MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 12
1.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và dịch vụ lưu trú 12
1.1.1. Dịch vụ và dịch vụ lưu trú 12
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ 12
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ lưu trú 14
1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn 15
1.2. Chất lượng và chất lượng dịch vụ lưu trú 16
1.2.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ 16
1.2.1.1. Các cách tiếp cận về chất lượng 16
1.2.1.2. Chất lượng theo cách tiếp cận của người sử dụng 16
1.2.1.3. Khái niệm chất lượng và chất lượng dịch vụ 17
1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ lưu trú 18
1.2.3. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn 21
1.2.3.1. Chất lượng dịch vụ lưu trú khó đánh giá và đo lường 21
1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ lưu trú của Khách Sạn 23
1.2.3.3. Chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh Khách Sạn phụ thuộc vào quy trình cung cấp dịch vụ 23
1.2.3.4. Chất lượng dịch vụ lưu trú phải đòi hỏi tính nhất quán cao 24
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú 25
1.2.4.1. Theo hệ thống chỉ tiêu cơ bản(bằng phương pháp cho điểm) 25
1.2.4.1.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú 25
1.2.4.1.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ 26
1.2.4.1.3. Chất lượng đội ngũ lao động 27
1.2.4.2. Theo hệ thống chỉ tiêu số lượng: 28
1.2.4.3. Theo đánh giá của khách hàng 30
1.2.5. Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú 32
1.2.5.1. Mô hình servqual về 5 khoảng cách của chất lượng dịch vụ khách sạn 32
1.2.5.2.Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú Khách Sạn 34
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khách Sạn 35
1.2.6.1. Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho Khách Sạn 35
1.2.6.2. Tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá bán một cách hợp lý trên thị trường 36
1.2.6.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách Sạn giúp giảm thiểu các chi phí kinh doanh cho Khách Sạn 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH HOTEL 38
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel. 38
2.1.2. Tổ chức bộ máy 39
2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực 40
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 41
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Khách Sạn 43
2.1.5.1. Thị trường khách 43
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn 46
2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn 46
2.2.1.Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn Ngọc Khánh thông qua ý kiến Khách hàng 46
2.2.2.1. Giới thiệu về Survey (phiếu trưng cầu ý kiến Khách hàng) 47
2.2.2.2. Nhận xét 50
2.2.2.3. Kết quả khảo sát 50
2.2.2. Nguyên nhân chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc Khánh chưa tốt thông qua các chỉ tiêu 54
2.2.2.1. Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ lưu trú 54
2.2.2.2. Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ 58
2.2.2.3. Chất lượng đội ngũ lao động 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN NGỌC KHÁNH HOTEL 79
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel trong những năm tới 79
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn Ngọc Khánh 80
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 80
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong Khách Sạn 81
3.2.3. Nâng cấp khu vực công cộng, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên 81
3.2.4. Tăng cường các dịch vụ bổ sung 83
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng 83
KẾT LUẬN 86
87 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Ngọc Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong các tiêu chuẩn của dịch vụ.
Khoảng cách 3: là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được thiết lập của doanh nghiệp khách sạn với chất lượng dịch vụ thực tế khách sạn cung cấp ra thị trường.
Khoảng cách 4: là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được cung cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp khách sạn đem đến cho khách hàng.
Khoảng cách 5: Khoảng cách giữa mức độ cảm nhận của khách hàng sau khi tiêu dùng dịch vụ với mong đợi của khách hàng trước
khi tiêu dùng dịch vụ. Quy mô của khoảng cách này phụ thuộc rất nhiều vào 4 khoảng cách trên. Để biết được mức độ của khoảng cách này các doanh nghiệp thường thiết kế các bảng hỏi để thăm dò ý kiến khách hàng.
Tóm lại, việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện 5 loại khoảng cách trên sẽ giúp cho chúng ta xây dựng một chương trình quản lý và kiểm tra chất lượng một cách hiệu quả.
1.2.5.2.Quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú Khách Sạn
Để quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú, các khách sạn luôn phải không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ đang có để vượt trội đối thủ cạnh tranh và đảm bảo giữ vững thương hiệu của doanh nghiệp đã được khẳng định trên thị trường. Các bước để quản lý chất lượng dịch vụ được thể hiện ở sơ đồ dưới:
Sơ đồ 1.2.5.2. Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú của khách sạn
GĐ 5: Giải quyết phàn nàn khiếu nại của Khách hàng
GĐ 4: Kiểm tra thường xuyên quá trình cung cấp dịch vụ
GĐ 3: Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ phục vụ tốt
GĐ 2: Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
GĐ 1: Hiểu biết mong đợi của Khách hàng
Chất lượng dịch vụ Khách Sạn muốn đạt tới
Hoàn
Thiện Liên Tục
Chất lượng dịch vụ hiện tại của Khách Sạn
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khách Sạn
1.2.6.1. Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho Khách Sạn
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ giúp cho các khách sạn giữ chân được khách hàng cũ đã có và thuyết phục thêm những khách hàng mới. Điều đó tạo ra nhiều lợi ích cho khách sạn như:
Giảm thiểu các chi phí marketing, chi phí quảng cáo
Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao về chỉ tiêu khách của khách sạn sẽ làm tăng doanh thu cho khách sạn
Tăng khách hàng chung thủy cho khách sạn chính là biện pháp nhằm làm khuyếch trương uy tín cho thương hiệu của khách sạn
1.2.6.2. Tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá bán một cách hợp lý trên thị trường
Thị trường khách du lịch là thị trường khách chính của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Đây là thị trường khách khó tính nhất, có khả năng thanh toán cao và luôn đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm mà họ mua. Mặt khác ngày nay con người có nhu cầu du lịch, họ muốn rời khỏi nơi ở thường xuyên của họ, thoát khỏi cảnh sống đời thường hàng ngày và đến một nơi để nghỉ ngơi, giải trí… Và điều tất nhiên là họ không muốn bỏ đồng tiền của mình ra để mua lấy sự phiền toái, bực mình hay khó chịu… mà họ sẵn sang chi trả chi phí cao để mua lại sự thoải mái. Dựa vàođặc điểm tâm lý này các khách sạn đã không ngừng tìm mọi cách để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình lên cao hơn so với đối thủ cạnh tranh nhằm mục đích tăng giá bán sản phẩm lên một cách hợp lý.
Nâng cao chất lượng dịch vụ Khách Sạn giúp giảm thiểu các chi phí kinh doanh cho Khách Sạn
Ngoài việc giảm thiểu các chi phí marketing và chi phí cho hoạt động quảng cáo cho khách sạn, việc không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ còn là biện pháp hữu hình nhằm tiết kiệm các chi phí kinh doanh nói chung cho doanh nghiệp này. Điều này xuất phát từ một số căn cứ sau:
Chất lượng dịch vụ được đảm bảo sẽ giảm khă năng mắc lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ giúp:
Tối thiểu hóa các hao phí về thời gian và chi phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình cung cấp dịch vụ.
Giảm các chi phí cho việc sửa chữa các sai sót như: chi phí đền bù thiệt hại cho khách.
Chất lượng dịch vụ cao sẽ làm giảm các chi phí bất hợp lý về nhân lực:
Những khách sạn duy trì và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt sẽ cung cấp cho người lao động môi trường làm việc tích cực. Nhân viên có khuynh hướng gắn bó lâu dài và trung thành với doanh nghiệp. Do đó hệ số luân chuyển lao động của khách sạn sẽ giảm, chi phí cho việc tuyển mộ, lựa chọn lại nhân viên do sự xáo trộn thường xuyên giảm.
Nhân viên thường cảm thấy tự hào khi được làm việc ở những doanh nghiệp có uy tín, danh tiếng trên thị trường, họ nhận thấy những lợi ích của khách sạn gắn chặt với lợi ích của bản thân mỗi người lao động. Để khẳng định và giữ chỗ làm việc của mình mỗi nhân viên thường tự giác, thường xuyên tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, tự hoàn thiện những mặt còn thiếu để đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Như vậy chất
lượng dịch vụ cao của khách sạn đã giúp giảm thiểu các chi phí đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nhân viên cho khách sạn.
Chất lượng dịch vụ cao sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho hoạt động marketing và quảng cáo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH HOTEL
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel.
Công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
Ngành nghề kinh doanh: khách sạn và nhà hàng.
Tên giao dịch tiếng việt: Ngọc Khánh Hotel
Tên giao dịch tiếng anh: Ngoc Khanh Hotel co.,Ltd.
Giám đốc đầu tiên: Ye zhong Kui
Giám đốc hiện tại: Đoàn Văn An
Điện thoại:84-04- 8347655 Fax:84-04- 8343058
Email:nkhotel@viettel.vn
Địa chỉ: 84 Ngoc Khanh str., Ba Dinh Dist.
Loại hình doanh nghiệp: công ty liên doanh
Loại hình kinh doanh: kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch.
Công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel là đơn vị liên doanh giữa Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ lâm đặc sản xuất khẩu và Công ty chengda Industry Trading Ltd theo quyết định số 454/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày 6/11/1992. Hiện nay Công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel đã chuyển đổi thành Công ty 100% vồn nước ngoài.
Khách sạn Ngọc Khánh tọa lạc tại vị trí thuận lợi gần trung tâm thủ đô, gần Hồ Giảng Võ, Đài Truyền Hình Việt Nam, đặc biệt gần trung tâm hội Chợ Triển lãm quốc tế. Vì vậy đã hu hut được một lượng khách đáng kể từ hội chợ vào nghỉ tại khách sạn.
Ngành nghề kinh doanh chính của Khách Sạn:
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
Cho thuê văn phòng
Đối tượng chủ yếu của khách sạn Ngọc Khánh là khách Việt Nam, đặc biệt là khách của Đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra khách nước ngoài đến với khách sạn Ngọc Khánh cũng tương đối nhiều như: khách Trung Quốc, Hàn Quốc, malaisya, myanma…
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Khách Sạn Ngọc Khánh
Công Ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ
Dân Chủ
Tourist
Massage –
Sauna
Khách Sạn
Ngọc Khánh
Nhà hàng
Ngọc Khánh
Ban Giám Đốc
Bộ phận lễ tân
Bộ phận bảo vệ - kỹ thuật bảo dưỡng
Bộ phận buồng
Nguồn Từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thấy: Khách Sạn Ngọc Khánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến giản đơn với chế độ một thủ trưởng. Khách Sạn Ngọc Khánh gồm có ba bộ phận chính là bộ phận lễ tân; bộ phận buồng và bộ phận kỹ thuật- bảo dưỡng-bảo vệ.
Bộ phận Kế Toán không trực tiếp trực thuộc Khách Sạn Ngọc Khánh mà trực thuộc Công Ty TNHH Dân Chủ do Khách Sạn Ngọc Khánh đã cho Công Ty TNHH Dân Chủ thuê để kinh doanh. Công việc kế toán sẽ được hạch toán từ trên phía Công Ty TNHH Dân Chủ xuống Khách Sạn Ngọc Khánh. Còn bộ phận thu ngân sẽ nằm trong bộ phận lễ tân của Khách Sạn Ngọc Khánh.
2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Khách Sạn Ngọc Khánh năm 2007
Bộ phận
Số lượng
Trình độ
Ngoại ngữ
Độ tuổi bình quân
Nam
Nữ
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Khác
Lễ tân
03
04
06
01
Anh,Trung
33
Buồng
01
06
06
01
Anh,Trung
42
Kỹ thuật
02
01
01
Anh,Trung
45
Bảo vệ
06
01
01
05
01
Anh,Trung
46
Kế toán
01
01
Pháp
24
Tổng cộng
12
12
08
06
09
01
Tỉ lệ %
50%
50%
33,33%
25%
37,5%
4,17%
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Năm 2006 Khách Sạn có tổng cộng 27 cán bộ công nhân viền gồm 15 nam và 12 nữ. Nhưng hiện này giảm xuống chỉ còn 24 cán bộ công nhân viên do hiện nay không còn ca đêm nữa. Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 37,5%, tập trung ở các bộ phận như: Giám đốc, bộ phận lễ tân, bộ phận kế toán, nhìn chung các bộ phận này đều đòi hỏi trình độ học vấn cao. Nhân viên ở các bộ phận còn lại phần lớn chỉ tốt nghiệp trung cấp và cao đẳng, đặc biệt là nhân viên bộ phận buồng không có một ai tốt nghiệp đại học. Điều này cũng dễ hiểu bởi những nhân viên bộ phận buồng không nhất thiết phải đòi hỏi trình độ học vấn mà chỉ cần đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ. Độ tuổi bình quân của nhân viên trong khách sạn là 36, trong đó cao nhất là bộ phận bảo vệ (46 tuổi), thấp nhất là bộ phận kế toán (24 tuổi).
Trong thời gian đầu khi Công Ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ thuê Khách Sạn Ngọc Khánh để kinh doanh đã có sự sáo trộn về nhân lực, điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên. Chỉ sau vài tháng, các nhân viên đã dần quen và thích nghi với môi trường làm việc và đồng nghiệp mới. Tất cả nhân viên của Khách Sạn (cũ và mới) hiện được phân đều ra tất cả các bộ phận trong khách sạn.
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khách Sạn gồm khối nhà 5 tầng và khối nhà 2 tầng với nối đi cầu thang bộ. Gồm các cơ sở:
Văn phòng công ty TNHH Ngọc Khánh Hotel
Văn phòng chương trình hợp tác hỗ trợ Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Đức
Trung tâm dịch vụ Massage-sauna
Trung tâm lữ hành Dân Chủ tại Khách Sạn Ngọc Khánh
Nhà hàng Ngọc Khánh
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đang kinh doanh của khách sạn gồm:
18 phòng kinh doanh lưu trú
01 cơ sở kinh doanh dịch vụ Massage-sauna với18 phòng (cho thuê dài hạn)
01 nhà hàng với 100 chỗ ngồi (cho thuê dài hạn)
01 nhà ăn nội bộ cho cán bộ công nhân viên
Nhà ăn nội bộ cho cán bộ công nhân viên với khoảng hơn 30 chỗ ngồi nằm ở tầng 2. Nhà ăn này phục vụ ăn trưa và ăn tối cho nhân viên trong khách sạn. Đồng thời nhà ăn này cũng phục vụ khách ăn sáng. Thời gian phục vụ bữa sáng cho khách bắt đầu từ 7h – 9h với thực đơn:
Món ăn chính: trứng opla, phở bò gà, mỳ bò, gà…
Món tráng miệng: hoa quả, trà, café…
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú
Khách Sạn Ngọc Khánh hiện có 18 phòng kinh doanh lưu trú với cơ cấu như sau:
Khách Sạn kinh doanh với 3 loại phòng:
Duluxe: Gồm 4 phòng, nằm ở dãy ngang tầng 2, diện tích mỗi phòng là 16 m2, giường kingsize, phòng có bồn tắm, có chậu cây cảnh, ảnh treo tường, đèn chùm trang trí.
Superior: Gồm 6 phòng, nằm ở tầng 2 phía bên phải dãy phòng Duluxe. Diện tích mnỗi phòng là 12 m2, là loại phòng double.
Standard: Gồm 8 phòng, nằm ở tầng 3 và 4, phía bên ttrái dẫy phòng Duluxe. Diện tích mỗi phòng là 14 m2, là loại phòng twin, 6 trên 8 phòng standard có thể kê thêm giường.
Bảng 3: Cơ cấu hạng phòng của khách Sạn Ngọc Khánh
Loại phòng
Số lượng
Gía công bố
Deluxe
04
US$45
Superior
06
US$35
Standard
08
US25$
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc khánh
Trong mỗi phòng đều có các trang thiết bị hiện đại, cần thiết như:
01 tủ quần áo
01 ti vi
01 minibar
01 bộ bàn ghế làm việc và uống nước
01 tủ lạnh
01 điện thoại
01 máy điều hòa
Khi công ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ về khách sạn Ngọc Khánh thuê đã sửa chữa, nâng cấp và thay mới hầu hết các trang thiết bị, đồ dùng trong tất cả các phòng nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trường, cụ thể:
Nền nhà được ốp gỗ mới
Thay mới giường ngủ, tủ quần áo, ti vi, máy điều hòa
Thay mới khăn mặt, khăn tắm, chăn, thảm chân, phủ giường, ga,..
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
2.1.5.1. Thị trường khách
Đối tượng khách chính
Khách Sạn Ngọc Khánh với quy mô nhỏ 18 phòng cộng thêm điều kiện về trang thiết bị trong phòng còn hạn chế so với tiêu chuẩn xếp hạng sao của Tổng Cục Viêt Nam vì vậy đối tượng khách chính của Khách Sạn Ngọc Khánh là khách Việt Nam. Đoàn khách thường xuyên và chiếm tỉ trọng cao nhất là đoàn khách của Đài Truyền Hình Việt Nam. Bên cạnh đó thì đối tượng khách nước ngoài đến với Khách Sạn Ngọc Khánh cũng nhiều xong không đáng kể so với khách Việt Nam. Khách nước ngoài đến Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu là khách Trung Quốc, Hàn Quốc, malaisya, myanma…
Số lượng cơ cấu khách
Thời điểm Khách Sạn Ngọc Khánh đón nhiều khách nhất là thời điểm trước tết (từ tháng 10 đến tháng 02). Thời điểm khách vắng nhất lại là thời điểm sau tết (từ giữa tháng 02 đến tháng 04). Còn thời điểm từ tháng 05 đến tháng 09 thì mật độ khách là trung bình.
Nhìn chung thời điểm đông khách nhất, bình quân một ngày Khách Sạn Ngọc Khánh đón tiếp khoảng 26 lượt khách, có ngày Khách Sạn Ngọc Khánh đón tiếp tới 34 lượt khách (21/12/2007- nguồn từ số liệu thống kê khách trong ngày của nhân viên làm ca đêm tại bộ phận buồng của Khách Sạn Ngọc Khánh).
Cơ cấu Khách quốc tế và Khách nội địa đến Khách Sạn Ngọc Khánh
Bảng 4: Cơ cấu khách quốc tế và khách nội địa đến khách sạn Ngọc Khánh
Năm
Khách Việt Nam (lượt khách)
Tỷ trọng (%)
Khách Quốc Tế (lượt khách)
Tỷ trọng (%)
2004
2974
87,83
412
12,17
2005
3015
88,83
379
11,17
2006
3039
88,18
407
11,82
2007
3125
88,07
423
11,93
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Qua bảng trên ta thấy đối tượng khách chính của Khách Sạn Ngọc Khánh là Khách Việt Nam. Đây là đối tượng có khả năng thanh toán trung bình phù hợp với mức cung cấp dịch vụ của Khách Sạn. Khách quốc tế đến nghỉ tại Khách Sạn Ngọc Khánh tăng lên qua các năm là do Khách Sạn đã có mức giá và dịch vụ hợp lý cho khách quốc tế. Điều đáng mừng là số lượng khách qua các năm không có sự giảm xút về mặt số lượng, nó tương đối ổn định qua các năm. Theo xu hướng này chắc chắn Khách Sạn Ngọc Khánh sẽ có chỗ đứng vững trên thị trường và tạo công việc kinh doanh có chiều hướng tích cực hơn.
Cơ cấu khách theo quốc tịch
Bảng 5: Cơ Cấu khách theo quốc tịch
Năm
Loại khách
2004
2005
2006
2007
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Việt Nam
2974
87,83
3015
88,83
3039
88,18
3125
88,07
Trung Quốc
183
5,40
190
5,59
187
5,42
193
5,43
Hàn Quốc
148
4,37
125
3,68
138
4,00
142
4,00
Malaisya
47
1,38
43
1,26
51
1,47
49
1,38
Myanma
24
0.71
15
0,44
19
0,55
22
0,62
Nước khác
10
0,31
6
1,08
12
0,38
17
0,50
Tổng
3386
100
3394
100
3446
100
3548
100
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Những năm đầu hoạt động, Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu phục vụ đối tượng khách chính là khách Việt Nam, còn khách Quốc Tế cũng có nhưng không đáng kể. Từ khi Việt Nam ra nhập WTO thì Khách du lịch đến Việt Nam gia tăng và số lượng khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc Khánh cũng tăng lên.
Khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc Khánh ngày một chiều. Nhìn chung khách Quốc Tế đến Khách Sạn Ngọc Khánh chủ yếu khách Châu Á. Trong đó thị trường khách Trung Quốc là ổn định nhất và luôn chiếm ưu thế hơn.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Bảng6: Tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn Ngọc Khánh
Năm
Tổng doanh thu (triệu VND)
Doanh thu kinh doanh lưu trú (DTKDLT)
(triệu VND)
Tỷ trọng của doanh thu lưu trú so với tổng doanh thu (%)
2004
1059,32
948,09
89,50
2005
1168,06
1064,57
91,14
2006
1400
1316,28
94,02
2007
2470
2324,764
94,12
Nguồn từ Khách Sạn Ngọc Khánh
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Khách Sạn Ngọc Khánh tăng đều qua các năm, và doanh thu từ hoạt động lưu trú cũng tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Khách Sạn ( khoảng 92%).
2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn
2.2.1.Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại Khách Sạn Ngọc Khánh thông qua ý kiến Khách hàng
Sự cảm nhận của khách hàng là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn qua sự cảm nhận của khách hàng là một phương pháp đánh giá hiệu quả và sát thực nhất. Để đánh giá bằng phương pháp này, các doanh nghiệp nói chung và khách sạn Ngọc Khánh nói riêng đã xây dựng bảng hỏi với các câu hỏi đóng và mở để tham hỏi ý kiến khách hàng nhằm thu nhận được các thông tin hữu ích từ phía khách hàng.
2.2.2.1. Giới thiệu về Survey (phiếu trưng cầu ý kiến Khách hàng)
Ngoc Khanh Hotel
No 84 Ngoc Khanh Str., Ba Dinh Dist., Ha Noi
Tel: 84 – 4 – 7717655 * Fax: 84 – 4 – 8343058
Email: nkhotel@viettel.vn
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Customers’Comments
Ý kiến nhận xét của quý khách luôn được chúng tôi đánh giá cao
Your comments would be highly appreciated
(Xin vui lòng chuyển phiếu này tới bộ phận lễ tân hoặc gửi trực tiếp cho Giám Đốc Khách Sạn vào bất kỳ thời gian nào)
Please hand this evaluation paper to the Front Office or directly to General Director of the Hotel at any time)
Tên khách hàng / Guest’s name: ..................................................
Địa chỉ / Address: ..................................................
………………………………....
Số phòng / Room No: …………………………………
Thời gian lưu trú / Duration of Stay: ……………………….
Hài lòng Tạm được Không hài lòng
Satisfactory Fair Unsatistactory
Bộ phận Lễ Tân
Front Desk
Lễ Tân
Receptionist
Thu ngân
Cashier
Bộ phận Buồng
House keeping
Vệ sinh phòng
Cleanliness of room
Vệ sinh phòng tắm
Cleanliness of bath room
Dịch vụ giặt là
Laundry service
Mini Bar
Các dịch vụ khác
Other Service
Trung tâm thương vụ
Business Center
Báo thức
Alarm
Ý kiến đánh giá của Khách hàng /Customers’ Comments:
2.2.2.2. Nhận xét
Khách Sạn Ngọc Khánh xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến Khách hàng (Tham khảo phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng ở mục 2.2.2.1) nhằm điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng. Phần lớn khách hàng không trả lời hoặc chỉ trả lời rất qua quýt, có thể là do họ ít quan tâm đến phiếu này. Điều này có thể lý giải như sau: Khách của khách sạn không đông và phần lớn là khách quen nên họ thường có thói quen bày tỏ trực tiếp ý kiến của mình (hài long hoặc chưa hài long) về chất lượng dịch vụ lưu trú mà Khách Sạn cung cấp với nhân viên lễ tân hơn là điền vào phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng.
Nhìn vào phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng ta có thể thấy những câu hỏi Khách Sạn đưa ra chưa phản ánh hết được những vấn đề trọng tâm. Do đó, hiệu quả của việc điều tra này rất thấp, không thu được những kết quả như mong muốn.
Điều này cho thấy Khách Sạn Ngọc Khánh vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều vào việc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng bằng bảng hỏi,
2.2.2.3. Kết quả khảo sát
Do khách hàng của Khách Sạn chưa thực sự quan tâm nhiều đến phiếu trưng cầu ý kiến mà khách sạn đưa ra nên kết quả điều tra chưa cao. Hiện nay, hình thức chủ yếu được Khách Sạn Ngọc Khánh tiến hành là Lễ Tân chủ động trao đổi, hỏi ý kiến khách hoặc khách tự bày tỏ ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ lưu trú của Khách Sạn. Thông qua kết quả điều tra phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng và sự chủ động trao đổi, hỏi ý kiến khách của bộ phận Lễ Tân, bộ phận Lễ Tân của Khách Sạn Ngọc Khánh đã tổng hợp lại những đánh giá, ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ lưu trú mà Khách Sạn cung cấp như sau:
Về số lượng, chủng loại dịch vụ, hàng hóa.
Dịch vụ buồng ngủ: Mặc dù quy mô của Khách Sạn Ngọc Khánh chỉ với 18 phòng trong khi đó theo Quy định Về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng Cục Du Lịch) thì đối với Khách Sạn 2 sao phải có tối thiểu 20 phòng. Nhưng phần lớn khách hàng không phàn nàn về sự hạn chế của số lượng buồng phòng. Chỉ trong những trường hợp diễn ra hội chợ Triển Lãm ở Giảng Võ thì lúc đó số lượng phòng của Khách Sạn thực sự hạn chế, những lúc đó khách ở theo đoàn là rất đông mà lại có rất nhiều đoàn khách muốn ở lại khách sạn Ngọc Khánh vì nó gần với hội chợ nhưng Khách Sạn chỉ đáp ứng được một vài đoàn là đã Full rồi. Đa phần khách hàng cho rằng các mức giá phòng mà Khách Sạn đưa ra là hợp lý, phù hợp với sự cải tạo, nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị trong phòng và phù hợp với giá thị trường. Còn về chất lượng các trang thiết bị trong phòng thì khách hàng hay phàn nàn về chất lượng của điều hòa nhiệt độ, nó đã cũ và hay bị hỏng đôi khi nó còn phát ra tiếng kêu ồn làm ảnh hưởng đến khách.
Dịch vụ bổ sung: Phần lớn khách hàng cho rằng số lượng dịch vụ bổ sung của Khách Sạn hiện nay kém đa dạng, phong phú, chưa đáp ứng được những nhu cầu, đòi hỏi của họ. Chẳng hạn như khách hàng hay phàn nàn về dịch vụ ăn sáng của Khách Sạn, các món ăn không phong phú và không nhiều món ăn ngon. Nhiều khách phàn nàn rằng vào những lúc họ rảnh rỗi sau khi đã hoàn thành xong công việc, họ muốn được thư giãn, được nghỉ ngơi, giải trí nhưng Khách Sạn không có dịch vụ bổ sung nào có thể thỏa mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra, khách hàng cho rằng chất lượng của các dịch vụ bổ sung cũng chưa cao, nhất là dịch vụ sử dụng máy vi tính và dịch vụ sử dụng mạng Internet thể hiện ở Khách Sạn, chỉ có phòng ở tầng 2 là nối được mạng Internet còn lại tất cả các phòng ở tầng 3 và 4 là không sử dụng được dịch vụ này, và ở dưới quầy lễ tân cũng chỉ có một máy tính phục vụ cho dịch vụ này, nhiều Khách hàng cảm thấy bất tiện khi phải xuống tận sảnh để có thể sử dụng dịch vụ này.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật bên trong Khách Sạn
Khu vực buồng phòng:
Mức độ tiện nghi: Khách hàng rất hài lòng về số lượng cũng như mức độ tiện nghi của các trang thiết bị trong phòng. Các trang thiết bị trong phòng đều mới, đẹp, hài hòa, tiện nghi và đồng bộ, nó giúp cho khách hàng thoải mái hơn khi lưu lại khách sạn. Nhiều khách hàng trung thành của khách sạn như khách của Đài truyền hình Việt Nam, họ tâm sự rằng: Họ rất hài lòng về sự thay đổi, đổi mới toàn bộ các trang thiết bị trong phòng. Tuy nhiên Khách cũng thường phàn nàn về chất lượng của điều hòa nhiệt độ, lúc thì nó không chạy, lúc thì nó bị dò nước, có lúc chạy thì nó cứ kêu vù vù làm khách cảm thấy khó chịu.
Mức độ vệ sinh:
Bảng 7: Kết quả điều tra về sự cảm nhận của khách hàng về mức độ vệ sinh
Tiêu chí
Hài lòng
Tạm được
Không hài lòng
Vệ sinh phòng
89%
8%
3%
Vệ sinh phòng tắm
86%
7%
7%
Nguồn: Từ khách sạn Ngọc Khánh
Nhìn chung, các trang thiết bị trong phòng vẫn còn mới nên chất lượng vệ sinh của chúng là tương đối cao. Khách hàng đánh giá mức độ vệ sinh buồng, phòng của nhân viên bộ phận buồng là rất cao (Trung bình khoảng 88% khách hàng hài lòng về mức độ vệ sinh). Nhân viên bộ phần buồng luôn dọn dẹp vệ sinh buồng phòng theo đúng quy trình và cẩn thận nên chất lượng vệ sinh trong phòng tương đối đạt yêu cầu. Chính vì vậy, khách hàng cảm thấy khá hài lòng về chất lượng, mức độ vệ sinh buồng phòng của Khách Sạn. Tuy nhiên đôi khi cũng có một số khách phàn nàn về mức độ vệ sinh của nước dùng không được sạch vì Khách Sạn dùng nước giếng chứ không dùng nước máy, và cũng có một số khách phàn nàn vệ mức độ vệ sinh của dép đi trong phòng, vì có một số đôi dép đi trong nhà đã cũ nên nhìn không được sạch.
Mức độ thẩm mỹ: Cách sắp xếp, bài trí các trang thiết bị trong phòng rất hài hòa, bắt mắt khách khi lần đầu tiên khách bước chân vào phòng. Phần lớn khách đánh giá cao về mức độ thẩm mỹ của dịch vụ buồng, phòng, nhiều khách hàng thích cách bài trí, sắp xếp đồ đạc trong phòng cũng như sự phối hợp màu sắc rất hài hòa so với nền nhà và màu tường trong phòng. Nó tạo lên cảm giác mát mẻ, ấm cúng như là đang ở nhà mình.
Khu vực hành lang, cầu thang
Nếu khách hàng hài lòng về mức độ vệ sinh, thẩm mỹ của khu vực buồng, phòng bao nhiêu thì lại thất vọng về mức độ vệ sinh khu vực hành lang, cầu thang bấy nhiêu. Đối với khu vực công cộng (hành lang, cầu thang) thì phần lớn khách cho rằng các dãy hành lang của Khách Sạn đã quá cũ, không đạt tính thẩm mỹ và mức độ vệ sinh. Các bậc cầu thang cũng nền hành lang hay tường xung quanh đã cũ, nhiều chỗ còn bị vỡ phải đắp xi măng. Xung quanh các bờ tường hành lang và bề mặt hành lang thường có vết bẩn do con rơi để lại lâu ngày nó thành vết đen và khó lau chùi sạch được vì vậy trông không được vệ sinh lắm. Đặc biệt, nhiều khách hàng cho rằng các dãy cầu thang dẫn lên tầng 3, 4 là quá dài, khiến họ gặp phải nhiều khó khăn trong việc đi lại cũng như khi chuyển đồ. Các chậu cây cảnh bài trí khu vực hành lang, cầu thang không được xanh lắm.
Về chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên Khách Sạn
Bảng 8: Kết quả điều tra mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên khách sạn.
Tiêu chí
Hài lòng
Tạm được
Không hài lòng
Nhân viên Lễ Tân
92%
6%
2%
Nhân viên Buồng
89%
5%
6%
Nguồn: Từ khách sạn Ngọc Khánh
Khách hàng rất hài lòng về sự phục vụ ân cần, niềm nở, sự tận tình, chu đáo và tính trung thực của các nhân viên trong Khách Sạn, nhất là nhân viên lễ tân và nhân viên buồng. Không có lỗi hay sai sót nào quá lớn của nhân viên trong quá trình phục vụ khách. Nhìn chung khách có tình cảm, ấn tượng khá tốt đối với các nhân viên phục vụ của Khách Sạn. Tuy nhiên Khách cũng không hài lòng lắm về khả năng ngoại ngữ của nhân viên bộ phận buồng, vì khả năng sử dụng ngoại ngữ của nhân viên buồng là không đồng đều, có một hoặc hai nhân viên sử dụng được tới hai ngoại ngữ là tiếng anh và tiếng trung nhưng số còn lại hầu như không sử dụng được ngoại ngữ hoặc khả năng sử dụng không thành t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn ngọc khánh.DOC