MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI 3
1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1 Khái niệm FDI 3
1.2 Đặc điểm của FDI 4
2. Chính sách thu hút FDI 5
2.1 Khái niệm chính sách thu hút FDI 5
2.2 Mục tiêu của chính sách thu hút FDI 6
2.3 Quan điểm về chính sách thu hút FDI 6
2.4 Nội dung chính sách thu hút FDI 7
3. FDI và chính sách thu hút FDI của Việt Nam 8
3.1 Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 8
3.1.1 Về quy mô dự án 8
3.1.2 Về hình thức sở hữu 9
3.1.3 Về cơ cấu đầu tư theo ngành 9
3.1.4 Về địa bàn đầu tư 11
3.1.5 Theo đối tác đầu tư 12
3.2 Tác động của FDI tới kinh tế-xã hội Việt Nam 12
3.2.1 Về lĩnh vực kinh tế 12
3.2.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến kinh tế 12
3.2.1.2 Đánh giá chính sách hiện tại 13
3.2.2 Về lĩnh vực xã hội 15
3.2.2.1 Vốn FDI tác động đến xã hội 15
3.2.2.2 Đánh giá chính sách hiện tại 17
3.2.3 Về lĩnh vực môi
trường 18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI 20
1. Giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội 20
1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên 20
1.1.1 Vị trí địa lý 20
1.1.2 Đặc điểm địa hình 21
1.1.3 Khí hậu 22
1.2 Tài nguyên thiên nhiên 23
1.2.1 Tài nguyên đất 23
1.2.2 Tài nguyên rừng 23
1.2.3 Tài nguyên khoáng sản 24
1.3 Tiềm năng kinh tế 25
1.3.1 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế 25
1.3.2 Tiềm năng du lịch 25
2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây 26
2.1 Tình hình chung 26
2.2 Năm 2004 – 2007 26
2.3 Năm 2008 29
2.4 Đánh giá chung 30
2.4.1 Yếu tố tích cực 30
2.42 Các vấn đề còn hạn chế 31
3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố trong khung khổ chung của đất nước. 32
4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nền kinh tế thành phố Hà Nội 37
4.1 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực của thành phố 37
4.2 FDI đối với công nghiệp 39
CH Ư ƠNG 3
GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI 41
1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 41
1.1 Huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh 43
1.2 Phát triển thành phố Hà Nội đảm bảo vị trí vai trò của tỉnh đối với đồng bằng Sông Hồng 45
1.3 Phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội 46
1.4 Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý 46
1.5 Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh - quốc phòng 47
1.6 Phát triển các tiểu vùng 47
1.6.1 Vùng công nghiệp - dịch vụ thành phố Hà Nội và phụ cận 47
1.6.2 Vùng sản xuất nông nghiệp 49
2. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hà Nội. 50
2.1 Nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có nhiều vốn FDI 50
2.2 Phát triển nguồn nhân lực 51
2.3 Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường 52
2.4 Tổ chức thực hiện quy hoạch 52
2.5 Tăng hiệu quả phân bổ vốn FDI 53
2.6 Một số chính sách cụ thể 54
3. Kiến nghị thu hút vốn đầu tư 57
3.1 éề xuất ¬hoàn thiện công tác quy hoạch 57
3.2 Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với ĐTNN 58
3.3 Trong lĩnh vực quản lý môi trường tại các KCN nơi tập trung ĐTNN.58
3.4 Cải cách hành chính và kiến nghị với trung ương 60
KẾT LUẬN 61
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
68 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C.
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
1.2.1 Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha, trong đó diện tích đất ngoại thành chiếm 90,86%, nội thành chiếm 9,14%. Trong đó đất nông nghiệp chiếm tới 47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất chuyên dùng chiếm 22,3%, đất nhà ở chiếm 12,7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%.
Hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm: đất phù sa thuộc hệ thống sông Hồng vừa có quy mô diện tích lớn (91,4% diện tích nhóm) phân bố tập trung, vừa ít chua và hầu hết các chỉ tiêu lý hoá học đều cao hơn đất phù sa của các sông khác. Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, màu nâu tươi, thành phần cơ giới trung bình, cấu tượng tốt, phản ứng từ trung tính đến kiềm tính yếu, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhiệt đới. Đất phù sa được bồi đắp bởi các sông khác có màu nâu đậm, thành phần cơ giới nhẹ hơn đất phù sa sông Hồng; nhóm đất xám bạc màu (diện tích 17.663 ha, bằng 19,23% diện tích đất tự nhiên) tuy nghèo sét, nghèo dinh dưỡng song phân bố hầu hết ở địa bàn cao, thoát nước là điều kiện thuận lợi để gieo trồng cây trồng cạn; nhóm đất đỏ vàng (đất dốc) chiếm 8.386,3 ha. Tuy phân bố hầu hết ở địa hình dốc dưới 15°, độ phì đạt mức trung bình, song hầu hết tầng mỏng, chỉ thích hợp trồng cây hoa màu ngắn ngày, diện tích thích hợp với cây lâu năm chỉ có 780 ha ở tầng dày hơn 50 cm.
1.2.2 Tài nguyên rừng
Hà Nội có 6.740 ha đất rừng, chiếm 7,3% diện tích tự nhiên toàn thành phố, phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn và một phần không đáng kể ở huyện Đông Anh, Gia Lâm. Hà Nội không có rừng tự nhiên. Khu vực phụ cận quanh Hà Nội cách từ 50 - 100 km có những khu rừng nổi tiếng như Vườn quốc gia Cúc Phương, Vườn quốc gia Ba Vì, rừng Tam Đảo.
Diện tích rừng trồng của Hà Nội đạt 6.720 ha, chiếm 99,7% đất rừng toàn thành phố, trong đó huyện Sóc Sơn 6.656 ha, chiếm 99%. Rừng chủ yếu là bạch đàn, keo…Ngoài ra, còn có một số loại cây như sơn, gió, quế, cánh kiến, thông là những loại làm nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu. Tổng trữ lượng rừng nói chung khoảng 106.000 m³ gỗ bạch đàn và 286.000 tấn củi.
Rừng của Hà Nội là tài nguyên quan trọng để cân bằng môi trường sinh thái, chống thoái hoá đất đồi. Ngoài ra, rừng còn tạo ra cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động du lịch, xây dựng các khu nghỉ dưỡng cuối tuần của nhân dân và du khách.
1.2.3 Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên diện tích 35.000 km² của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm quặng của gần 40 loại khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá, khai thác ở các mức độ khác nhau. Khoáng sản cháy rắn có than đá, than nâu, than bùn: đã phát hiện 51 mỏ quặng và điểm quặng, trong đó có 2 mỏ trung bình, 18 mỏ nhỏ, tổng trữ lượng khoảng hơn 200 triệu tấn, chủ yếu là than đá (gần 190 triệu tấn), phân bố theo 2 hướng: Tây Hà Nội và Đông Hà Nội. Khoáng sản kim loại đen có trữ lượng 393,7 triệu tấn chủ yếu phân bố ở phía Bắc – Tây Bắc Hà Nội; măng gan và titan trữ lượng không đáng kể. Khoáng sản kim loại màu: có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng, chì, kẽm, trữ lượng thấp; khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng: xác định tại Hà Nội và vùng lân cận có 20 mỏ và điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có trữ lượng dưới 1 tấn (Trại Cau, Hòn Khê, Na Lương, Chợ Bến). Khoáng sản vật liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung quanh có 2/3 diện tích là đồi núi, phần lớn là đá vôi và các loại mác ma khoảng 1/3 diện tích còn lại là vùng đồng bằng lấp đầy các loại sét, cát, cuội, sỏi; đá vôi có trữ lượng khoảng 4 tỉ tấn; đá hoa có trữ lượng 80 triệu tấn; có khoảng 85 mỏ sét các loại trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn, trong đó sét gạch ngói là chủ yếu, số còn lại là sét chịu lửa, sét gốm sứ. Các mỏ sét này đều được lộ ra trên mặt đất và hầu hết đang được khai thác. Các loại đá vụn: cuội, sỏi, cát, đá ong…đều có trữ lượng đáng kể, chất lượng tốt, đá được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất công nghiệp.
1.3 Tiềm năng kinh tế
1.3.1 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Hà Nội nằm trên châu thổ sông Hồng và là trung tâm của miền Bắc Việt Nam – là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá, thương mại, giao dịch quốc tế và du lịch.
Hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sông, đường sắt, và đường hàng không, đã khiến Hà Nội trở thành một địa điểm thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp. Các tập đoàn lớn như Canon, Yamaha, Motor và hàng trăm các nhà sản xuất hàng đầu thế giới đã thành lập nhà máy tại đây.
1.3.2 Tiềm năng du lịch
Các yếu tố địa hình, địa chất, thời tiết, khí hậu của Hà Nội thuận lợi cho phát triển thực vật, cây cối bốn mùa xanh tốt, có điều kiện xây dựng một “thành phố xanh, sạch, đẹp”, tạo sức hút lớn đối với khách du lịch cả trong nước và quốc tế. Hệ thống sông, hồ của Hà Nội với sông Hồng, sông Đuống và nhiều hồ lớn phân bố ở cả nội và ngoại thành tạo cho thủ đô có sức hấp dẫn lớn về du lịch. Một số hồ có tiềm năng độc đáo như: Hồ Tây, Đầm Vân Trì, Hồ Linh Đàm…
Qua gần một nghìn năm phát triển, Hà Nội luôn là trung tâm văn hoá lớn có sức hấp dẫn của cả nước. Hệ thống tài sản văn hoá đặc sắc như: Chùa Một Cột, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh… Các lễ hội ở Hà Nội phong phú, đa dạng, đặc sắc và đậm đà bẳn sắc dân tộc, với 259 lễ hội dân gian, tiêu biểu như lễ hội Cổ Loa, Hội Gióng, Hội Đền Hai Bà Trưng, Hội Đống Đa…
Dân cư và phong tục tập quán mang đậm nét người Tràng An với truyền thống thanh lịch, mến khách và những nét độc đáo trong văn hoá ẩm thực. Xen lẫn những kiến trúc hiện đại, Hà Nội vẫn giữ được thành cổ, nhiều khu phố cổ, làng cổ với những nét kiến trúc đặc sắc và đa dạng của một thủ đô ngàn năm văn hiến.
Hà Nội còn nổi tiếng từ xưa với những nghề và làng nghề thủ công tinh xảo như: nghề làm tranh dân gian Hàng Trống, nghề gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ngũ Xá, trạm khảm Vân Hà…
2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây
2.1 Tình hình chung
Tính đến nay, thành phố Hà Nội đã có 771 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 9,65 tỷ USD.Trong đó, vốn thực hiện đạt 4,6 tỷ USD, chiếm 47,9% tổng vốn đăng ký. Ngành dịch vụ thu hút đầu tư FDI nhiều nhất, chiếm 70,3% cơ cấu vốn, với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt 1,5 tỷ USD, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra 78.000 việc làm, đóng góp 10% thu ngân sách cho thành phố, chiếm 16% GDP của thành phố.
2.2 Năm 2004 - 2007
Với 106 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp phép mới và bổ sung vốn, đạt tổng vốn đăng ký trên 290 triệu USD, năm 2004 được coi là năm khá thành công của Thủ đô Hà Nội trong lĩnh vực này. Đó là chưa kể hai dự án có tổng số vốn lên tới 770 triệu USD đầu tư vào bất động sản và hạ tầng viễn thông đã cơ bản hoàn tất thủ tục từ cuối năm 2004, đang chờ được cấp phép. Năm 2004 đạt 119% về số dự án và 179% về tổng vốn đăng ký.
Bảng 4 : Các dự án đang thực hiện
Đơn vị tính: USD
Tên dự án
Ngày cấp
Vốn đầu tư
Công ty TNHH Điện tử Schimidt Việt Nam
20/10/2004
300.000
Công ty TNHH AIV Việt nam
23/09/2004
300.000
Cty TNHH Cunningham Lindsey Việt nam
24/12/2001
70.000
Công ty tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ IBH
22/10/2001
1.000.000
Công ty Tư vấn Thụy sĩ
10/07/2001
150.000
Cty Liên doanh TNHH tư vấn y tế Mediconsult Việt Nam
04/07/2001
160.000
CTLD tư vấn và hỗ trợ tiếp thị Ringer - Diano
28/04/2000
100.000
Công ty giám định TNHH ITS Việt Nam
02/02/1998
880.000
APAVE Việt nam & Đông Nam á
08/12/1997
1.150.000
Cty TNHH Tư vấn Thể thao Việt nam
14/11/1997
20.000
Công ty cung cấp dvụ bảo vệ
19/01/1995
1.000.000
Cty TNHH KPMG
17/05/1994
4.000.000
Nguồn :http:// www.hapi.gov.vn
Trong cơ cấu vốn đăng ký năm 2004, số vốn của các dự án đang hoạt động xin điều chỉnh tăng đạt 149,6 triệu USD (thuộc 32 dự án), còn lại là vốn đăng ký mới của 74 dự án. Đa số dự án mới được cấp phép đầu tư là dự án 100% vốn nước ngoài (60/74 dự án), còn lại là liên doanh (13 dự án) và hợp đồng hợp tác kinh doanh (1 dự án). Trong số dự án tăng vốn đầu tư có 27 dự án 100% vốn nước ngoài, 5 dự án liên doanh. Số vốn đầu tư lớn nhất là CaNon, với khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 1,5 tỷ USD.Đứng thứ hai trong cả nước về kết quả trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đến nay, Hà Nội đã thu hút được 250 dự án FDI trong đó có 210 dự án cấp mới với tổng số vốn đầu tư ước tính 1,4 tỷ USD và 40 dự án bổ sung tăng vốn tổng cộng 100 triệu USD.
Theo thống kê của Phòng Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, trong quý I và quý II/2007, Hà Nội thu hút được 125 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký khoảng 930 triệu USD, trong đó có một số dự án lớn như xây dựng và phát triển khu đô thị mới Thạch Bàn của Công ty TNHH Berjaya - Handico 12 với tổng vốn là 50 triệu USD; dự án xây khách sạn 5 sao của Tập đoàn Charmvit, tổng vốn 80 triệu USD; dự án tổ hợp khách sạn - thương mại- văn phòng - căn hộ Công viên Thiên niên kỷ Keangnam - Hà Nội với số vốn 500 triệu USD.
Hiện nay, Hà Nội đang chủ trương kêu gọi các dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, điện tử - tin học, thiết bị điện, phần mềm, vật liệu xây dựng cao cấp, dược phẩm, cơ kim khí và những dịch vụ tiến tiến như ngân hàng, tài chính, siêu thị, khách sạn cao cấp, nhà ở khu đô thị mới. Những lĩnh vực, ngành kinh tế trên đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, đòi hỏi công nghệ cao, trình độ quản lý hiện đại nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế, mang lại giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế thủ đô.
Tính đến hết tháng 9, có 26 dự án tăng vốn đầu tư với tổng số vốn đăng ký 188 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, số dự án đầu tư tại thành phố tăng 80% (236/131 dự án); tổng số vốn đầu tư tăng 40% (1.128/801 triệu USD). Như vậy, Hà Nội đã vượt 12% về số dự án và đạt 87% tổng số vốn đầu tư so với kế hoạch năm 2007. Việc hàng loạt các dự án điều chỉnh tăn vốn cho thấy các nhà đầu tư rất tin tưởng vào tương lai hoạt động ở Hà Nội. Hầu hết các dự án FDI trên địa bàn Hà Nội làm ăn hiệu quả và không ngừng mở rộng sản xuất, kinh doanh. Theo dự báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ nay đến cuối năm 2007, một số dự án FDI với quy mô lớn sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để có thể cấp phép hoạt động như: dự án Cổng Tây Hà Nội ( liên doanh của Tổng Công ty Vigracera và đối tác Nhật Bản với tổng vốn 233 triệu USD, khách sạn 5 sao Riviera (500 triệu USD), dự án Công viên Yên Sở của Tập đoàn Gamuda Land ( Malaixia), dự án khu công nghệ cao… Nếu các dự án lớn trên đi vào thực hiện, Hà Nội sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch thu hút vốn FDI trong năm 2007 với tổng số vốn đạt khoảng 1,5 tỷ USD.
Hiện nay, tại Hà Nội nhu cầu thuê văn phòng, khách sạn cao cấp tăng nhanh, các nhà đầu tư nước ngoài đã nhìn thấy được tiềm năng và một hướng đầu tư đầy hứa hẹn và đang tập trung đổ nhiều vốn vào lĩnh vực này. Trong mấy tháng đầu năm 2007, nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để xây dựng khách sạn 5 sao, xây dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf- khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007-2010.
2.3 Năm 2008
Tính đến ngày 22/02/2008 Hà nội thu hút được tổng cộng 44 dự án cả cấp mới và tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký là 46,9 triệu USD, trong đó:
- Dự án cấp mới là 39 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 14,1 triệu USD; trong đó dự án có vốn đầu tư lớn nhất là Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam với vốn đầu tư 5 triệu USD.
- Dự án tăng vốn là 5 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 32,8 triệu USD; trong đó có 3 dự án tăng vốn nhiều nhất là Công ty cổ phần Vina Power tăng 15,6 triệu USD, Công ty bảo hiểm nhân thọ Prevoir Việt Nam tăng 13 triệu USD, Công ty TNHH dịch vụ xây dựng và phát triển phần mềm Okada Harmony tăng 4 triệu USD.
Ước tính đến hết tháng 2/2008 Hà Nội sẽ thu hút được 46 dự án cả cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 546,9 triệu USD, trong đó sẽ cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 02 dự án mới là Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghệ sinh học Hà Nội- 250 triệu USD (Irland- Anh), Công ty TNHH Khách sạn 5 sao Hoa Sen - 250 triệu USD (X2- Riviera/CSK). So với cùng kỳ năm trước số dự án tăng 59% (46/29), còn số vốn đầu tư tăng gấp 4,1 lần (546,9/130,9).
2.4 Đánh giá chung
2.4.1 Yếu tố tích cực
- Cơ chế thông thoáng tạo nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện tối đa để hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nguồn lao động của thành phố dồi dào giá nhân công rẻ, có chất lượng cao hơn lao động các tỉnh khác.
- Số lượng khu công nghiệp, khu chiết xuất tăng lớn trong thời gian gần đây, dẫn đến nhà đầu tư có nhiều lựa chọn đối tượng đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất cho mình.
- Hà Nội là trung tâm kinh tế xã hội văn hóa lớn nhất trong cả nước, tập trung nhiều đầu mối kinh tế, thuận lợi trong việc lưu thông sản phẩm tạo ra của các nhà đầu tư. Có nhiều trường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề, nguồn nhân lực trong tuổi lao động lớn, lương cao chính vì vậy nên thu hút được nhiều lao động có tay nghề cao đến làm việc.
- Chuyển giao được các công nghệ cao.
2.4.2 Các vấn đề còn hạn chế
Gánh nặng lớn nhất là vấn đề đất đai nếu dự án không triển khai và không thanh lý được. Tiếp đó là vấn đề lựa chọn địa điểm đầu tư không thích hợp dưới góc độ kiến trúc, lịch sử, văn hóa, an ninh quốc phòng. Yêu cầu chính trị, an ninh quốc phòng là một trong những yếu tố làm cho việc cấp phép thiếu rõ ràng, mất thời gian và cho đến nay vẫn chưa giải quyết được.
Sự tồn tại của cơ quan quản lý khu công nghiệp khu chế xuất ở trung ương và địa phương tạo ra hai chế độ chính sách, hai cơ chế về đầu tư nước ngoài. Điều này góp phần làm cho tình trạng thiếu nhất quán giữa các địa phương trong thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài càng thêm trầm trọng và gây sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Thiếu hạ tầng và lao động có tay nghề cần thiết là những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư. Vì vậy nhà nước cần đầu tư và khuyến khích đầu tư nước ngoài vào chính những lĩnh vực này. Trong khi tạm thời chua giải quyết được ngay vấn đề thiếu hạ tầng và lao động thì các yếu tố khác như cải cách thủ tục hành chính, cung cấp thông tin sẽ góp phần đáng kể thu hút đầu tư.
Việc triển khai thực hiện chính sách ĐTNN còn nhiều hạn chế do chất lượng còn thấp của công tác quy hoạch. Cụ thể là Quy hoạch còn thiếu cụ thể; một số ngành, sản phẩm quan trọng chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch đa ra triển khai chậm, dự báo thiếu chuẩn xác, thêm vào đó chủ trương luôn thay đổi, buộc địa phương phải chờ đợi xin ý kiến, mất thời gian, gây tâm lý bất ổn cho nhà đầu tư. Nhiều hạn chế trong các quy hoạch ngành không phù hợp với các quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
Số lượng và quy mô KCN đã tăng gấp 2 dự kiến, tỷ lệ lấp đầy thấp, hạ tầng bất cập, giá thành cao làm triệt tiêu các u đãi. Các tỉnh thành lập KCN có tính chất phong trào, hầu hết thiếu nguồn lực đầu tư KCHT KT-XH, do đó chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Giá phí hạ tầng cao, triệt tiêu lợi thế về giá thuê đất rẻ. Việc sử dụng đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp chiếm đất lớn, chưa tính kỹ đến hậu quả về mặt xã hội.
Công tác quản lý Nhà nước về ĐTTTNN còn bất cập. Phân cấp ủy quyền phát huy tính năng động, sáng tạo của các địa phương, nhưng nhiên cũng bộc lộ những hạn chế dẫn đến tình trạng vận dụng hoặc chưa đúng mức, hoặc quá mức và cả hai đều có hậu quả. Địa phương đều đa ra các quy chế riêng, phá vỡ thế cân đối chung, tạo cạnh tranh không lành mạnh. Đặc biệt còn thiếu cơ chế kiểm tra giám sát.
Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao cũng là một yếu tố ảnh hưởng tâm l?í rất mạnh đối với các nhà đầu tư. Cụ thể là chính sách liên quan trực tiếp đến ĐTTTNN hay thay đổi. Nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chậm được giải quyết (điều chỉnh của các luật, quy định chuyên ngành đất đai, quản lý ngoại hối, công nghệ, môi trường, lao động, xuất nhập cảnh…). Việc thực thi pháp luật, chính sách có lúc còn chưa nghiêm ở các cấp thực hiện (thủ tục cấp đất, giải phóng mặt bằng, thủ tục xây dựng, cấp visa, tuyển lao động...).
3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố trong khung khổ chung của đất nước.
Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987. Cho đến nay luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn thiện bốn lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là năm 2000. Xu hướng chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đỏi này thể hiện nỗ lực của chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo hướng hộ nhập của Việt Nam.
Bên cạnh diễn biến về thu hút vốn FDI và thực tiễn hoạt động của khu vực có vốn FDI, những thay đổi trong chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam trong 17 năm qua còn xuất phát từ ba yếu tố khác, đó là:
(1) Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với khu vực có vốn FDI. Trong thời ký đất nước mở cửa thì quan điểm của đảng và chính phủ khác nhiều so với thời kì đất nước còn đóng cửa. Khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đảng và nhà nước ta cho rằng yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế trong nước. Việc thu hút vốn đầu tư không những nhằm tạo tăng trưởng xóa đói giảm nghèo mà còn có khả năng trong việc tạo công bằng xã hội
(2) Chính sách thu hút vốn FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Các nước trên thế giới đều muốn thu hút vốn mạnh để phát triển đất nước mình chính vì vậy việc thu hút vốn của Việt Nam cũng ặp nhiều trở ngại lớn trong việc cạnh tranh này.
(3) Những cam kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Việt Nam thực hiện những cam kết này cũng là một yếu tố để thu hút vốn đầu tư, thực hiện các luật đầu tư mà tổ chức đề ra, tạo được sự yên tâm trong công cuộc đầu tư vào đất nước.
Bảng 5: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong các thời kỳ sửa đổi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Lĩnh vực chính sách
Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995
Luật sửa đổi năm 1996 đến hết năm 1999
Luật sửa đổi năm 2000 đến nay
Trình tự đăng ký
+Dự án FDI được nhận giấy phép đầu tư trong vòng 45 ngày.
+ Sau khi có giáy phép gia nhập, doanh nghiệp FDI vẩn phải xin đăng ký hoạt động.
+ Doanh nghiệp FDI được tự lựa chọn loại hình đầu tư, tỷ lệ góp vốn, địa điểm đầu tư, đối tác đầu tư.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm trên 80% được ưu tiên nhận giấy phép sớm.
+ Ban hành doanh mục doanh nghiệp FDI được đăng ký kinh doanh không cần xin giấy phép.
+ Bỏ chế độ thu phí đăng ký đầu tư FDI
Lĩnh vực đầu tư
+ Khuyến khích các dự án lien doanh với doanh nghiệp trong nước, hạn chế dự án 100% vốn nước ngoài
+ Khuyến khích doanh nghiệp FDI dy vào những lĩnh vực định hướng xuất khẩu, công nghẹ cao
+ Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI cho giai đoạn 2001 – 2005.
+ Mở rộng lĩnh vực cho phép FDI đầu tư xây dụng nhà ở.
+ Đa dạng hóa hình thức đầu tư, được mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước.
Đất đai
+ Phía Việt Nam chịu trách nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án FDI.
+ Dự án có vốn FDI được thuê đất để hoạt động, nhưng không được cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
+ UBND địa phương tạo điều kiện mặt bằng kinh doanh khi dự án được duyệt; doanh nghiệp thanh toán tiền giải phóng mặt bằng cho UBND.
+ Được quyền cho thuê lại đất đã thuê tại các khu công nghiệp, khu chế suất.
+ Được thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất
Tỷ giá ngoại tệ
+ Các dự án FDI đầu tư hạ tầng và thay thế nhập khẩu được nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ.
+ Các doanh nghiệp FDI thuộc các lĩnh vực khác phải tự lo cân đối ngoại tệ, nhà nước không chịu trách nhiệm về cân đối ngoại tệ đối với các dự án này
+ Tự bảo đảm cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho hoạt động của mình.
+ Áp dụng tỷ lệ kết hối ngoại tệ do tác động khủng hoảng tài chính khu vực (80%) sau đó nới dần tỷ lệ này.
+ Doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ với sự cho phép của ngân hàng nhà nước
+ Được mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu giao dịch theo luật định.
+ Bãi bỏ yêu cầu chuẩn y khi chuyển nhượng vốn, giảm mức phí chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
+ Giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ từ 80% xuống 50% đến 30% và 0%.
Xuất nhập khẩu
+ Doanh nghiệp phải bảo đảm tỷ lệ xuất khẩu theo đã ghi trong giấy phép đầu tư.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp FDI không được bán ở thị trường Việt Nam qua đại lý.
+ Doanh nghiệp FDI không được làm đại lý xuất nhập khẩu
+ Bải bỏ hoàn toàn việc duyệt kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI.
+ Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa đối với xét xuất xứ hang hóa xuất nhập khẩu.
+ Thu hẹp lĩnh vực yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu 80% sản lượng.
+ Doanh nghiệp FDI được tham gia dịch vụ đại lý xuất nhập khẩu.
Thuế
+ Áp dụng thuế ưu đãi cho các dư án đầu tư vào các lĩnh vực đạc biệt ưu tiên với mức thuế thu nhập 10% trong vòng 15 năm kể từ khi hoạt động.
+ Mức thuế thu nhập của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không bao gồm phần bù trừ lợi nhậun của năm sau để bù cho lỗ của các năm trước.
+ Không được tính vào chi phí sản xuất một số khoản chi nhất định.
+ Thuế nhập khẩu được áp với mức giá thấp trong khung giá do bộ tài chính quy định
+ Miễn thuế nhập khẩu đổi với thiết bị, máy móc vận tải chuyên dung, nguyên liệu vật tư…
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên, địa bàn ưu tiên trong 5 năm đầu hoạt động.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để xuất khẩu sản phẩm.
+ Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm đầu vào cho doanh nghiệp xuất khẩu cũng được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu trung gian với tỷ lệ tương ứng
+ Bãi bỏ quy định buộc doanh nghiệp FDI trích quỹ dự phòng.
+ Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, từng bước thu hẹp khoảng cách về thuế giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
Nguồn: Dự án CIEM-SIDA
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân lực, hạ tầng, trong thời gian gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ về thủ tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang được hoàn chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Hà Nội dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện đang có rất nhiều nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để xây dựng khách sạn 5 sao, xây dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007- 2010.
4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nền kinh tế thành phố Hà Nội
4.1 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực của thành phố
Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Tác động của hội nhập kinh tế đến việc làm và thị trường lao động Việt Nam được thể hiện dưới nhiều hình thức: Tình trạng thất nghiệp và nghèo có thể gia tăng. Vì dưới tác động của cạnh tranh, có những doanh nghiệp sẽ bị phá sản, hoặc thu nhỏ sản xuất, và sẽ dẫn đến việc lao động bị mất việc làm hoặc bị giảm thu nhập. Trong khi đó, thị trường lao động sẽ hình thành theo hướng liên thông mở trong và ngoài nước, người lao động nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường lao động Việt Nam, và nếu lao động trong nước không được đào tạo tốt, có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thì cũng sẽ bị cạnh tranh ngay chính trên sân nhà.
Ngược lại, chính quá trình hội nhập cũng tạo thêm được nhiều việc làm có năng suất cao, trước hết là ở khu vực có vốn FDI và thông qua việc xuất khẩu các loại máy móc thiết bị. Từ đó, sẽ xây dựng và phát triển được một bộ phận việc làm hiện đại với năng suất cao, tác động lan tỏa ra toàn bộ nền kinh tế. Lao động Việt Nam khi được “so tay” với lao động ngoại quốc có kỹ năng tốt cũng sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn. Hội nhập chính là cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, để nhanh chóng tiếp cận trình độ chung của thế giới thông qua con đường đào tạo và học hỏi kinh nghiệm khi làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài. Và những kinh nghiệm của quá trình làm việc trong môi trường quốc tế ngay tại “sân nhà” sẽ giúp ích rất nhiều cho lao động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập này.
Các doanh nghiệp nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào Hà Nội đã thu hút một lực lượng đông đảo lao động đồng thời giúp đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư có điều kiện nâng cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý. Một trong những mục tiêu chiến lược của việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là phải tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Tính đến cuối năm 2006 các dự án FDI ở Hà Nội đã thu hút được khoảng 78 ngàn lao động và đến cuối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp cho thu hút vốn FDI của TP Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010.DOC