Khách hàng của công ty hầu hết là các đại lý và các nhà bán buôn. Họ đều có quan hệ gắn bó mật thiết với công ty, hoạt động trên cơ sở hoa hồng đại lý và được các công ty thực hiện giá bán ưu đãi, cho nên lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của công ty. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc phát triển mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại lý góp phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thị trường là gián tiếp và trực tiếp. Với phương pháp gián tiếp thì nghiên cứu thị trường dựa vào số liệu đã có. Những số liệu này có thể do chính công ty tạo ra như các số liệu của kế toán tài chính, kế toán kinh doanh, thống kê tiêu thụ sản phẩm. hoặc số liệu này được lấy từ bên ngoài doanh nghiệp thông qua báo chí. Công ty có thể kết hợp với phương pháp trực tiếp để có thể kết luận chính xác hơn.
Tìm hiểu và phân tích thị trường phải phân tích đầy đủ cung và cầu hiện tại, tương lai của thị trường. Thị trường được phân tích ở đây bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào.
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
4. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.1. Quản lý vốn lưu động
* Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn và ngược lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác động xấu đén hoạt động thu mua vật tư, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông) và đối với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, chia làm 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo, đồng thời xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và sự cải tiến tổ chức sử dụng vốn lưu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao động thường xuyên cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do kém hoặc mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì đem lại mấy đồng giá trị sản lượng hay doanh thu. Như vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
HVSD =
trong đó:
HVSD : hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
: là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:
HV = x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K =
K : là hệ số khả năng thanh toán
ý nghĩa:
+ Nếu K ³ 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả người bán, người mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết được các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi hoặc nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn.
Phần II
Thực trạng về huy động và sử dụng vốn
ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà Confectionerry Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1. Vốn kinh doanh
29.959
36.157
35.924
36.035
- Vốn cố định
15.070
18.579
18.932
- Vốn lưu động
14.889
17.578
17.578
2. Doanh thu
320.000
300.900
227.200
108.833
3. Lợi nhuận sau thuế
2.218
519
-869
200
4. Nộp NSNN
10.410
3.860
6.340
1.643
5. Số lao động (người)
1.390
1.596
1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng)
1,423
0,975
0,94
0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là ảnh hưởng của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến, tham mưu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các trách nhiệm. Đứng đầu công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung trước nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên chức trong công ty về mọi hoạt động của công ty. Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám đốc đời sống, phó giám đốc về kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động của công ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả lương và phân phối lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công ty, tổ chức bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các đơn vị thành viên lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị trường giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời thực hiện các nghĩa vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho các đơn vị thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên của công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhưng các phòng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất của giám đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà xác định nguyên nhân, sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và có biện pháp tăng cường quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy động vốn cần chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó tồn tại hai mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu được vào thị trường nên sẽ đạt được sự phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó sẽ làm chậm vòng quay của vốn lưu động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các chi nhánh, xí nghiệp rồi mới trở về công ty. Nên người chủ doanh nghiệp phải tính toán để xông vào khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời biết tổ chức luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng truyền thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng mỗi năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư, đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty cho phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới công nghệ như: năm 1997 trang bị cho xí nghiệp thực phẩm Việt Trì một dây chuyền Jelly khuôn và Jelly cốc. Năm 1997, đã đầu tư mua máy gói kẹo của hãng KLOCNER HANSEL TEVONPHAN với công suất 1000 viên/phút. Năm 1998, Công ty đầu tư thêm máy đóng gói nhỏ các loại bánh có công suất 1 tấn/ngày, máy quật kẹo với công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất bánh xốp dạng que công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất kẹo caramel có công suất 200-300kg/giờ. Công nhân của nhà máy là 1709 người.
Đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của công ty
3.3. Đặc điểm về lao động
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu
Đơn v ị
1997
`1998
1999
- Tổng số lao động
Người
1835
1832
1962
- Lao động trực tiếp
Người
1685
1791
1703
- Tỷ trọng lao động trực tiếp
%
91,8
92
93
- Tỷ trọng lao động nữ lao động trực tiếp
%
77,5
78,2
79
Từ tổng kết bảng trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty qua các năm từ 1997-1998 có sự tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ lao động nữ cũng có xu hướng tăng lên.
Ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty chủ yếu lao động nữ (gần 80%). Vì đặc điểm của nữ là cần cù, khéo léo, rất thích hợp với công việc gói kẹo, cân kẹo... Song bên cạnh đó còn có những hạn chế là lao động nữ thường hay đau ốm, thai sản, nuôi con nhỏ... dẫn đến hoạt động sản xuất bị ảnh hưởng, có khi làm gián đoạn sản xuất.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai nguồn trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật liệu bao gồm: bột mỳ, bơ, bột ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho công ty bao gồm: nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, công ty bánh kẹo Hải Hà phần nào chịu ảnh hưởng của những nhà cung cấp ở nước ngoài. Các nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài như Singapo, Malaixia, Thái Lan...
Để tránh bị ép giá công ty luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm nguồn hàng có chất lượng tốt. Công ty rất năng động trong việc tìm nguồn cung cấp, có chính sách thưởng cho các cá nhân, tổ chức nào tìm được nguồn cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ.
Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu:
Hàng năm, công ty sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo do vậy nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mỳ, tinh dầu, gluco, nha... Trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên liệu như đường, bột gạo, bột mỳ, nha... từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty Cái Lân. Còn phần lớn các loại nguyên liệu khác phải nhập và chịu sự biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối đoái thường thay đổi đã gây ra nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số công ty, nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí và bảo quản nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của công ty được đông đảo người dân tin dùng, đời sống được nâng cao, người tiêu dùng mua bánh kẹo không chỉ vì hàm lượng dinh dưỡng của nó, không chỉ để ăn mà còn dùng vào mục đích biếu tặng, cưới xin, lễ tết... Đây còn là yếu tố thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khác với trước đây, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi chỉ tiêu của Nhà nước do Nhà nước phân phối và bao cấp thì nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo đơn đặt hàng của mọi đối tượng và được bán rộng rãi trên thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cư. Để thực hiện công tác tiêu thụ một cách có hiệu quả nhất, công ty chọn phương thức tiêu thụ tổng hợp.
Cho đến nay, công ty đã thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp ở hầu hết các thành phố lớn và thị xã ở cả ba miền. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu do các đại lý đảm nhận, công ty đã có trên 200 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công ty mới chỉ phát triển mạnh ở các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định còn ở các khu vực khác tiêu thụ không đáng kể.
Thị trường tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất. Năm 1999, thị trường Hà Nội tiêu thụ khoảng 4837 tấn sản phẩm bánh kẹo các loại trong đó sản lượng tiêu thụ ở công ty Hải Hà là 2902 tấn, chiếm 60%; Hải Châu chiếm 15%; Công ty Biên Hoà chiếm 12,3%; Công ty bánh kẹo Hà Nội chiếm 9%, thị phần còn lại giành cho các công ty sản xuất bánh kẹo khác.
Vì vậy, muốn mở rộng thị trường Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thực hiện tốt công tác marketing đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
II. Thực trạng về tình hình huy động vốn ở công ty
1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn
Trước hết chúng ta xem xét tình hình tài sản các nguồn vốn của công ty qua một số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của các năm như sau:
Biểu 4: Tổng kết tài sản qua các năm
Đơn vị: Đồng
Tài sản
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
162.385.026.008
143.328.193.246
127.902.125.844
I. Tiền
4.939.852.337
3.313.862.586
6.558.096.089
II. Các khoản phải thu khác
63.473.923.934
63.825.586.541
62.742.201.692
1. Phải thu của khách hàng
47.226.082.386
48.361.162.529
50.806.684.370
2. Trả trước ngoài bán
716.540.035
2.269.096.483
558.236.808
III. Hàng tồn kho
91.781.480.589
73.468.622.758
55.643.472.546
IV. Tài sản lưu động khác
1.589.488.802
2.080.914.393
2.376.672.031
V. Chi phí sự nghiệp (đầu tư quốc gia)
600.280.346
639.473.960
551.683.486
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
25.163.994.432
53.390.185.673
35.571.806.008
I. Tài sản cố định
21.317.462
28.559.836.253
28.967.337.537
1. Tài sản cố định hữu hình
21.317.462.593
28.559.836.253
28.967.337.537
Nguyên giá
47.536.522.373
65.559.836.253
69.650.407.055
Giá trị hao mòn luỹ kế
26.219.059.780
36.514.318.989
40.683.069.518
II. Các khoản đầu tư dài hạn
500.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3.346.531.838
5.380.349.420
5.604.468.417
Cộng tài sản
201.434.340.131
178.718.378.919
163.473.931.852
Nguồn vốn
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
A. Nợ phải trả
156.098.349.581
135.093.535.705
117.870.270.732
I. Nợ ngắn hạn
145.022.925.161
123.097.510.012
108.830.481.484
II. Nợ dài hạn
11.075.424.420
11.977.052.010
9.039.789.248
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
45.335.990.550
43.624.843.214
45.603.661.120
I. Nguồn vốn quỹ
36.835.990.550
35.124.843.214
37.103.661.120
II. Nguồn kinhphí (nguồn hàng dự trữ quốc gia)
8.500.000.000
8.500.000.000
8.500.000.000
Cộng nguồn vốn
201.434.340.131
178.718.378.919
163.473.931.852
Qua xem xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết quả tổng tài sản các năm như sau:
Biểu 5:
Tổng tài sản
± D
± (%)
Đầu năm 1998: 168.310.608.096
Cuối năm 1998: 201.434.340.131
33.123.732.035
19,68
Cuối năm 1999: 178.718.378.919
-22.715.961.212
-11,27
Cuối năm 2000: 163.473.931.852
-15.244.447.067
-8,53
Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể hiện: Năm 1998 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 1999 lại giảm so với 1998 là 11,27% và năm 2000 giảm so với 1999 là 8,53%. Tương đương với sự biến động về tài sản là sự biến động về nguồn vốn. Có thể năm 1992 và 2000 các nguồn vốn huy động của công ty giảm.
Biểu 6: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
A. Nợ phải trả
27,65%
-13,456%
-12,75%
I. Nợ ngắn hạn
18,87%
-15,12%
-11,59%
II. Nợ dài hạn
3794,6%
8,14%
-24,5%
B. Nguồn vốn CSH
-1,5%
-3,77%
4,54%
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 1998 tài sản tăng lên được hình thành từ khoản nợ phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài chính.
Năm 1999 và năm 2000 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn vốn của công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xem xét các nguồn huy động vốn của công ty.
2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn của công ty bị giảm qua các năm hoạt động. Hãy xem xét đâu là nguyên nhân và các nguồn giảm như thế nào.
a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hay nguồn vốn đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách hàng đặt tiền trước của công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và tồn tại như một tất yếu khách quan.
Ta hãy xem xét nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty
Biểu 7:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Phải trả người bán
2,195%
-3,975%
2,75%
2. Người mua trả tiền trước
-58,01%
73,69%
110,77%
Tổng (1+2)
-55,815%
69,715%
113,52%
Nhìn vào kết quả ta thấy: Nếu xét riêng từng các hình thức một “Phải trả người bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định. Có thể là cùng tăng nhưng có thể là tăng cái này giảm cái kia. Nhưng nhìn vào kết quả tổng thể lại thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng rất nhanh trong mấy năm qua. Mặc dù nguồn tín dụng thương mại làm tăng nguồn vốn của công ty, nhưng về dài hạn cũng biểu hiện những hạn chế nhất định. Sự tăng lên của nguồn này cũng thể hiện sự ràng buộc về tài chính với các nhà cung ứng, nhưng nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết một phần vốn kinh doanh.
Bên cạnh sự tăng lên nhanh chóng của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại công ty vốn bị chiếm dụng của công ty cũng tăng lên tương ứng.
Biểu 8: Tình hình về vốn bị chiếm dụng của công ty
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Phải thu khách hàng
29,46%
2,4%
5,057%
2. Trả trước người bán
934,15%
216,67%
75,39%
Tổng (1+2)
963,61%
219,07%
70,333%
Như vậy năm 1998 và năm 1999 thì vốn của công ty bị chiếm dụng cũng tăng rất nhanh. Tuy nhiên đến năm 2000 thì vốn bị chiếm dụng của công ty lại giảm đi. Bây giờ có thể xem xét thực chất công ty bị chiếm dụng vốn hay đi chiếm dụng vốn ta sẽ xem xét phần chênh lệch.
Biểu 9: Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu 1998
Cuối 1998
Cuối 1999
Cuối 2000
1. Vốn đi chiếm dụng
41.764.261.982
42.453.331.858
40.888.656.725
42.306.834.622
2. Vốn bị chiếm dụng
36.518.803.708
47.942.622.421
50.630.259.012
51.364.921.178
3. Chênh lệch
5.245.458.274
-5.489.290.563
-9.741.602.287
-9.058.086.556
Qua xem xét mấy năm ta thấy: Chỉ có năm 1997 là công ty chiếm dụng được vốn còn thực chất công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm dụng một khoản rất lớn và khoản này tăng lên hàng năm. Điều này không phải do chính sách bán hàng của công ty mà do đặc điểm về sự tiêu thụ sản phẩm mà đã nói ở trên. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào tiến độ tiêu thụ sản phẩm và nguồn vốn Nhà nước cấp. Đó là điều ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vay ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho khoản vốn đó và hạn chế số vòng quay của vốn lưu động. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối hợp lý giữa khoản phải trả và phải thu.
b. Vay ngắn hạn ngân hàng
Trong mấy năm qua hoạt động tình hình vay ngắn hạn của ngân hàng của công ty như sau:
Biểu 1: Tình hình vay ngắn hạn ngân hàng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu 1998
Cuối 1998
Cuối 1999
Cuối 2000
1. Giá trị
51.937.095.511
76.155.695.845
61.792.965.702
39.962.244.884
2. Phần tăng giảm
24.218.600.334
-14.362.730.143
-21.830.720.818
3. % tăng
46,63%
-18,86%
-35,33
Vốn vay ngắn hạn ngân hàng biến động tăng, giảm không ổn định qua các năm. Đây là nguồn huy động chính của công ty, nên nguồn này tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào trữ lượng sản xuất, vào khả năng thanh toán tiền hàng cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng có một ưu đãi là: lãi suất vay thấp hơn so với các tổ chức khác và có thể vay khi có nhu cầu. Nguồn vốn này có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn kinh doanh của công ty.
c. Các khoản phải nộp NSNN, phải trả CNV và phải trả khác
Đây chỉ là những nguồn giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời. Ta hãy xem xét tình hình thực hiện các nguồn này của công ty như sau:
Biểu 11: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu 1998
Cuối 1998
Cuối 1999
Cuối 2000
1. Phải nộp NSNN
2.583.721.757
1.311.712.356
-365.087.886
1.432.018.860
2. Phải trả CNV
4.693.381.126
4.878.707.893
2.950.451.221
5.727.281.804
3. Phải trả nội bộ
3.931.587.881
7457.247.046
3.610.704.065
869.009.940
4. Phải trả khác
17.091.423.922
12.766.260.163
14.219.820.185
18.530.091.374
5. Tổng
28.300.114.686
26.413.897.458
20.415.887.585
26.558.401.978
6. Lượng tăng, giảm
-1.886.217.228
-5.998.009.873
6.142.514.393
7. % tăng giảm
-6,66%
-22,7%
30,08%
Năm 1998 và 1999 thì nguồn vốn này giảm nhưng đến năm 2000 nguồn vốn này lại tăng.
d. Nợ dài hạn
Biểu 12: Tình hình nợ dài hạn của công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu 1998
Cuối 1998
Cuối 1999
Cuối 2000
1. Nợ dài hạn
284.379.184
11.075.424.420
11.977.052.010
9.039.789.248
2. Lượng tăng, giảm
10.791.045.236
901.627.590
-2.937.262.762
3. % tăng giảm
3694,6%
8,14%
-24,52%
Như vậy, trong những năm qua thì nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh chóng về quy mô lớn. Tuy nhiên đến năm 2000 thì lại giảm là gì: Cuối năm 1998 trong tổng số nợ dài hạn của công ty (có 128.156.000 đồng là vay dài hạn còn 10.947.268.420 là nợ dài hạn của công ty) sang đến năm 2000 có lẽ công ty đã trả một khoản nợ dài hạn nên số vốn nợ dài hạn của công ty là giảm đi.
e. Vốn ngân sách cấp
Nói chung nguồn vốn ít thay đổi qua các năm. Vào thời điểm mới thành lập (1995) công ty được Nhà nước cấp 21.922.810.211 đồng, vốn bổ sung là: 3.523.850.916 đồng.
Còn các nguồn lãi như: Lãi chưa phân phối, quỹ phát triển kinh doanh không có nhưng nguồn khấu hao luỹ kế của công ty cũng khá lớn.
III. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
1. Thực trạng chung về nguồn vốn trong kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà cũng như mọi doanh nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì phải quán triệt nguyên tắc “cạnh tranh”. Các doanh nghiệp muốn phát triển thì phải coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, giá cả hợp lý. Muốn vậy phải sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để mục đích làm cho giá thành thấp.
Nói là như vậy nhưng việc thực hiện nó không dễ một chút nào. Các doanh nghiệp còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn mà một trong những khó khăn là thiếu vốn. Việc thiếu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà làm cho công ty không đổi mới được máy móc thiết bị, khả năng cạnh tranh của công ty là khó.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Công ty bánh kẹo Hải Hà đã mua sắm mới cũng như tự nghiên cứu để sản xuất ra những máy móc thiết bị tiên tiến. Tuy nhiên do thiếu vốn nên việc đầu tư chủ yếu trên quy mô nhỏ và không đồng bộ, năng lực sản xuất của công ty thay đổi nhưng chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Không chỉ thiếu vốn đổi mới công nghệ mà công ty còn thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định
2.1. Cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, vốn cố định được hình thành từ nguồn chủ yếu sau: Vốn do NSNN cấp, vốn tự bổ xung, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn khác.
Biểu 13: Cơ cấu VCĐ theo nguồn năm 2000
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm
Đầu năm
Chênh lệch
A. NSNN cấp*
39,216%
26.111.982.129
39,85%
1.202.091.950
-0,634%
1. Nhà cửa vật liệu kiến trúc
10.532.159.630
38,56%
11.032.159.696
7,5%
-500.000.939
31,06%
2. Máy móc thiết bị
2.055.120.289
7,52%
1.955.602.696
7,5%
99.517.593
0,02%
3. Phương tiện vận tải
13.218.898.356
48,4%
11.616.189.036
44,5%
1.602.709.320
3,9%
4. Dụng cụ quản lý
1.507.895.804
5,52%
1.508.030.494
5,75%
-134.690
-0,23%
B. Tự bổ sung*
19.525.929.627
28,03%
18.489.581.553
28,22%
1.036.348.074
-0,19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0448.doc