MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XDCB 1
I. Những vấn đề chung về XDCB 1
1. Khái niệm 1
2. Ý nghĩa của hoạt động XDCB đối với nền kinh tế 1
3. Nội dung và đặc điểm của xây dựng cơ bản 1
3.1. Nội dung của hoạt động xây dựng cơ bản 2
3.2. Đặc điểm của XDCB 3
4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu sự thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB 4
II. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư XDCB 5
1. Phân tích vốn đầu tư XDCB 5
1.1. Theo yếu tố cấu thành 5
1.2. Cơ cấu theo nguồn vốn hình thành 6
2. Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo các ngành kinh tế thời kỳ 1995 – 1999
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 14
I. Công tác quản lý tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay 14
II. Tình hình thực hiện và quản lý vốn đầu tư XDCB trong những
năm vừa qua (1991 – 2000) 15
1. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB thời kỳ 1991 – 1996 16
1.1. Tình hình thực hiện 16
1.2. Kết quả và hiệu quả về vốn đầu tư XDCB 18
2. Tình hình thực hiện và quản lý đầu tư XDCB thời kỳ 96 – 2000 19
2.1. Tình hình thực hiện 19
2.2. Kết quả và hiệu quả thực hiện vốn đầu tư XDCB 21
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG LÃNG PHÍ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƯ XDCB 24
I. Chủ trương và công tác kế hoạch hoá 24
1. Chủ trương đầu tư 24
2. Công tác kế hoạch hoá 25
II. Khắc phục tồn tại trong đấu thầu 26
1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu 26
1.1. Xây dựng và hoàn thiện quy chế đấu thầu 26
1.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ đấu thầu 27
III. Thẩm định tài chính – giải pháp trong việc cấp phát vốn 27
IV. Các giải pháp cho tình hình thanh tra kiểm tra 30
1. Kiện toàn tổ chức ban quản lý dự án 30
2. Chống tiêu cực, tham nhũng là nhiệm vụ tiên quyết để nâng cao chất
lượng công trình 30
KẾT LUẬN CHUNG 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chống lãng phí thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ngoài.
Đến những năm 2000, 2001 do chủ trương, môi trường đầu tư thông thoáng hơn, cải tiến các thủ tục hành chính, có biện pháp kêu gọi vốn FDI nên trong 2000, 2001 FDI tăng đáng kể. Vốn FDI thực hiện năm 2001 ước 2,3 tỷ USD, tăng 200 triệu so với năm 2000, đưa tổng vốn FDI. Thực hiện đến nay đạt gần 21,5 tỷ USD.
Tóm lại, với một quy mô vốn lớn cho đầu tư XDCB hàng năm, nhà nước cần có những chính sách cụ thể đối với mỗi nguồn vốn để tạo một cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phải là một cơ cấu phản ánh khả năng huy động vốn tối đa mọi nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển. Là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
2.Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo các ngành kinh tế thời kỳ 1995-1999.
Để thấy được tình hình đầu tư XDCB trong những năm qua thì bên cạnh việc xem xét về cơ cấu nguồn vốn ta tiếp tục xem xét việc phân bổ nguồn vốn này như thế nào trong nền kinh tế.
Ta thấy ở các ngành kinh tế đều có nhu cầu vốn đầu tư XDCB, tuy nhiên việc phân bố nguồn vốn như thế nào thì phụ thuộc vào chủ trương đường lối của đảng và Nhà nước ta trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của nền kinh tế. Đảng và Nhà nước căn cứ vào đặc điểm, tình hình của nền kinh tế để phân bố vốn đầu tư cho các ngành.
Việc xem xét cơ cấu vốn đầu tư XDCB là việc nghiên cứu, xem xét các quan hệ tỷ lệ của khối lượng vốn đầu tư XDCB vào các ngành kinh tế ta sẽ thấy được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Mặt khác nghiên cứu vốn đầu tư cho ta thấy được những thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Bởi vì, khi nhà nước tập trung phát triển ngành nào thì vốn đầu tư XDCB sẽ tập trung nhiều cho ngành đó phát triển nhanh hơn.
Trước hết ta xem xét sự phân bổ chi đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước.
Phân bổ chi đầu tư XDCB của ngân nhà nước( %).
1986
1991-1995
1996-2000
1.Khu vực SXvật chất. Trong đó:
Nông lâm và thuỷ sản.
Công nghiệp và xây dựng
2. Khu vực dịch vụ cơ bản:
Giáo dục- đào tạo.
Khoa học công nghệ.
Y tế cứu trợ xã hội.
Văn hoá thể thao.
Phục vụ cá nhân cộng đồng.
13,4
25,7
2
0,5
1,3
1
41,4
8,7
38,7
1,7
0,2
0,8
1,1
24,5
8,5
40,2
1,8
1,2
0,9
1,1
25
Qua biếu trên ta thấy, sự phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho khu vực sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt là công nghiệp và xây dựng ngày càng được nhà nước quan tâm phát triển. Năm 1986 tỷ trọng này là 25,7% đến giai đoạn 1991-1995 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 38,7% và giai đoạn 1996-2000 là 40,2%.
Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp và thuỷ sản giảm dần từ 13,4% năm 1986 xuống 8,5% giai đoạn 1996-2000.
Trong khu vực dịch vụ cơ bản thì dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng giảm mạnh: từ 41,4% năm 1986 xuống 25% giai đoạn 1996-2000.
Y tế cứu trợ xã hội giảm từ 1,3% năm 1986 xuống 0,9% giai đoạn 1996-2000. Vốn cho khoa học công nghệ lại tăng từ 0,5% năm 1986 đến 1,2% giai đoạn 1996-2000.
- Còn xét trên toàn tổng vốn đầu tư XDCB trong những năm qua ta thấy:
Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH, vì vậy nhà nước cần giành lượng vốn lớn cho đầu tư XDCB cho ngành công nghiệp. Trong những năm 1996 đến nay vốn đầu tư XDCB của Nhà nước dành cho ngành công nghiệp liên tục tăng không những con số tuyệt đối mà còn cả về tỷ trọng ( số tương đối ) thể hiện, năm năm 1999 giá trị vốn đầu tư XDCB cho ngành công nghiệp đạt mức 42686 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55,21%.
Điều này vẫn phản ánh sự ưu tiên của Nhà nước cho ngành này. Cùng với ngành công nghiệp thì giao thông vận tải cũng được Nhà nước quan tâm đầu tư nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các vùng trong cả nước được thuận tiện, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Năm 1995 vốn đầu tư XDCB dành cho GTVT là 5930 tỷ đồng và đến năm 1999 là 10816 tỷ đồng, tuy nhiên về tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành GTVT trong tổng vốn đầu tư cho XDCB có lúc tăng lúc giảm (từ 1995-1999) nhưng xét về tổng thể thì năm 1999 cao hơn năm 1995. Bên cạnh việc tập trung cao độ cho các ngành có tính chất mũi nhọn Nhà nước cũng có sự quan tâm đến các ngành khác một cách thích đáng để đảm bảo sự cân đối của cơ cấu đầu tư tránh sai lầm mà ta có thời kỳ mắc phải trong việc tập trung vào công nghiệp nặng. Vì vậy, mà các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, GD-YT, VH-TT cũng được nhà nước quan tâm đầu tư. Trong những năm trở lại đây nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào nông nghiệp, gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến. Nhà nước đã đầu tư các công trình thuỷ lợi, đê diều phục vụ sản xuất phòng chống thiên tai. Đối với ngành thuỷ sản từ 1997 nhà nước ta đã có chương cho vay tín dụng ưu đãi để đánh bắt thuỷ sản xa bờ với lượng vốn tín dụng mỗi năm là hàng nghìn tỉ đồng đầu tư cho đóng mới tàu có trọng tải lớn đủ sức vươn ra khơi xa. Mặt khác, những năm qua nhà nước cũng đã đầu tư cho nhiêu lĩnh vực chế biến thuộc ngành nông lâm thuỷ sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của các ngành này.
Và với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên thế giới, Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin tránh sự tụt hậu quá xa so với các nước phát triển, từng bước đưa nước ta tiến kịp thời đại nền kinh tế trí thức. Từ năm 1995 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 2100 tỷ đồng. Đến năm 1999 là 4569 tỷ đồng tăng bình quân hàng năm khoảng 23%. Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây thì nhà nước cũng bắt đầu có sự quan tâm đúng mức hơn đến đời sống tinh thần của nhân dân. Điều này thể hiện sự gia tăng về quy mô cũng như tốc độ của vốn đầu tư cho ngành GD-YT –TT. Cụ thể vốn dầu tư XDCB cho ngành này từ 1898 tỷ đồng năm 1995 lên 3540 tỷ đồng năm 1999.
Tóm lại, việc nghiên cứu cơ cấu đầu tư XDCB của nhà nước ta trong những năm qua cho thấy nhà nước đã không ngừng tăng quy mô vốn đầu tư để đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế đất nước đồng thời qua đó ta thấy được sự chuyển đổi về cơ cấu đầu tư XDCB của nhà nước trong thời kỳ này nhằm đảm bảo mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, lượng vốn ngày một tăng nhưng liệu tất cả vốn có đến chân công trình hay không? Đây là một câu hỏi được bàn luận rất nhiều, số tài sản cố định mới tăng và năng lực sản xuất mới tăng trong những năm qua không phản ánh hết số vốn mà nhà nước đã chi cho đầu tư XDCB.
CHƯƠNGII. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong những năm qua việc thực hiện đầu tư XDCB nhiều công trình lớn nhỏ đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng. Trong đó có nhiều công trình có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế củ nền kinh tế quốc dân như thuỷ đIện Thác Mơ, đường dây đIện 500 KV bắc nam, đường quốc lộ 5 Hà Nội –HảI Phòng, đường cao tốcLáng Hoà Lạc... Những kết quả đó làm tăng thêm cho đất nước nhiều năng lực sản xuất mới trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại trong lĩnh vực này, vì vậy ta đi vào tìm hiểu thực trạng của nó.
I.CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DƯNG CƠ BẢN HIỆN NAY
Phần 2 tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua (1991- 2000)
Các chính sách của đảng và nhà nước về quản lý đầu tư XDCB
Sau những năm đổi mới đường lối kinh tế (1986-1990) Nền kinh tế nước ta có sự chuyển dịch cơ bản . Sự chuyển dịch này là do chúng tực hiện kế hoạch đầu tư vào ba chương trình lớn. Vốn đầu tư trong những năm này tuy không tăng mạnh nhưng đã đánh dấu sự đổi mới về cơ chế quản lý đầu tư .
Đại hội lần thứ 7 của đảng vào năm 1991 quyết định chiến lược “ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000” .Đường lối đổi mới đã được triển khai và phát huy tác dụng tích cực .Nhiều cơ chế chính sách mới được áp dụng trên hầu hết các lĩnh vực phát triển kinh tế –xã hội nói chung và lĩnh vực đầu tư nói riêng . Đi liền với sự đổi mới và hoàn thiện các cơ chế pháp luật về dân sự, kinh ,tế .....thì các văn bản pháp luật về đầu tư như luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước
và các cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng ngày càng hoàn thiện .Nghị định 385 HĐBT ngày 7/11/1990 về quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thay thế nghị định 232/CP ngày 6/6/1981 là bước chuyển biến có tính chất bản lề về xóa bỏ bao cấp trong đầu tư .Nghi định 177/CP ngày 20/10/1994 về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản thay thế nghi định 385/HĐBT rồi đén nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và đến nay là nghị dịnh 52/CP ngày 8/7/1999 .Đã đưa cơ chế quản lý công tác đầu tư và xây dựng tiến lên một bước mới để phù hợp với cơ chế thị trường .
Cụ thể :
- Đối tượng đầu tư bằng vốn ngân sách cấp phát trực tiếp thu hẹp dần .Tăng vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước để mở rộng sản xuất .
- Nội dung ,trình tự lập ,thẩm dịnh dự án , điều kiện cấp phát vốn đầu tư chặt chẽ hơn .
- Khẳng định rõ hơn công tác đấu thầu ,xét chọn thầu và hạn chế đần hình thức chỉ định thầu.
- Khẳng định vai trò tư vấn và công tác tài chính.
Điều này nói lên việc quản lý vốn đầu tư XDCB sẽ đảm bảo tính hiệu quả tránh được lãng phí thất thoát và ảnh hưởng tới lĩnh vực đầu tư.
II.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA (1991- 2000).
Đất nước ta từ khi bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị theo định hướng xã hội chủ nghĩa ,dưới sự quản lý của nhà nước đã có những chuyển biến tích cực về cơ chế quản lý mới và trong lĩnh vực đầu tư phát triển có nhiều tiến bộ đáng kể như: Phát huy mọi nguồn lực ,đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư ,chuyển một số bộ phận quan trọng thuộc các ngành sản xuất dịch vị từ trước tới nay vẫn được bao cấp về vốn từ nguồn vốn ngân sách cấp phát của nhà nước chuyển sang tự vay tẹ trả chịu trách nhiệm với kết quả đầu tư của mình ,mở rộng quyền tự chủ ,quyền quyết điịnh đầu tư của các ngành ,của các địa phương và các cơ sở ,nhất là đối với các công trinh xây dựng bằng nguồn vốn tự có .Nhiều ngành ,đơn vị đã phát huy khả năng tiềm lực của mình để tăng năng lực sản xuất ,xây dựng các công trình mới đi vào sử dụng như điện ,dầu khí ,thuỷ lợi điện tử ,nuôi trồng thuỷ sản ,dệt may ……
Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh ,giảm được sự boó trí đầu tư phân tán ,kém hiệu quả ,chuyển hướng đầu tư cho các công trình quy mô thích hợp phát huy hiệu quả nhanh ,nhiều nơi đã chú trọng đến đầu tư chiều sâu và đồng bộ.Tuy nhiên ,cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế đó là sự chuyển biến của đầu tư còn chậm chưa có tác dụng nhiều trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý vẫn còn tình trạng giàn trải phân tán vốn đầu tư ,kéo dài thời gian xây dựng dẫn đến thất thoát ,lãng phí vốn đầu tư gây hậu quả đầu tư kém hiệu quả .
Để có thể nhận xét đúng đắn về tinìh hình quản lý vốn đầu tư XDCb trước hết chúng ta phải xem xét qúa trình thực hiện vốn đầu tư XDCb trong các năm qua và kết quả của nó.
1.Tình hình thực hiện đầu tư XDCB thời kỳ 1991- 1996.
1.1.Tình hình thực hiện.
Với nền tảng dổi mới kinh tế của 5 năm trước đó ,cùng với sự tích luỹ về kinhnghiệmk trong cơ chế chính ssách quản lý và xây dựng phù hợp với tình hình của đất nước .Các chính sách này đã góp phần tích cực trong việc quản lý vốn đầu tư và xây dựng mang tính hợp lý và và hiệu quả của cơ cấu đầu tư … Hoạt động đầu tư XDCb thời kỳ 1991-1995 đã tác động rất lớn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước bình quân tăng trưởng trong giai đoạn này là 8,3% cụ thể việc thực hiện vốn đầu tư XDCB toàn xã hội như sau:
Năm
91
92
93
94
95
Tổng số vốn(tỷ đ)
13471
24737
42177
54296
68048
Tỉ lệ vốn/GDP (%)
17,6
22,4
30,1
30,4
29,7
Qua bảng biểu trên ta thấy vốn đầu tư tăng dần qua các năm từ 13471 tỷ đồng năm 91 tăng lên 24737 tỉ đồng năm 92; 42177 tỷ đồng năm 93; 54296 tỉ đồng năm 94; 68048 tỉ đồng năm 95. Trong số cấu thành lên tổng nguồn vốn đầu tư XDCB thì nguồn vốn nhà nước có tốc độ tăng nhanh nhất, năm 91 tăng so với năm 90 là 67,8%, năm 92 so với năm 90 là 185%, năm 93 so với năm 90 là 509%, năm 94 so với năm 90 là 582,4%, năm 95 là 754,7%. Trong khi đó nguồn vốn ngoài quốc doanh tăng với tốc độ chậm lại; nếu lấy năm 91 làm gốc thì năm 92 tăng là 68,9%, năm 93 tăng 102,1%... Còn nguồn vốn trực tiếp của nước ngoài trong giai đoạn này thì tăng nhanh từ 1926 tỉ đồng năm 1991 tăng 5185 tỉ đồng năm 92; 1062 tỷ đồng năm 93; 16500 tỷ đồng năm 94; 22.000 tỷ năm 95. Như vậy các nguồn vốn trong giai đoạn này nói chung đã tăng nhanh.
Về cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế cũng đã có những chuyển biến tích cực.
Ngành công nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn này tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp chiếm bình quân mỗi năm từ 43% - 44% tổng vốn đầu tư. Vốn dành cho ngành công nghiệp cũng bắt đầu tăng dần, bình quân mỗi năm chiếm từ 11 - 12% tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư từ giao thông vận tải Bưu điện cũng tăng nhanh vì nó là mạch máu của nền kinh tế. Bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 14% - 15% tổng vốn đầu tư. Các ngành y tế xã hội văn thế thao, giáo dục - đào tạo đều có tốc độ tăng quy mô đầu tư hàng năm tuy số lượng không nhiều, còn khoa học công nghệ lại có quy mô đầu tư giảm năm 91 là 104 tỷ đồng, năm 92 là 98 tỉ đồng, năm 93 là 75 tỷ đồng, 94 là 95 tỉ đồng, năm 95 là 167 tỉ đồng hay bình quân chiếm khoảng 0,35% tổng vốn đầu tư hàng năm. Điều này phản ánh trình độ khoa học công nghệ của chúng ta còn lạc hậu nhưng vẫn đầu tư ít có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp.
Như vậy trong giai đoạn này với sự gia tăng đồng đều của vốn đầu tư XDCB vào từng thời điểm thích hợp của nền kinh tế tạo nên một mức tăng trưởng khá ổn định. Tuy không quá cao nhưng tương đối đồng đều hợp lý và sử dụng có hiệu quả hơn trong lĩnh vực đầu tư là do trong thời kỳ này đã có cơ chế mới về quản lý đầu tư và xây dựng cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đã góp phần quản lý tốt hiệu quả từng bước hạn chế thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB. Có thể coi đây là một thành tựu.
1.2. Kết quả và hiệu quả về vốn đầu tư XDCB.
1.2.1. Kết quả của đầu tư XDCB trong giai đoạn này có sự thay đổi về cơ chế quản lý nên những kết quả đạt được vô cùng to lớn. Năng lực sản xuất tăng thêm được thể hiện ở bảng biểu sau:
Ngành
Đơn vị
Năng lực sản xuất tăng thêm
I. Công nghiệp
1. Dầu khí
Triệu tấn
5,8
2. Điện
MW
1800
3. Thép
Triệu tấn
1
4. Phân bón
ngành tấn
400
5. Xi măng
Triệu tấn
1,6
II. Nông nghiệp
Năng lực tưới
Nghìn ha
280
III. Giao thông vận tải
1. Đường làm mới
Km
870
2. Đường nâng cấp
Km
11.000
3. Cầu làm mới
Km
19.000
Một số công trình trọng điểm quốc gia được đưa vào sử dụng có một ý nghĩa rất to lớn trong công cuộc công nghiệp hoá đất nước trong những năm tiếp theo đó là: Nhà máy thủy điện Hoà bình 1920MW, thủy điện Thác Mơ 150 MW, đường dây 500 KV, 220KW... đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài... trong khi đó nhằm gối đầu cho kế hoạch 5 năm 96 - 2000 đã khởi công xây dựng 1 số công trình như nhà máy thủy điện IALY, đường quốc lộ 5, xi măng Hoàng Thạch.
1.2.2. Hiệu quả vốn đầu tư XDCB.
Như đã nói trên, giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng ngoạn mục là 8,3%: trong đó năm cao nhất 1995 đạt 9,54%. Để đạt được kết quả trên thì phần lớn do hoạt động đầu tư tác động điều này cũng có nghĩa ICOR trong giai đoạn này là tương đối phù hợp chúng ta có thể thấy qua bảng biểu sau:
Năm
91
92
93
94
95
Tốc độ tăng GDP
5,81
8,7
8,08
8,83
9,54
ICOR
3,0
2,6
3,7
3,4
3,1
Tính bình quân giai đoạn này ICOR bình quân là 2,7 có nghĩa là hiệu quả đầu tư cũng ở mức khá tốt phù hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ.
Qua những kết quả và hiệu quả trên ta thấy đầu tư XDCB đã đúng hướng và hợp lý. Điều này chứng tỏ các hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư tương đối hoàn thiện. Hiện đang triển khai nhiều cơ chế, chính sách, áp dụng nhiều biện pháp phù hợp với tình hình thực tế và trên cơ sở đó định hướng quy hoạch đầu tư XDCB 96 - 2000.
2. Tình hình thực hiện và quản lý đầu tư XDCB thời kỳ 96 - 2000
2.1. Tình hình thực hiện.
Nhằm đưa đất nước bước vào thế kỷ mới, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. Nhờ đó mà từ năm 96 - 2000, thực hiện vốn đầu tư phát triển ngày càng tăng cao và được thể hiện qua bảng biểu sau:
Năm
96
97
98
99
2000
Tổng số vốn (tỷ đ)
79367
96.870
97.336
10.5200
120.600
Tỷ lệ vốn/GDP: (%)
29,2
30,9
27
26,3
27,2
Có thể thấy vốn đầu tư tăng liên tục từ 79367 tỷ năm 96 lên 96870 tỷ năm 97; 97336 tỷ đồng năm 98; 105200 tỷ năm 99; 120600 tỷ năm 2000. Như vậy, kết quả thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 1996 - 2000 nhìn chung liên tục tăng với tốc độ cao trừ năm 1998 có sự tăng chậm chút ít so với các năm khác, do chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của các nước trong khu vực. Nếu so với năm 95 năm 96 là 16,6%; 1997 tăng 42,35%; năm 1998 tăng 43,04%; năm 99 tăng 54,6% và năm 2000 tăng 77,2%. Tính chung tổng vốn đầu tư phát triển xã hội, thực hiện cả giai đoạn 96 - 2000 thì cả nước đạt 499,373 ngàn tỷ đồng. Tỷ trọng vốn đầu tư giai đoạn 96 - 2000 chiếm trong GDP bình quân là 28,6%/năm.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 96 - 2000 đã tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước như phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ...
Trong số các nguồn vốn cấu thành nên tổng nguồn vốn đầu tư thì nguồn vốn nhà nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Cụ thể tốc độ tăng của nguồn vốn nhà nước so với năm 95 là: năm 96 tăng 37,8% năm 97 là 78,8% năm 98 là: 101%, năm 99 là 150,6%, năm 2000 là 186,7%. Trong khi các nguồn vốn thuộc nhà nước có tốc độ tăng nhanh thì nguồn vốn ngoài quốc doanh lại có chiều hướng không tăng hoặc tăng không đáng kể. Nếu lấy năm 95 làm gốc so sánh thì năm 96 tăng 3,6% năm 97 không tăng, năm 98 2,5% năm 99 tăng 5% năm 2000 tăng 17,5%.
Cùng với tình trạng trên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 96 - 2000 cũng giảm sút nhất là năm 1998 - 1999, trừ năm 97 cụ thể so với 95 năm 96 tăng 3,2% năm 97 tăng 37,7%; 98 tăng 10,45%; năm 99 giảm 14,1% năm 2000 giảm 1%.
Về cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành cũng đã có những chuyển biến theo hướng tích cực.
Tỷ trọng vốn đầu tư dành cho ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thủy sản chiếm trong tổng nguồn vốn đầu tư có xu hướng tăng dần. Năm 98 là 9,1%, 99 là 15,6% và năm 2000 khoảng 15,8%. Điều này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển liên tục, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, xuất khẩu lương thực mỗi năm từ 3 đến 4 triệu tấn. Tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp cũng khá lớn. Từ 98 - 2000 bình quân mỗi năm chiếm từ 45 - 46% tổng vốn đầu tư phát triển. Vốn đầu tư cho giao thông vận tải, bưu điện cũng được chú trọng, giai đoạn 96 - 2000 vốn đầu tư cho ngành này bình quân hàng năm ở mức 16 - 17% tổng nguồn vốn. Cùng với việc tăng cường đầu tư cho các ngành sản xuất vật chất, xây dựng cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư vào các ngành giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế xã hội, văn hoá thể thao đều tăng. Cụ thể là: Đầu tư cho giáo dục - đào tạo năm 1998 chiếm 2%, 99 chiếm 2,3% và năm 2000 khoảng 2,5%. Tương ứng với thời gian trên đầu tư cho y tế xã hội là 1,5%, 1,7% và khoảng 2%. Đầu tư cho khoa học công nghệ là 0,4%; 0,3% và khoảng 0,5%; Đầu tư cho văn hoá thể thao 0,8%; 0,8% và khoảng 1,4%.
Xét theo vùng lãnh thổ giai đoạn 1996 - 2000 đầu tư XDCB cũng tương đối hợp lý và quy mô đầu tư ở các vùng đều tăng so với 5 năm trước cụ thể vùng núi phía Bắc gấp 1,8 lần, vùng Đồng bằng Sông Hồng gấp 1,3 lần, vùng Bắc Trung Bộ gấp 1,5 lần, vùng Duyên hải miền Trung gấp 1,7 lần, vùng Tây nguyên gấp 1,9 lần, vùng Đông Nam Bộ gấp 1,7 lần, vùng đồng bằng Sông Cửu Long gấp gần 2 lần.
Có thể nói thực hiện vốn đầu tư XDCB giao đoạn 96 - 2000 đã đem lại nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội tạo đà cho đất nước tiến vào con đường công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
2.2. Kết quả và hiệu quả thực hiện vốn đầu tư XDCB
2.2.1. Kết quả thực hiện:
Nhờ tăng vốn đầu tư, mà số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cũng như năng lực của hầu hết các ngành sản xuất, dịch vụ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đều được nâng lên, tạo ra một số năng lực sản xuất mới cụ thể là:
Ngành
Đơn vị tính
96
97
98
99
2000
I. Công nghiệp
Điện
triệu kwh
16962
19253
21699
23806
28602
Thép
nghìn tấn
686
978
1077
1224
1672
Xi măng
nghìn tấn
6585
8019
9738
10381
13348
Gạch nung
triệu viên
7119
7262
7697
8030
8996
Than
triệu tấn
9,8
11,4
11,7
9,1
10,9
Đầu vào
triệu tấn
8,8
10,1
12,5
15
16,3
Vải, lụa
triệu mét
285
299
315
317
379
II. Nông nghiệp
Diện tích tưới nước
nghìn ha
-
-
-
-
386
Diện tích tiêu nước
-
106,4
Rừng tổng 5 năm 1,1 triệu 1 hình ảnh.
III. Giao thông vận tải và Bưu chính
1. Đường bộ 5 năm làm mới 1200 km
2. Nâng cấp trong 5 năm là 3790 km
3. Cầu đường bộ làm mới 11,5 km
4. Đường sắt: 200 km
5. Điện thoại: 3.120.000 cái
IV. Y tế - xã hội
Bệnh viện qua 5 năm là: 990 giường
Có thể nói trong 5 năm qua đất nước ta đã có được nhiều thành tựu tích cực. Đó là một số ngành đã đáp ứng đủ với nhu cầu trong nước như: xi măng, điện, thép, vật liệu xây dựng. Trong nông nghiệp chúng ta đã xuất khẩu gạo,... và một số nông sản khác. Đời sống tinh thần của người dân cũng được nâng lên một bước đáng kể, ngành Giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu như tỷ lệ bỏ học, giảm, trình độ dân trí cao góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá.
2.2.2. Hiệu quả thực hiện vốn Đầu tư XDCB
Với quy mô vốn đầu tư tăng theo các năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn dã có những tín hiệu xấu chúng ta có thể thấy qua bảng biểu về Hệ số ICOR như sau:
Năm
96
97
98
99
2000
Tốc độ tăng GDP
9,34
8,15
5,76
4,77
6,75
ICOR
3,1
3,8
4,7
5,5
4,2
Bình quân ICOR giai đoạn này là: 4,26 lần như vậy là hiệu quả đầu tư giai đoạn này thấp và còn bất cập ở nước ta. Trên đây là toàn bộ tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB. Ngoài những kết quả đạt được, chúng ta vẫn còn những tồn tại cơ bản trông công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động đầu tư.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG LÃNG PHÍ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƯ XDCB.
I. CHỦ TRƯƠNG VÀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ.
1. Chủ trương đầu tư.
Vì sự lãng phí đáng báo động của lĩnh vực XDCB đã trình bày ở trên, trong phần này xin đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu mức độ lãng phí trong đầu tư XDCB.
Một dự án đầu tư XDCB dều trải qua 3 giai đoạn: Quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư. Nừu xãy ra sai sót trong bất kỳ giai đoạn nào cũng có thể dẫn đến sự lãng phí, nghiêm trọng nhất là sai sót trong ra quyết định đầu tư. Thực tế đã chứng minh điều này khi ta đầu tư vào hai ngành mía đường và xi măng, cũng như các công trình cơ sở hạ tầng. Việc đưa ra quyết định đầu tư nhiều khi còn mang tính chủ quan, nặng về hình thức, thiên về lợi ích trước mắt mà không quan tâm tính toán đầy đủ khả năng sinh lời, hoàn vốn của dự án, không tính đến lâu dài. Về vấn đề này một số giải pháp đưa ra là:
- Khi ra các quyết định về chủ trương đầu tư (quyết định đầu tư, duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán chi tiết...) cần quy định cụ thẻ yêu cầu đối với từng loại quyết định và khẳng định trách nhiệm về thiết kế và luật pháp của người được quyền ký các quyết định quản lý đó trong trường hợp để vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí.
- Trước hết, khi nghiên cứu các dự án khả thi, cần cân nhắc tính toán so sánh nhiều phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án, đã phải khống chế, ước tính được giá thành xây dựng một cách tương đối hợp lý. Do đó, khi lập dự án khả thi phải căn cứ quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của từng địa phương, từng vùng, điều kiện KT-XH ở nơi sẽ xây dựng công trình. Nội dung dự án khả thi phải nêu được sự cần thiết, những căn cứ để xác định phải đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể, phương án lựa chôn công nghệ, giải pháp xây dựng, những khó khăn thuận lợi khi xây dựng công trình, nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, nhân lực trong quá trình khai thác, vận hành sau này, giá thành sản phẩm công trình khi đi vào khai thác ổn định, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dự báo phát triển tương lai gần.
Hai là, về thiết kế công trình, các tài liệu thăm dò, khảo sát địa chất thuỷ văn và những tài liệu khác có liên quan để thiết kế xây dựng công trình phải do tổ chức có chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng của nhà nước ban hành. Nếu áp dụng các quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài, phải có thoả thuận của Bộ xây dựng.
Ba là, về thi công xây lắp, sau khi có thiết kế, dự toán được duyệt, thì tổ chức đấu thầu thi công xây lắp công trình.
Công trình hạng mục công trình, dự án đầu tư khi hoàn thành phải được quyết toán vốn vốn đàu tư theo đúng quy định. Trong thời hạn công trình đưpợc thựchiện trong nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1989.doc