LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO 3
1. Quá trình hình thành công ty 3
2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào 3
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt động của Công ty 6
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 12
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh 12
2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của công ty 23
CHƯƠNG III 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM 29
1. Phương hướng xuất khẩu của công ty 29
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty 30
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhưng từ khi thực hiện chớnh sỏch đổi mới thỡ nguồn vốn của cỏc doanh nghiệp được trực tiếp do cỏc doanh nghiệp quản lý và sử dụng nú. Bờn cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vúi cỏc doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp cũn được phộp ỏp dụng cỏc biện phỏp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay cỏc tổ chức tớn dụng trong và ngoài nước, phỏt hành cổ phiếu trỏi phiếu (cỏc cụng ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ cụng ty... để đỏp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cựng với sự phỏt triển của xó hội, và để cạnh tranh cú hiệu quả cỏc doanh nghiệp luụn phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, cụng nghệ, tay nghề, trỡnh độ quản lý, tăng cường cỏc hỡnh thức quảng cỏo, marketing...
Cụng ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quỏ trỡnh thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế cú tư cỏch phỏp nhõn đầy đủ, thực hiện hạch toỏn độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của cụng ty khụng lấy trọng tõm là sản xuất mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nờn việc phõn bổ nguồn vốn của cụng ty chủ yếu là vốn lưu động, nú chiếm một tỷ lệ khỏ lớn 59% (năm 1999) giỏ trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong cụng ty phõn bổ cho toàn bộ cụng ty dựng để xõy dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc cụng ty đều cú trỏch nhiệm tự quản lý và bảo quản nú.
Trong quỏ trỡnh phỏt triển, nguồn vốn của cụng ty luụn được mở rộng và phỏt triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chớnh của cụng ty qua từng năm
STT
Chỉ tiờu
Năm 2000 (đồng)
Năm 2001 (đồng)
Năm 2002 (đồng)
1
Vốn cố định
5.757.475.000
5.959.708.207
7.000.000.000
2
Vốn lưu động
3.474.561.000
5.757.474.539
10.000.000.000
3
Vốn ngõn sỏch nhà nước
3.018.292.000
4
Vốn cụng ty tự bổ sung
6.213.726.000
Nguồn: Bỏo cỏo tỡnh hỡnh tài chớnh và nguồn vốn hàng năm của Cụng ty
Từ bảng số 2 cú thể thấy nguồn vốn của cụng ty tăng lờn khỏ nhanh qua từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của cụng ty tăng bỡnh quõn là 28,04% điều đú cho thấy khả năng tự tớch lũy của cụng ty, nguồn vốn của cụng ty đó được cải thiện gúp phần đỏng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của cụng ty.
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty từ năm 1999 đến 2001
STT
Chỉ tiờu
Đơn vị
1999
2000
2001
2001/1999
TH
Tỷ lệ so với KH
TH
Tỷ lệ so với KH
TH
Tỷ lệ so với KH
Chờnh lệch
Tỷ lệ (%)
1
Kim ngạch XNK
1000USD
21.299
113,12%
19.298
107,2%
25.294
126%
3995
118,8%
2
Doanh số
Tỷ đồng
207
146,4%
188,57
100%
255
139,77%
48
123,2%
3
Nộp ngõn sỏch
Tỷ đồng
23,2
113,44%
30
136,9%
30
120%
6,8
129,3%
4
Lợi nhuận
Triệu đồng
580
113,4%
598
120%
606
101%
208
104,4%
Nguồn: Bỏo cỏo thành tớch thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chớnh phủ
Từ bảng phõn tớch trờn ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tương đương 23,1%, cụng ty đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thỏc. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tương ứng với tỷ lệ tăng 18,7%, do cụng ty mở rộng thị trường và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước.
* Tỡnh hỡnh hoạt động xuất nhập khẩu của Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào trong cỏc năm vừa qua.
Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM cú quan hệ hợp tỏc kinh doanh với hơn 40 nước trờn thế giới, trong đú chủ yếu là cỏc nước Chõu Á như Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kụng, Indonexia, Đài Loan... Trong những năm qua kim ngạch buụn bỏn xuất nhập khẩu của Cụng ty tương đối ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Cụng ty trong mấy năm gần đõy (triệu USD)
Chỉ tiờu
Năm
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch XNK
15,904
21,2299
19,298
25,294
- Xuất khẩu
6,57
6,464
10,546
11,888
- Nhập khẩu
9,334
14,835
8,752
13,406
Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hàng năm của Cụng ty
Qua bảng thống kờ kim ngạch xuất nhập khẩu của cụng ty trong mấy năm vừa qua cho thấy hàng năm khỏ ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc dự năm 99 cú giảm đỏng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đó tăng và trở lại ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhưng điều đỏng chỳ ý ở đõy là kim ngạch xuất khẩu ngày càng được cải thiện trong cỏn cõn thương mại đó cú năm kim ngạch xuất khẩu vượt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay là một nước kộm phỏt triển trỡnh độ khoa học cụng nghệ chưa đỏp ứng được với sự phỏt triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng húa nước ta cũn kộm do vậy cỏn cõn thương mại bị thõm hụt, trong những năm qua mặc dự chỳng ta rất cố gắng nhưng việc cải thiện cỏn cõn thương mại cũng chưa được bao nhiờu trong hơn 10 năm đổi mới nước ta đó nhập siờu là 16,1 tỷ đụ la. Việc cụng ty dần thu hẹp được cỏn cõn xuất nhập khẩu của cụng ty là một điều đỏng khớch lệ chứng tỏ được sự lớn mạnh trong việc phỏt triển thị trường xuất khẩu.
Bảng số 5: Thị trường xuất nhập khẩu của Cụng ty trong mấy năm gần đõy
Thị trường
Năm (đơn vị %)
1998
1999
2000
2001
2002
Nhật
45
30
35
30
40
Singapore
30
25
20
22
27
Lào
Rất ớt
5
5,3
8
6
Hồng Kụng
8
10
Rất ớt
5,5
4
Indonexia
Rất ớt
Rất ớt
3
5
5
Đài Loan
4,2
6
10
12,5
6
Chõu Âu
7
9,3
14
14
10
Thị trường khỏc
8
14
12
3
2
Tổng
100
100
100
100
100
Nguồn: Bỏo cỏo tỡnh hỡnh hoạt động xuất khẩu hàng năm của cụng ty.
Từ bảng trờn cho chỳng ta nhận xột thị trường của cụng ty chủ yếu là ở cỏc nước Chõu Á trong đú đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trường này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Cụng ty. Mặc dự Cụng ty cú tờn là Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào nhưng trong thực tế kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Cụng ty với nước bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiờm tốn dưới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Cụng ty. Điều này cũng là hợp lý bởi vỡ xuất phỏt từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế kộm phỏt triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng húa chưa lớn, manh mỳn cỏc sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, muối, hàng tiờu dựng... do vậy, Cụng ty đó tập trung vào cỏc thị trường cú tiềm năng hơn.
b. Phõn tớch thực trạng xuất khẩu của cụng ty.
* Phõn tớch hoạt động xuất khẩu của cụng ty.
Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiờn đó vượt mức 10 tỷ đụ la. Đõy là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của hàng triệu người, từ nhà lónh đạo, cỏc thương nhõn lặn lội mở rộng thị trường... đến những người lao động ngày đờm miệt mài trờn đồng ruộng, nhà mỏy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta trở nờn sụi nổi hơn bao giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Cựng với sự mở rộng về quy mụ là sự thay đổi rất linh hoạt về phương thức hoạt động của cỏc doanh nghiệp đó dẫn đến tỡnh trạng cạnh tranh khốc liệt trong việc dành quyền xuất khẩu.
Trong bối cảnh đú, Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đó cú nhiều cố gắng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh mở rụngj thị trường xuất khẩu, nhanh nhạy với thị trường, phự hợp với thụng lệ quốc tế, và với chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đảm bảo uy tớn với khỏch hàng... Nờn trong những năm qua cụng ty đó cú nhiều thành cụng trong hoạt động xuất khẩu.
Trong cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cụng ty thỡ chủ yếu là cỏc mặt hàng nụng sản chiếm một tỷ lệ đỏng kể như: lạc, gạo tẻ, cà phờ, hạt điều, chố... Bờn cạnh đú cũn cú cỏc loại mặt hàng khỏc như: Hàng lõm sản (gỗ, cỏc sản phẩm từ gỗ cỏc loại, hoa hồi...), hàng bụng vải sợi may mặc (sợi cỏc loại, vải cỏc loại, hàng dệt thờu ren...), hàng vật liệu xõy dựng (xi măng, đỏ ốp, gỗ dỏn, vỏn sàn...), dược liệu (sa nhõn, quế hồi, cõy thuốc dõn tộc), hàng thủ cụng mỹ nghệ: đồ gốm đồ sứ...
Bảng số 6: Cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Cụng ty
Đơn vị: Triệu USD
STT
Mặt hàng xuất khẩu
2000
2001
2002
Trị giỏ
Tỷ trọng
Trị giỏ
Tỷ trọng
Trị giỏ
Tỷ trọng
1
Hàng nụng sản
4,137
64%
7,698
73%
9,035
76%
2
Hàng lõm sản
0,582
9%
0,527
5%
0,4758
4%
3
Bụng vải sợi
0,905
14%
1,372
13%
1,1888
10%
4
Vật liệu xõy dựng
0,323
5%
0,527
5%
0,713
6%
5
Thủ cụng mỹ nghệ
0,258
4%
0,211
2%
0,238
2%
6
Cỏc mặt hàng khỏc
0,258
4%
0,211
2%
0,238
2%
Tổng cộng
6,464
100
10,546
100
11,888
100
Nguồn: Bỏo cỏo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Cụng ty
Qua bảng trờn ta thấy tỡnh hỡnh xuất khẩu cỏc mặt của cụng ty như sau:
Nụng sản: Đõu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000 giỏ trị nụng sản xuất khẩu là 4,137 triệu USD chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu của Cụng ty. Đến năm 2001 nhúm hàng này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất vượt hơn cả năm 2000, nú chiếm tới 73% tổng kim ngạch xuất khẩu với giỏ trị là 7,698 triệu USD, điều này cho thấy Cụng ty đó chỳ trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nụng sản và coi đõy là thế mạnh của mỡnh. Điều này càng thể hiện rừ hơn trong năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nụng sản đạt giỏ trị 9,035 triệu USD chiếm tới 76% tổng giỏ trị xuất khẩu. Vỡ vậy cú thể khẳng định chắc chắn đõy là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất đúng vai trũ quyết định trong chiến lược xuất khẩu của cụng ty, đồng thời đúng vai trũ chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong cụng ty.
Về lõm sản: Năm 2000 chiếm tỷ trọng là 9% giỏ trị xuất khẩu tương đương với số tiền là 0,582 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống cũn 5% tương ứng với số tiền là 0,527 triệu USD, và sang năm 2002 thỡ chỉ cũn chiếm 4% tương đương với số tiền là 0,4758 triệu USD, nguyờn nhõn của việc giảm giỏ trị xuất khẩu mặt hàng lõm sản là do chớnh sỏch của Nhà nước hạn chế việc khai thỏc và xuất khẩu gỗ để bảo vệ nguồn tài nguyờn, do vậy để xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu Cụng ty đó phải nhập từ nước bạn Lào rồi tỏi xuất sang cỏc nước khỏc theo đơn đặt hàng, mặc dự nhu cầu về mặt hàng này cả ở trong nước và ngoài nước đều khỏ lớn.
Hàng bụng vải sợi: Trong những năm gần đõy, nhúm hàng này cú xu hướng biến động khụng ổn định. Cụ thể năm 2000 chiếm 14% giỏ trị xuất khẩu tương đương với số tiền là 0,905 triệu USD, năm 2001 là 13% tương đương với số tiền là 1,372 triệu USD, và đến năm 2002 thỡ chiếm 10% tương đương với số tiền là 1,1888 triệu USD. Cú thể núi tuy về số tương đối thỡ hoạt động xuất khẩu hàng bụng vải sợi cú xu hướng giảm xuống, do giỏ trị xuất khẩu của những năm tiếp theo cú xu hướng tăng lờn do vậy đó làm giảm tỷ trọng xuất khẩu của hàng bụng vải sợi, nhưng xột về giỏ trị tuyệt đối thỡ mặt hàng này lại cú sự biến động khụng ổn định lỳc cao, lỳc thấp. Hơn nữa, hiện nay Chớnh phủ đó cho phộp cỏc doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu mặt hàng này mà khụng cần thiết phải thụng qua cỏc cụng ty xuất nhập khẩu đó làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Cụng ty.
Hàng vật liệu xõy dựng: Ta thấy nhúm hàng này chiếm tỷ trọng tương đối khiờm tốn và ổn định trong kim ngạch xuất khẩu của Cụng ty cụ thể là năm 1999 chỉ chiếm 5% giỏ trị xuất khẩu tương đương với 0,323 triệu USD, năm 2000 là 5% tương ứng với 0,527 triệu USD, và năm 2001 là 6% tương đương với 0,713 triệu USD.
Hàng thủ cụng mỹ nghệ: Đõy là mặt hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong giỏ trị xuất khẩu của Cụng ty. Phần lớn cỏc khỏch hàng đặt mua mặt hàng này đều là khỏch hàng khụng thường xuyờn, Cụng ty chỉ thực hiện một số rất ớt đơn đặt hàng do vậy giỏ trị xuất khẩu hàng năm thường khụng đạt hiệu quả cao. Cụ thể năm 1998 chỉ chiếm 4% giỏ trị xuất khẩu tương đương với 0,258 triệu USD, năm 1999 là 2% tương đương với 0,211 triệu USD và năm 2000 là 2% tương ứng với 0,238 triệu USD. Cụng ty cần phải chỳ trọng vào việc tỡm kiếm thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng này bởi lẽ đõy là một mặt hàng mà nước ta cú rất nhiều lợi thế trong việc cung cấp, và được khỏch hàng nước ngoài rất quan tõm.
Cỏc mặt hàng khỏc: Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Cụng ty đõy khụng phải là những mặt hàng mà cụng ty cú những thuận lợi trong việc tỡm thị trường xuất khẩu và nguồn hàng cung cấp. Do vậy nú chỉ chiếm khoảng từ 2% cho đến 4% giỏ trị xuất khẩu hàng năm.
Nhỡn chung Cụng ty đó cú những mặt hàng chủ lực mang lại nguồn thu ngoại tệ khỏ lớn đú là cỏc mặt hàng nụng sản. Cỏc mặt hàng này hiện nay là cỏc mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Bờn cạnh đú Cụng ty đó tớch cực trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tỡm cỏc nguồn hàng xuất khẩu mới như mõy tre đồ gốm, trục trà lỳa... để phong phỳ thờm nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thờm thu nhập cho mỡnh.
* Phõn tớch mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cụng ty.
Trong những năm trở lại đõy Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào đó đạt được những thành tựu rất đỏng kể trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu núi chung và hoạt động xuất khẩu núi riờng. Mà nụng sản là mặt hàng chủ yếu, là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng năm, nú chiếm hơn 50% giỏ trị xuất khẩu thậm chớ chiếm tới 2/3 giỏ trị xuất khẩu cú thể núi điều này cũng xuất phỏt từ thực tế của đất nước ta là chủ yếu vẫn dựa vào nụng nghiệp và cỏc sản phẩm của nụng nghiệp, coi nụng nghiệp là động lực để thỳc đẩy cỏc ngành kinh tế khỏc phỏt triển lờn. Cỏc mặt hàng nụng sản chủ yếu của cụng ty là: gạo, lạc nhõn, cà phờ, hạt điều... nhưng quan trọng nhất là hai mặt hàng gạo và lạc nhõn. Để thấy rừ hơn được vai trũ chủ đạo của hàng nụng sản ta theo dừi bảng cơ cấu mặt hàng nụng sản dưới đõy:
Bảng số 7: Cơ cấu mặt hàng nụng sản của Cụng ty Xuất nhập khảu với Lào
STT
Mặt hàng
1999
2000
2001
Kim ngạch tr.USD
Tỷ trọng
Kim ngạch tr.USD
Tỷ trọng
Kim ngạch tr.USD
Tỷ trọng
1
Gạo
0,911
22%
1,62
21%
3,216
36%
2
Lạc
1,365
33%
2,694
35%
2,886
32%
3
Cà phờ
0,455
11%
1.141
13%
1,091
12%
4
Hạt điều
0,538
13%
0,954
12%
0,82
9%
5
Hạt tiờu
0,207
5%
0,482
6%
0,281
3%
6
Đậu hạt
0,248
6%
0,308
4%
0,362
4%
7
Vừng
0,165
4%
0,273
3%
8
Hành tỏi
0,154
2%
9
Nụng sản khỏc
0,248
6%
0,309
4%
0,379
4%
Tổng
4,137
100%
7,698
100%
9,035
100%
Nguồn: Bỏo cỏo tỡnh hỡnh về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Cụng ty
Qua bảng số liệu thống kờ cơ cấu mặt hàng nụng sản xuất khẩu của cụng ty đó cho chỳng ta cú được một sự đỏnh giỏ cụ thể về tỡnh hỡnh xuất khẩu của mặt hàng chủ chốt của cụng ty. Qua từng năm giỏ trị xuất khẩu của nụng sản ngày càng tăng ở mức khỏ cao cụ thể là trong năm 1999 tổng giỏ trị xuất khẩu của nụng sản đạt 4,137 triệu USD thỡ đến năm 2000 đó là 7,698 triệu USD và đến năm 2001 đạt 9,035 triệu USD. Trong đú phải kể đến 2 mặt hàng nụng sản chớnh đú là gạo tẻ và lạc nhõn, hai mặt hàng này đó chiếm trờn một nửa kim ngạch xuất khẩu của nụng sản tức là chiếm trờn 50% giỏ trị, thậm chớ năm 2001 nú cũn chiếm tới 68% giỏ trị xuất khẩu nụng sản, đõy là hai mặt hàng chủ chốt nhất và mặt hàng truyền thống của cụng ty từ nhiều năm nay, cỏc mặt hàng quan trọng khỏc phải kể đến cà phờ và hạt điều hai mặt hàng này thường chiếm ở mức khỏ cao trờn 10%, trong đú đặc biệt là cà phờ. Điều này cũng là hợp lý bởi vỡ những mặt hàng này đều là những mặt hàng mà nước ta hiện nay đang cú rất nhiều thế mạnh về năng suất, chất lượng và giỏ cả. Bờn cạnh đú cũng cũn những mặt hàng nụng sản khỏc tuy khụng chiếm tỷ trọng lớn song nú cũng gúp phần nõng cao kim ngạch xuất khẩu đồng thời cải thiện cỏn cõn xuất nhập khẩu của cụng ty. Do vậy thời gian tới cụng ty cần phải duy trỡ và triệt để tận dụng hơn nữa những lợi thế đú để tăng cường khả năng xuất khẩu.
2. Đỏnh giỏ thực trạng tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của cụng ty
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh đều phải cú những thế mạnh, và khả năng riờng thỡ mới cú thể tồn tại và phỏt triển, nắm được những thế mạnh đú và tận dụng được nú cũng chớnh là chỡa khúa vạn năng đem đến sự thành cụng cho chớnh bản thõn doanh nghiệp đú. Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào cũng là một đơn vị như vậy trong suốt thời gian qua cụng ty đó và đang phỏt huy được những ưu điểm đồng thời giảm thiểu cỏc yếu điểm mang tớnh chủ quan nhằm duy trỡ và nõng cao thành tớch trong hoạt động kinh doanh gúp phần nõng cao thu nhập cho người lao động cũng nộp ngõn sỏch nhà nước.
a. Những thành tớch đó đạt được trong những năm gần đõy.
Với tỡnh hỡnh thị trường giảm sỳt một cỏch đỏng lo ngại trong những năm gần đõy, do cú sự tham gia ngày càng nhiều của cỏc tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đó tạo ra sự cạnh tranh rất gay gắt trờn thị trường quốc tế và cả ở trong nước, những rủi ro luụn rỡnh rập hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn rất phức tạp do cú liờn quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề, nhiều nước. Tuy vậy đối với cụng ty thỡ trong những năm gần đõy hiệu quả đạt được tương đối tốt cụ thể:
* Về cụng tỏc tổ chức và quản lý.
Cụng ty đó thực hiện tốt cỏc chủ chương và chiến lược đó đề ra đú là:
Đổi mới hệ thống tổ chức, mụ hỡnh và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh như thực hiện cơ chế giao chỉ tiờu kinh doanh cho đến từng phũng ban, chi nhỏnh, đại diện trực thuộc cụng ty nhằm phỏt huy mọi khả năng của từng đơn vị và mọi thành viờn trong Cụng ty, tạo ra sự thi đua tớch cực trong hoạt động kinh doanh, tăng cường khả năng lónh đạo của ban giỏm đốc cụng ty, đảm bảo nguyờn tắc một thủ trưởng, thực hiện chế độ tinh giảm bộ mỏy, gọn, hiệu quả, từng bước trẻ húa đội ngũ lao động cú trỡnh độ, để phỏt huy tớnh năng động của lực lượng trẻ này, trong tương lai đõy sẽ là lực lượng nũng cốt của cụng ty.
Cụng ty thường xuyờn tổ chức nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn cho cỏn bộ cụng nhõn viờn chức, tiờu chuẩn húa cỏn bộ, đào tạo bồi dưỡng lại cỏn bộ, cử cỏc cỏn bộ đi học...
Thực hiện chế độ thi tuyển lao động, nhằm chọn được những người cú trỡnh độ, năng động vào làm tại cụng ty.
* Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của cụng ty.
Trong những năm gần đõy mặc dự gặp nhiều khú khăn nhưng cụng ty đạt được những thành tựu rất khớch lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh, cỏc chỉ tiờu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, việc thi hành cỏc chế độ chớnh sỏch đối với nhà nước cũng được thực hiện tốt cụ thể:
Nộp ngõn sỏch nhà nước năm sau so với năm trước đều tăng nếu năm 1998 nộp ngõn sỏch thực tế là 25,159 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 2,159 tỷ đồng thỡ đến năm 1999 là 25,633 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 1,633 tỷ đồng và đặc biệt là năm 2000 nộp ngõn sỏch thực tế là 28,551 tỷ đồng trong khi kế hoạch là 25 tỷ đồng điều đú chứng tỏ sự hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty đang tiến triển rất tốt.
Về thu nhập bỡnh quõn của người lao động nếu năm 1999 là 730.000đồng/người/thỏng thỡ đến năm 2000 là 950.000 đồng/thỏng đời sống của người lao động được cải thiện, tạo tinh thần phấn chấn cho cỏn bộ cụng nhõn viờn.
Về kim ngạch xuất nhập khẩu thỡ trong năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 21,299 triệu USD, thỡ đến năm 2001 đó đạt là 25,294 triệu USD trong khi đú kế hoạch đề ra là 23 triệu USD cho thấy sự tiến bộ vượt bậc của cụng ty.
- Cụ thể trong đú xuất khẩu đạt 11,888 triệu USD trong mấy năm qua tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn của kim ngạch xuất khẩu tăng 9,6%, đồng thời cú những mặt hàng xuất khẩu vào thị trường mới như gạo vào thị trường Braxin, cà phờ sang Bỉ...
- Về nhập khẩu Cụng ty chủ yếu tập trung vào những mặt hàng một số vật tư, nguyờn vật liệu, mỏy múc phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước như nhụm, INOK, thộp, húa chất, gỗ... Kim ngạch xuất khẩu cỏc năm bỡnh quõn tăng giảm khoảng 10%/năm. Do vậy đó đạt được những chuyển biến tớch cực trong cơ cấu hàng nhập khẩu, cỏc mặt hàng mỏy múc, thiết bị, phụ tựng phục vụ sản xuất luụn chiếm trờn 80% tổng giỏ trị nhập khẩu phự hợp với chớnh sỏch của nhà nước.
b. Những nhược điểm và tồn tại.
* Nhược điểm:
Chưa tạo được vị thế vững chắc trờn thương trường, tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty cũn bấp bờnh, phụ thuộc rất nhiều vào thị trường và khỏch hàng.
Khả năng mở rộng thị trường cũn hạn chế, chưa tỡm kiếm được những thị trường mới cú triển vọng cho hoạt động xuất nhập khẩu phần lớn cỏc khỏch hàng của cụng ty chủ yếu vẫn là những khỏch hàng truyền thống, đó cú quan hệ làm ăn lõu dài đối với cụng ty.
Chưa tận dụng được triệt để những lợi thế sẵn cú của mỡnh trong lĩnh vực buụn bỏn quốc tế, cũn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng.
Về xuất khẩu, mặc dự xuất khẩu tăng trưởng mạnh, liờn tục song mức độ tăng trưởng của từng năm cao - thấp khỏ chờnh lệch, cho thấy phần nào sự tăng trưởng cũn bấp bờnh và chưa vững chắc. Phần lớn hàng xuất khẩu là hàng thụ và sơ chế, chất lượng hàng xuất khẩu chưa cao nờn khả năng cạnh tranh kộm, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường mới hầu như chưa đỏng kể.
Về nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng về nhập khẩu khụng ổn định, cũn phụ thuộc vào tỡnh hỡnh sản xuất trong nước và tỡnh hỡnh kinh tế thế giới.
* Tồn tại:
Vốn của cụng ty chưa phải là dồi dào, nay phải thực hiện theo luật thuế mới do nhà nước quy định.
Đối với hàng xuất khẩu phải vay vốn ngõn hàng để mua hàng xuất đi, đồng thời cũng là để nộp VAT đầu vào nờn cũng gõy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cụng ty do phải trả lói ngõn hàng.
Thiếu thị trường tiờu thụ cả trong và ngoài nước nhất là khú khăn trong việc tỡm thị trường xuất khẩu gạo, cà phờ để đạt kim ngạch và doanh số lớn.
c. Những nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan ảnh hưởng đến những ưu - nhược điểm của cụng ty.
* Những nguyờn nhõn khỏch quan.
Cụng ty Xuất nhập khẩu với Lào ra đời cựng với việc chuyển dịch nền kinh tế đất nước từ cơ chế kế hoạch húa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy cựng với việc mở ra cỏc cơ hội mới, thỡ đi cựng với nú cũng sẽ là vụ vàn những khú khăn thử thỏc đú là:
- Thứ nhất: Đú là đất nước ta mới thực hiện đổi mới chưa phải là lõu do vậy cũn tồn tại cỏc chớnh sỏch chưa hợp lý, chồng chộo, chưa tạo được mụi trường kinh doanh thụng thoỏng, bỡnh đẳng cho cỏc chủ thể kinh doanh.
- Thứ hai: Cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ khu vực 1997-1998 vừa qua đó cú tỏc động khụng nhỏ đến nhu cầu tiờu thụ, làm giảm sức mua, ảnh hưởng rất lớn đến thị trường xuất khẩu của Cụng ty.
- Thứ ba: Sự cạnh tranh quyết liệt của cỏc cụng ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, buụn bỏn quốc tế.
- Thứ tư: Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thụng tin của cỏc doanh nghiệp nước ta cũn hạn chế, do cỏc nguồn cung cấp thụng tin cũn khan hiếm, hoặc khi cú được thụng tin thỡ đó mất cơ hội.
- Thứ năm: Việc thực hiện hoàn thuế VAT đầu vào của nhà nước chậm, mất thời gian, làm tồn đọng một lượng vốn rất lớn của cụng ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, do đặc trưng của cụng ty là một Cụng ty thương mại nờn vũng quay của vốn là rất ngắn nếu bị đọng vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn.
* Nguyờn nhõn chủ quan:
Thứ nhất, nguồn vốn của cụng ty chưa phải là dồi dào, hiện nay việc giải quyết nhu cầu về vốn lưu động đối với cụng ty cũn là một bài toỏn khỏ húc bỳa, Cụng ty thường phải vay vốn ngõn hàng chớnh điều này đó làm giảm lợi nhuận của cụng ty.
Thứ hai, thị trường của cụng ty cũn bấp bờnh, khụng ổn định, manh mỳn. Do vậy, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của cụng ty.
Thứ ba, việc thõm nhập vào cỏc thị trường mới của cụng ty cũn gặp rất nhiều khú khăn, do chưa cú được một chiến lược Marketing tương xứng.
Túm lại, với những khú khăn chủ quan và khỏch quan núi trờn, nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể lónh đạo và cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty, trong cỏc năm qua cụng ty đó thực hiện tương đối tốt cỏc chỉ tiờu Bộ giao cho và trong năm 1999 Cụng ty đó vinh dự được nhà nước tặng Huõn chương lao động hạng ba và cỏc cỏ nhõn xuất sắc được Chớnh phủ và Bộ Thương mại tặng bằng khen.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CễNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM
1. Phương hướng xuất khẩu của cụng ty
Dựa trờn cơ sở tỡnh hỡnh thực tế hoạt động của cụng ty trong thời gian 1999-2001 như nguồn vốn chưa phải là dồi dào, hàng tồn kho cũn nhiều nờn bị đọng vốn và thuế GTGT chưa được hoàn trả, thị trường tiờu thụ cả trong và ngoài nước khụng ổn định...
Căn cứ vào xu hướng phỏt triển kinh tế thương mại thế giới, khu vực và cả ở trong nước cũn tiềm ẩn nhiều khú khăn bất trắc do khủng hoảng về dầu lửa hiện nay trờn cỏc chõu lục, cụng ty đề ra mục tiờu chiến lược cho kế hoạch phỏt triển của cụng ty trong 5 năm tiếp theo (2001-2005) như sau:
- Tăng cường buụn bỏn với cỏc nước trong khu vực và bạn hàng Lào, mở rộng thờm quan hệ hợp tỏc với cỏc nước ở khu vực Chõu Âu và cỏc nước trung đụng, bước đầu tiếp cận thị trường Mỹ.
- Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu mặt hàng nụng sản chủ lực của cụng ty, khai thỏc thờm thị trường cho hàng thủ cụng mỹ nghệ, hàng tiờu dựng, gia dụng và dược liệu.
- Nghiờn cứu việc đầu tư liờn doanh liờn kết thờm với cỏc cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, tận dụng cỏc lợi thế để tăng cường khả năng xuất khẩu cho cụng ty.
- Đảm bảo kết quả kinh doanh tương đương hoặc vượt cỏc năm trước, bảo đảm được nguồn vốn nhà nước cấp và bổ sung nguồn vốn cho cụng ty, hoàn thành cỏc khoản nộp ngõn sỏch theo đỳng quy định về số lượng và thời hạn.
- Hiện nay cụng ty đang cú dự ỏn từ nay đến năm 2010: quy hoạch vựng sản xuất tập trung cho cỏc vựng trồng lạc ở Nghệ An, Thỏi Nguyờn, để phục vụ cho xuất khẩu.
- Nõng cao hiệu quả của cỏc nghiệp vụ xuất khẩu nhất là ở khõu đàm phỏn giao dịch với khỏch ngoại, tạo nguồn hàng thanh toỏn.
Bảng số 9: Dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu và cỏc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BTM1105.doc