Đề tài Một số giải pháp Chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cơ khí 120

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TÍNH VÀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH- ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ TẠO RA THÔNG TIN KINH TẾ BÊN TRONG CHÍNH XÁC LÀM CƠ SỞ CHO CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ KHOA HỌC 2

1.1. Quản trị chi phí kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 2

1.1.1.Khái niệm quản trị chi phí kinh doanh 2

1.1.2. Phân biệt kế toán tài chính và quản trị chi phí kinh doanh - kế toán quản trị 3

 1.1.3.Nhiệm vụ của quản trị chi phí kinh doanh 6

1.2. Sự cần thiết phải tính chi phí kinh doanh một cách chính xác ở các doanh nghiệp 7

1.3. Công cụ kế toán quản trị với các doanh nghiệp 9

1.4. Kế toán quản trị với chức năng quản lý 12

1.4.1.Lập kế hoạch và dự toán 13

1.4.2.Tổ chức thực hiện 13

1.4.3.Kiểm tra và đánh giá 14

1.4.4.Ra quyết định 14

1.4.5.Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với quá trình kế toán. 15

1.5. Chi phí kinh doanh và một vài nguyên tắc tính cơ bản 16

1.5.1Khái niệm chi phí, chi phí kinh doanh 16

1.3.2.Một vài nguyên tắc tính cơ bản 18

1.6. Một số nội dung và phương pháp chủ yếu của quản trị chi phí kinh doanh. 18

1.6.1. Một số nội dung chủ yếu. 18

1.4.3. Các phương pháp tính kết quả theo phương pháp quản trị chi phí kinh doanh: 32

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ 120 33

2.1 - Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị chi phí kinh doanh ở công ty cơ khí 120 33

2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí 120 33

2.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới công tác quản trị chi phí kinh doanh ở Công ty cơ khí 120 46

2.2.1.Nhà xưởng, quy trình công nghệ và thiết bị máy móc 46

2.2.2.Đặc điểm về sản phẩm, thị trường của Công ty cơ khí 120: 49

2.3. Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cơ khí 120: 52

2.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: 52

2.3.2.Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty 53

2.3.3.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 54

2.3.4.Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 57

2.3.5.Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 63

2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 70

2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất 70

2.4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang 75

2.4.3.Tính giá thành 79

2.5. Đánh giá ưu nhược điểm của công tác quản trị chi phí kinh doanh của công ty Cơ khí 120 79

2.5.1.Ưu điểm 80

2.5.2.Nhược điểm 80

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 82

3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí kinh doanh ở Công ty cơ khí 120 83

3.2. Một số giải pháp về tổ chức quản lý để thực hiện tốt công tác tính chi phí kinh doanh có hiệu quả 89

3.3. Một số giải pháp nhằm sử dụng công cụ kế toán quản trị trong việc hạ giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh 90

3.4. Tăng sản xuất sản phẩm sản xuất trên cơ sở nghiên cứu dự toán nhu cầu của thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, tổ chức tốt các dịch vụ bán hàng. 92

KẾT LUẬN 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

MỤC LỤC 96

 

 

 

 

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1947 với tên gọi, lúc đó là Nhà máy có khí 120 thuộc bộ Giao thông vận tải với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kết cấu thép và sửa chữa xe máy công trình và ô tô vận tải. Ngày 25 tháng 7 năm 1990 với quyết định số 1329/ TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải đổi tên Nhà máy cơ khí 120 thành Nhà máy 120 thuộc Bộ Giao thông vận tải. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 1044/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 5 năm 1993 theo quy chế về thành lập và giả thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định sos 388/ HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 như sau: - Thành lập doanh nghiệp Nhà nước. - Nhà máy 120. - Trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải. - Mã số ngành kinh tế kỹ thuật :25. - Nhà máy đặt trụ sở chính tại: Cây số 7, đường Trương Định, phường Giáp Bát, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. . Vốn kinh doanh: 4204 triệu đồng trong đó: - Vốn cố định: 3502 triệu đồng. - Vốn lưu động: 702 triệu đồng. Nguồn vốn: - Ngân sách Nhà nước cấp: 3438 triệu đồng. - Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 329 triệu đồng. - Vốn vay: 374 triệu đồng. - Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất, sửa chữa phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. Mã số: 0105. - Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác. Mã số: 0107. - Sản xuất kết cấu thép. - Dịch vụ khác. - Hình thức tổ chức Nhà máy 120: Quốc doanh. Giấy đăng ký kinh doanh số 108513 do trọng tải kinh tế Nhà nước cấp ngày 11 tháng 6 năm 1993. Tiếp theo quyết định số 5239/ TCCB-LĐ ngày 23 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo công văn số 5918/ ĐMDN ngày 18 tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 15 tháng 6 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 1465 ?TCCB-LĐ đổi tên từ Nhà máy 120 thành Công ty cơ khí 120 thuộc Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1044/ TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 5 năm 1993. 2.1.1.2. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120 Công ty cơ khí 120 ( trước là Nhà máy cơ khí 120) được thành lập từ tháng 7 năm 1947. Trải qua 50 năm kể từ ngày thành lập đến nay Công ty cơ khí 120 luôn lấy sản phẩm kết cấu thép làm trọng tâm bên cạnh nhiệm vụ sửa chữa xe máy công trình và xe ôtô vận tải. Những sản phẩm kết cấu thép của công ty đã thực hiện được từ năm 1965 đến năm 1990 là: - Các loại dầm cầu thép hàn, tán bằng I 550 có khẩu độ 18, 24, 36, 48 m cho sở giao thông vận tải Thái Bình, Sơn La, Lạng Sơn với khối lượng 475 tấn. - 25 phao trọng tải từ 8 đến 10 tấn phục vụ xây dựng cầu Tràng Tiền Thành phố Huế với khối lượng 150 tấn. - 8 bộ thiết bị cho dây truyền kiểm tra lắp ráp xe gắn máy dạng CKD trị giá 1,5 tỷ đồng. - 52 rơ-mooc 4 T có phanh cho Công ty Đường Quảng. - 15 chiếc cần cẩu thủy sức nâng 1,5 đến 3 tấn cho các tầu phà sông biển 1000 đến 3000 tấn, các loại xe triền tầu, triền hào phục vụ cho sửa chữa thiết bị vận tải đường sông với khối lượng 250 tấn. Tính bình quân sản lượng sản xuất kết cấu thép thì từ năm 1990 đến nay Công ty cơ khí 120 sản xuất mỗi năm từ 800 tấn đến 1000 tấn. Năm 1992 Công ty cơ khí 120 đã đầu tư xây dựng một bể mạ kẽm với công suất 2500 tấn/năm cùng với các đơn vị khác trong Tổng công ty, Công ty cơ khí 120 đã góp phần vào thắng lợi kế hoạch sản xuất 657 tấn mạ kẽm, 1800 tấn cột điện đường dây 500 KV Bắc Nam. Năm 1994, 1995, Công ty tiếp tục sản xuất cột điện cho hệ thống tải điện 110, 220 KV với sản lượng sản xuất 1500 tấn, mạ kẽm 1750 tấn. Năm 1996, dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải, Công ty cơ khí 120 đã tham gia hoàn thành công trình tuyển rửa cát Đồng Môn - Khánh Hòa, công trình được gắn biển: “Công trình thi đua chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII” với khối lượng 100 tấn và tiếp tục sản xuất cột điện cho đường dây 110-220 K V với khối lượng 70 tấn. Năm 1995, giá trị hàng hóa của công ty đạt 17 tỷ đồng. Năm 1996, giá trị hàng hóa cũng đạt 17 tỷ đồng trong đó sản phẩm kết cấu thép đạt 50%. Tất cả các sản phẩm của công ty đều có đặc điểm là sản phẩm kết cấu thép với công nghệ chủ yếu là công nghệ hàn, tán thép hình các loại và giá trị sản lượng còn thấp so với nhu cầu thị trường do năng lực sản xuất có hạn. Được sự giúp đỡ của Bộ Giao thông vận tải và sự cố gắng, làm việc hết mình của cán bộ công nhân viên, Công ty cơ khí 120 tiếp tục lấy nhiệm vụ sản xuất kết cấu thép cho ngành giao thông vận tải làm trọng tâm, bảo đảm việc làm cho cán bộ công nhân viên với mức thu nhập hàng tháng từ 500.000 - 600.000 đồng/ người/ tháng. 2.1.1.3.Tổ chức bộ máy quản trị và đội ngũ công nhân viên chức của Công ty cơ khí 120 2.1.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy qua các giai đoạn Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các hình thức doanh nghiệp khác muốn tồn tại cũng phải có sự thay đổi toàn diện từ việc tổ chức đến phong cách quản lý mà trong đó việc thay đổi mô hình tổ chức bộ máy quản lý là vấn đề hết sức quan trọng nhằm tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng năng động sáng tạo và hoạt động có hiệu quả. Công ty cơ khí 120 cũng có sự thay đổi mô hình tổ chức bộ máy quản lý của mình khi chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Có thể chia quá trình quá trình thay đổi mô hình tổ chức bộ máy của công ty như sau: * Thời kỳ trước năm 1990: Giám đốc PGĐ phụ trách đời sống và XDCB PGĐ phụ trách kinh doanh PGĐ phụ trách kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng vật tư Phòng kế toán - tài vụ Phòng tổ chức Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng hành chính Ban XDCB Ban bảo vệ Phân xưởng cơ khí Phân xưởng kết cấu Phân xưởng sửa chữa * Thời kỳ sau năm 1990 Giám đốc PGĐ phụ trách SX và Kỹ thuật PGĐ phụ trách nội chính XDCB Phòng Kinh doanh Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế toán tài chính chính Phòng lao động tiền lương Phòng nghiên cứu kỹ thuật Phòng KCS Phân xưởng Phân xưởng sửa chữa Phân xưởng kết cấu Phân xưởng cơ khí Phòng hành chính Ban bảo vệ 2.1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban 1>. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc công ty: - Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn nhân lực khác do hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. - Đề nghị Tổng giám đốc để Tổng giám đốc trình hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. - Trình Tổng giám đốc khen thưởng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Phó Giám đốc công ty, Kế toán trưởng công ty. - Tổ chức điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty. - Xây dựng phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác, liên doanh, liên kết. 2>. Phòng lao động - tiền lương: - Phòng lao động- tiền lương là một phòng tham mưu cho giám đốc về công tác lao động và tiền lương của công ty. - Xây dựng định mức và đơn giá tiền lương của các sản phẩm trong từng kỳ kế hoạch sản xuất. - Đề xuất điều chỉnh định mức đơn giá sản phẩm khi xét thấy bất hợp lý. 3>. Phòng kế hoạch - đầu tư: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch. - Mua sắm vật tư đủ số lượng chủng loại, chất lượng và đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất. - Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn toàn công ty và phân xưởng, tổ chức thực hiện. - Báo cáo giám đốc về tình hình tổ chức sản xuất. 4>. Phòng tổ chức - hành chính: - Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo lao động cho công ty. - Phụ trách về đất đai, nhà cửa của công ty. - Phụ trách về thi đua xét duyệt danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể trong công ty trình giám đốc. 5>. Phòng kế toán - tài chính: - Tạo nguồn vốn để sản xuất bao gồm vốn ngân sách, vốn vay, vốn bổ sung. - Sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Quản lý lưu thông thanh toán và các quan hệ tín dụng. - Kế toán sổ sách về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 6>. Phòng kỹ thuật: - Xác định rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang được sử dụng ở công ty. - Thẩm định, ứng dung những cải tiến của các kỹ sư, công nhân trong nhà máy trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp sản xuất hay giải pháp tiết kiệm trong sản xuất. - Theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt đỗng kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết về khoa học công nghệ. - Thiết kế sản phẩm sản xuất của công ty. 7>. Đội ngũ công nhân viên: Tổng số lượng cán bộ công nhân viên toàn công ty là 207 người trong đó: * Lao động trực tiếp là 153 người, chiếm 74 % tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Nữ lao động trực tiếp có 35 người, chiếm 22,88 % trông tổng lao động trực tiếp. Trình độ của lực lượng lao động trực tiếp được thể hiện như sau: 2.1.1.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. của công ty cơ khí 120 trong những năm gần đây Ta có thể xem xét đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 qua các chỉ tiêu dưới đây: Bảng số 1: Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị 1.000.000 đồng Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 KH TH KH TH KH TH KH TH 1. Giá trị TSL 12.514 13.912 12.793 13.214 12.100 12.179 13.078 15.326,159 2. Giá trị HHTH 14.350 15.992 8.500 8.837 9.000 9.232 10.000 13.871,159 3. Doanh thu 15.000 15.508 10.000 10.811 12.000 11.124 12.500 14.949 4. Giá thành 14.808 9.681 9.353 5. Các khoản nộp NSNN 1.100 1.140 320 320 360 6. Lợi nhuận 50 55 57 58 89 89 100 100 Qua bảng các chỉ tiêu trên ta có thể mô tả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các biểu đồ sau: Biểu đồ : Các chỉ tiêu thực hiện qua các năm * Đánh giá: + Doanh thu: Qua biểu đồ doanh thu thực hiện hàng năm (Biểu đồ 2.1) ta thấy có sự biến đổi lớn trong doanh thu từ năm 1995 đến năm 1998. Nguyên nhân chính của sự biến đổi này là do trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tùy theo năng lực của mình và khả năng để trụ vững trên thị trường. Do sản phẩm của công ty hầu hết là các sản phẩm có giá trị lớn như: cột điện, tháp truyền hình,... nên ký kết được hợp đồng nào thì sản xuất đối với đơn đặt hàng đó. Nên hầu như công ty không có sản phẩm tồn kho. Một nhận xét là doanh thu của công ty từ năm 1995 đến năm 1997 có sự giảm mạnh. Nguyên nhân của việc giảm này là do lượng giá trị về xe máy ủy thác giảm mạnh từ 10.070.910 năm 1995 xuống còn 267.200 năm 1997 (đơn vị 1.000 đồng), mặc dù giá trị sản xuất cột điện và mạ cột điện có tăng từ 1.744.469. 880 và 1.440.864.436 năm 1995 lên 5.314.680.147 và 3.142.923.707 năm 1997 nhưng không đủ bù đắp cho lượng giảm doanh thu do giá trị về xe máy ủy thác giảm mạnh. Hơn nữa, cơ cấu mặt hàng khác ngoài sản xuất cột điện, mạ cột điện và dầm cầu cũng thay đổi mạnh và cũng giảm doanh thu mà điển hình là sản xuất rơmooc từ 805.000.000 năm 1995 xuống còn 60.000.000 năm 1997. Việc giảm lượng xe máy lắp ráp và xe máy ủy thác là do từ năm 1995 Công ty cơ khí 120 trực thuộc Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải nên nó phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng công ty giao cho công ty, chính vì thế mà Công ty không thể chủ động trong việc sản xuất kinh doanh này. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của mình, năm 1997, 1998, Công ty đã tìm kiếm bạn hàng và không ngừng năng cao doanh thu bằng cách đa dạng hóa sản phẩm, nhưng vẫn duy trì các sản phẩm chính tùy thuộc vào hợp đồng ký kết. + Lợi nhuận: Bảng số 2: Bảng chỉ tiêu về lợi nhuận Đơn vị 1.000.000 đồng. Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1. Tổng doanh thu 15.508 11.678 11.923 14.365 2. Thuế doanh thu 390 238 247,94 163,7 3. Doanh thu thuần 15.118 11.439,91 11.674,87 14.201,3 4. Giá vốn 14.288 10.512,77 10.182,46 12.532,5 5. Lợi tức gộp 829 927 1.492,41 1.669,2 6. Chi phí bán hàng 75 77,78 107,61 89,227 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 690 793,89 1.214,91 1.443,55 8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 64 55,47 169,89 225,65 9. Thu nhập từ hoạt động Tài chính 14 55,47 169,89 277,244 10. Chi phí từ hoạt động Tài chính 13 140 181,96 193,345 11. Lợi tức từ hoạt động Tài chính 1,5 18,46 55,66 83,899 12. Thu nhập bất thường 1,54 601,71 51,57 369,72 13. Chi phí bất thường 1,445 593 41,50 290,65 14. Lợi tức bất thường 4,82 8,57 10,06 79,074 15. Tổng lợi tức 70 82,50 235,61 285,55 16. Thuế lợi tức 19,68 25,24 146,26 71,4 17. Lợi tức sau thuế (trừ đi cả thuế vốn) 50,48 57,26 89,35 100,478 Qua bảng chỉ tiêu về lợi nhuận ta thấy lợi nhuận của Công ty từ năm, 1995 đến năm 1998 không ngừng tăng lên. Năm 1996 tăng 113,4 % so với năm 1995. Năm 1997 tăng 156 % so với năm 1996. Năm 1998 tăng 112,45 % so với năm 1997. Điều đó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Tuy doanh thu của năn 1995 cao song đi kèm với nó là thuế doanh thu và giá vốn hàng bán cũng tăng cao hơn so với các năm 1996, 1997 và 1998 do đó lợi tức gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm hơn so với các năm sau. Mặt khác tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 1995 thấp hơn so với các năm sau nhưng do lãi gộp của các năm này lớn hơn cho nên lợi nhuận thuần các năm sau vẫn cao hơn năm 1995 và hơn nữa giá vốn của các năm 1996, 1997, 1998 lại thấp hơn nhiều so với năm 1995 càng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Góp phần duy trì và tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty cũng như việc tồn tại vững chắc và phát triển công ty. * Kết quả đạt được Công ty cơ khí 120 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm kết cấu thép, chế tạo các loại dầm cầu thép. Cần cẩu trọng tải từ 1 đến 3 tấn,... Với năng lực sản xuất hiện nay, sản lượng hàng năm đạt được 20 đến 25 tỷ đồng. Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay ngành cơ khí gặp nhiều khó khăn, nhưng Công ty cơ khí 120 vẫn đảm bảo duy trì sản xuất và phát triển. Trong những năm vừa qua, công ty đã chủ động mở rộng thị trường sản xuất thành công nhiều mặt hàng mới đạt hiệu quả kinh tế cao. Năm 1995, do có xe máy nhập khẩu nên sản lượng cao. (Sản lượng xe máy chiếm 40%). Từ năm 1996 do không có xe máy, sản lượng tập trung là sản phẩm kết cấu thép các loại... nên sản lượng thấp so với năm 1995. Nhưng chính vì thế mà giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Sản lượng năm 1995 khá cao. Công ty đã nộp ngân sách lớn tổng số nộp ngân sách là 1,1 tỷ đồng trong đó xe máy chiếm 40%, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Năm 1996 do có chế độ đánh giá lại giá trị tài sản, nhận thêm thuế vốn, thuế đất và khấu hao nhưng do Nhà nước triển khai chậm, đến quý IV năm 1996 mới giao nhận vốn nên sau khi quyết toán, công ty phải nhận thêm chi phí này nên phải trừ vào lợi nhuận của công ty. Ngoài tổng số nộp ngân sách lớn năm 1996 công ty đã tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị mới, đổi mới kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và bước đầu đi vào phát triển, đủ sức cạnh tranh với thị trường. Với số vốn được Nhà nước giao từ những năm 70, 80 là quá nhỏ nên có nhiều hạn chế trong sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động được Nhà nước cấp là 444 triệu đồng, so với doanh thu chiếm 3,5%. Với số vốn như thế công ty đã phải vay ngân hàng trong những lần sản xuất kinh doanh với đơn đặt hàng lớn. Tuy nhiên công ty vân giữ uy tín đối với ngân hàng, chưa bao giờ phải chuyển nợ quá hạn. Do có nhiều cố gắng trong năm 1997 nên sản lượng năm 1997 so với năm 1996 công ty đã đạt được 105%. Hiệu quả kinh doanh có lãi, nộp ngân sách cao hơn năm trước. Do đạt được kết quả sản xuất kinh doanh nên năm 1997, công ty được Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản xác định là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao nên đã quyết định cấp vốn lưu động cho công ty với số vốn là 700 triệu đồng. Tổng số nộp ngân sách năm 1997 so với năm 1996 đạt 166%. Qua thời kỳ sản xuất kinh doanh công ty đã tự tích lũy và hoạt động có hiệu quả. * Tình hình lao động của công ty Trong nhiều năm qua, Công ty cơ khí 120 luôn có những biện pháp nhằm mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ sản xuất cải tiến, trang bị thêm máy móc và số lượng nhân công cũng không ngừng tăng lên. Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến năm 1997 là 208 người trong đó: + Lao động trực tiếp là 164 người chiếm 79,2% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trình độ lực lượng lao động trực tiếp được thể hiện như sau: Bậc thợ 3+2/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Tổng số Số công nhân 71 12 23 26 21 153 Tỷ lệ (%) 46,41 7,43 15,03 16,99 14,14 100 + Lao động gián tiếp là 47 người chiếm 26% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức của công ty. Trong đó 28 người làm nhiệm vụ quản lý và 19 người làm nhiệm vụ phục vụ. Lực lượng lao động gián tiếp có 24 người có trình độ đại học chiếm 51% tổng số lao động gián tiếp của công ty và 7 người có trình độ trung cấp, chiếm 14,89% trong 47 người lao động gián tiếp. 2.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới công tác quản trị chi phí kinh doanh ở Công ty cơ khí 120 2.2.1. Nhà xưởng, quy trình công nghệ và thiết bị máy móc * Nhà xưởng Hầu hết nhà xưởng của công ty được đưa vào sử dụng từ năm 1985 nên đều xuống cấp, hư hỏng nhiều. Giá trị còn lại như sau: Bảng số 3: Bảng giá trị còn lại tài sản cố định TT Tên công trình Diện tích (m2) Nguyên giá (đồng) Giá trị còn lại (đồng) 1 Nhà xưởng 7.577 1.748.685.406 719.382.693 2 Nhà kho 506 62.210.586 26.453.730 3 Nhà làm việc của văn phòng và dịch vụ 1.400 574.566.174 448.370.286 4 Trạm biến thế điện công suất 820 KVA 72 9.707.967 1.227.380 Tổng cộng: 9.555 2.395.170.133 1.195.434089 Do quy hoạch mặt bằng của công ty lúc ban đầu từ năm 1964 với nhiệm vụ sửa chữa xe máy công trình và sản xuất các loại cầu cáp, cầu ngầm, cầu phao phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ. Bước sang nền kinh tế thị trường do các sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm kết cấu theo quy mô công nghiệp. Các nhà xưởng trước đó rõ ràng không phù hợp nên phải xây dựng lại nhà xưởng sản xuất và cơ sở hạ tầng. * Quy trình công nghệ và thiết bị máy móc Hầu hết thiết bị máy móc, công nghệ của công ty đều đã cũ và lạc hậu, độ chính xác của chúng không còn cao. Phần lớn máy móc thiết bị đó được mua hoặc có sự giúp đỡ từ các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây. Giá trị sử dụng còn lại như sau: Bảng số 4: Giá trị sử dụng còn lại của TSCĐ TT Danh mục Số lượng Năm sử dụng Nước sản xuất Nguyên giá Giá trị còn lại (đồng) 1 2 3 4 5 6 7 1 Máy tiện các loại (TUE 7231, T616;1 K62) 9 1968 1970 Liên Xô, Trung Quốc 231.172.784 9.380.190 2 Máy bào thủy lực (7 M37-2510, 2135) 2 1969 Liên Xô 75.324.929 655.840 3 Máy cắt đột HF633 2 1970 Liên Xô 12.809.058 442.170 4 Máy khoan cầu, khoan bàn (2 A 135.K525, HC 12A) 5 1964 1970 Liên Xô Việt Nam 114.358.583 6.905.900 5 Máy thái tôn 8 mm NG8 1 1974 Ba Lan 31.539.240 541.640 6 Máy cán ren (UPVU 125) 1 1983 CHDC Đức 21.290.696 9.572.830 7 Máy mài mặt phẳng 1 1971 Liên Xô 96.662.398 10.114.570 8 Máy phay 12 MN 82 1 1977 Liên Xô 30.838.455 9 Máy ép thủy lực 1 Liên Xô 43.988.620 39.370.020 10 Máy búa 150.400 kg C41 - 150, MB - 412, 250 4 1969 1986 Liên Xô Trung Quốc 328.016.973 48.483.330 11 Máy dập các loại 5. 1732, JB - 63 4 1988 Liên Xô 165.537.074 2.228.070 12 Máy nén khí các loại 5 1982 Ba Lan 8.035.768 4.227.172 13 Máy cưa sắt (872 M) 2 1987 Liên Xô 15.056.690 9.458.770 14 Máy mài 2 đá Duyên Hải, Lương Yên 3 1964 1988 Việt Nam 929.252 133.759 15 Máy hàn biến thế 1 HX - 230 8 1968 Việt Nam 2.691.776 384.183 16 Máy cắt hàn hơi 2 1995 Việt Nam 7.750.000 7.576.000 17 Máy mài 3 M151 1 1975 Liên Xô 71.775.000 39.174.980 18 Cẩu dàn 5 T 1 1974 Việt Nam 2.520.000 0 19 Cần cẩu thép 1 1986 Việt Nam 4.080.000 0 20 Xe nâng hàng 1 1984 Liên Xô 59.486.400 12.071.037 21 Xe vận tải MAZ 500 1 1982 Liên Xô 35.112.000 3.103.800 22 Xe Uoat 1 1987 Liên Xô 33.660.000 8.846.770 23 Xe du lịch Dawoo 1 1995 Nam Triều Tiên 285.683.000 279.256.000 24 Dây truyền thử xe máy 1 1995 Việt Nam 139.669.940 134.109.940 Cộng: 1.817.988.566 626.036.971 *ảnh hưởng đến công tác QTKD Nhiều máy móc đã được công ty đưa vào sử dụng từ khi mới thành lập nhà máy, do vậy cho đến nay đã rất cũ, công xuất thấp. Một số máy đã hết giá trị sử dụng nhưng vẫn được Công ty đưa vào sản xuất nên năng xuất thấp va chất lượng sản phẩm không cao. Vì vậy để đảm bảo kế hoạch sản xuất mà Công ty đặt ra phải cải tiến chất lượng sản phẩm tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước hiện nay và thị trường nước ngoài sắp tới; cạnh tranh với các sản phẩm khác, các Công ty khác trên thị trường. Mấy năm gần đây, Công ty cũng đã đầu tư mua sắm một số thiết bị mới bằng nguồn vốn hạn hẹp của mình thì đây chỉ là những thiết bị nhỏ phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất. Tuy nhiên, đây cũng là kết quả của sự mỗ lực, phấn đấu ở Công ty bởi vì hiện nay, Công ty đang phải cố gắng tìm ra những giải pháp mới làm sao sản xuất được những sản xuất phòng phú, đa dạng, chất lượng cao của sản phẩm kết cấu thép. Trong khi đó, Công ty đang phải đương đầu với những khó khăn về vốn, về cải tiến lại trang thiết bị công nghệ, về tay nghề của công nhân...Quả thực đây là một thách thức lớn đối với Công ty. Với hệ thống máy móc thiết bị lâu năm nên việc hư hỏng bất thường khi đang SX - KD là điều không thể tránh khỏi, nên chi phí kinh doanh phát sinh tăng lên ngoài dự kiến điều đó dẫn đến công tác hạch toán và tính giá thành gặp phải khó khăn. + Công ty đã quen với hình thức và phương pháp tính KHTSCĐ do Nhà nước quy định dẫn đến không xảy ra nhầm lẫn sai sót. + Đề ra các quyết định quản trị ( từ các quyết định chiến lược đầu tư đến các quyết định chiến thuật, ngắn hạn và ở từng phạm vi hẹp). Việc tính KHTSCĐ đã quen thuộc với doanh nghiệp dẫn đến nó có thể là cơ sở để cho doanh nghiệp tính khấu hao quản trị với phương pháp, hình thức và mức khấu hao sát với thực tế của doanh nghiệp nhất. 2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường của Công ty cơ khí 120 * Đặc điểm về sản phẩm Kể từ khi thành lập đến nay chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm kết cấu thép. Do đó nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng chủ yếu là thép L, I, thép tròn và kẽm. Sau đây là bảng nguyên liệu chính mà công ty sử dụng qua các năm. Bảng số 5: Một số nguyên vật liệu chính TT Tên nguyên liệu Đơn vị tính 1995 1996 1997 KH TH KH TH KH TH 1 Thép L Tấn 143 236,5 385 405,9 622,6 2 Thép I Tấn 97,9 97,9 165 170 39,1 3 Thép tròn Tấn 16,5 17,8 88 89 66 64,54 4 Kẽm Tấn 660 885 220 225 1.980 2.019,6 Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng nguyên vật liệu mà công ty sử dụng qua các năm đều tăng. Số vật liệu thực hiện đều vượt mức kế hoạch đặt ra cho từng năm. Điều đó cho thấy nhu cầu về sản phẩm của công ty và lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng trong những năm qua. Cụ thể cơ cấu sản phẩm chính của công ty: Bảng số 6:Bảng cơ cấu sản phẩm chính TT Sản phẩm chính Đơn vị tính 1995 1996 1997 KH TH KH TH KH TH 1 Sản xuất cột điện Tấn 130 215 350 369 500 566 2 Gia công cột điện Tấn 300 299 3 Mạ cột điện+phụ kiện Tấn 600 805,2 200 203,5 1800 1836 4 Sản xuất +mạ bulông Tấn 15 16,2 80 80,5 60 58,67 5 Sản xuất dầm cầu Tấn 90 90 35 35,54 6 Sản xuất thùng Ben Tấn 6 6 10 10 23 23 7 Lắp ráp xe máy Tấn 1200 1195 600 660 1250 1250 8 Sửa chữa ôtô Tấn 800 840 800 827 800 846 9 Thu nhập khác Tấn 500 582 200 200 238 Sản lượng sản xuất của công ty đối với từng mặt hàng nhìn chung là tăng lên hoặc tương đối ổn định. Sản xuất cột điện và mạ cột điện đều tăng trong 3 năm qua và đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Riêng lắp ráp xe máy không được ổn định, chẳng hạn từ năm 1995 đến năm 1996 và sang năm 1997 có sự biến động mạnh vế số xe lắp ráp. Năm 1998 theo kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện năm 1998 như sau: Bảng số 7: Bảng kết quả SXKD thực hiện năm 1998 STT Tên sản phẩm Đơn vị Kế hoạch Thực hiện 1 Sản xuất kết cấu thép Tấn 884 1.764 Sản xuất càu Trà Bồng Tấn 2 N=108 T 2N=108 T Sản xuất cột điện + cột truyền hình Tấn 12 cái=276 T 8cái=184 T Gia công cột điện Tấn 300 488,18 Sản xuất phụ kiện Tấn 0 299,2 2 Mạ kẽm nhúng Tấn 1.600 1.397,40 3 Sản xuất bulông + mạ Tấn 50 100,78 4 Sản xuất công nghiệp khác 1.000 300.000 532.000 5 Lắp ráp xe máy Cái 150 1.301 Công ty cơ khí 120 là đơn vị có tín nhiệm và có năng lực về sản xuất kết cấu thép, đặc biệt là các loại cột điện cao thế từ 110 - 220 KW. Có tinh thần hợp tác, chia sẻ công ăn việc làm với các công ty bạn. năm 1998 đã chế tạo thành công tháp truyền cao 125 m - là loại cột cao nhất Việt Nam hiện nay. Qua đó khẳng định năng lự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0342.doc
Tài liệu liên quan