LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
I. Tiêu thụ sản phẩm và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 3
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay. 5
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp. 8
1. Điều tra nghiên cứu thị trường. 8
2. Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất. 18
3. Định giá bán và thông báo giá. 18
4. Tổ chức xây dựng kênh phân phối. 21
5. Phân phối hàng hoá vào các kênh. 24
6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng 26
7. Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ. 29
III- Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 31
1. Các nhân tố khách quan. 31
2. Các nhân tố chủ quan. 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 37
I- Sơ lược về Công ty Cao su Sao Vàng. 37
1. Lịch sử hình thành và phát tiển của Công ty. 37
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Sao Vàng. 39
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao Vàng. 43
II. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao Vàng. 52
1. Phân tích chung. 52
2. Hiệu quả sử dụng lao động. 54
3. Hiệu quả sử dụng vốn. 55
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng 55
1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 55
2. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường của Công ty Cao su Sao Vàng. 58
3. Các chính sách thị trường sản phẩm của Công ty. 59
4. Công tác tổ chức dịch vụ sau bán. 62
5. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. 62
IV. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng. 81
1. Những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 81
2. Những hạn chế cần khắc phục. 81
3. Những nguyên nhân tác động tới hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng. 82
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 84
I. Định hướng phát triển của Công ty. 84
II- Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng. 86
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 86
2. Tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. 88
3. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường. 90
4. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến bán hàng. 91
5. Định hướng về sản phẩm và thị trường 93
6. Củng cố và phát triển trên thị trường . 95
7. Một số giải pháp khác 95
III- Một số kiến nghị 98
1. Một số kiến nghị với Tổng công ty hoá chất Việt Nam. 98
2. Kiến nghị với chính phủ. 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
104 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
su dùng trong công nghiệp để sản xuất các sản phẩm cơ học (dây đai, băng tải, rulo cao su...)
+ 9,5% cac su dùng để sản xuất các sản phẩm màng mỏng(bóng bay, găng tay phẫu thuật, bao cao su tránh thai...)
+ 5,5% cao su dùng để sản xuất giầy dép.
+ 2,5% cao su dùng để sản xuất các sản phẩm khác (vợt bóng bàn, bóng cao su...)
+ 1% cao su dùng để sản xuất keo dán.
Sản phẩm sản xuất chính và tiêu thụ của công ty là các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô mang nhãn hiệu “Sao Vàng”. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm khác như các loại săm lốp, săm máy bay, gioăng cao su các loại, dây cuaroa, ống cao su, băng tải, đệm cao su, pin R20, điện cực... Để đáp ứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Công ty không ngừng đổi mới, thiết kế mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bảng 1: Chủng loại sản phẩm của Công ty (năm 2000-2001)
STT
Tên sản phẩm
Ví dụ
1
Lốp xe đạp các loại
(> 30 loại)
37 - 548 (đỏ, đen, 2 màu)
322 - 622 (đen, trắng, 2 màu)
37 - 590 (đen, 2 màu)
37 - 540 (đỏ, đen, 2 màu)…
2
Săm xe đạp các loại
(> 20 loại)
650 ,680, 540…
3
Lốp xe máy các loại
(45 loại)
250 - 17 4PR
250 - 17 SR
2: 25 - 16 4PR
2: 75 - 16 6PR
3: 50 - 10
3: 00 - 18
4
Săm xe máy các loại
( 11 loại)
2: 50 17 4PR
2: 75 - 17 TR4
3: 00 - 18 TR
2: 25 - 16 TR4
5
Lốp ô tô các loại
(>60 loại)
12: 00 - 20; 11: 00 - 20;
9: 00 - 20; 6: 50 - 16;
6: 50 - 14;8: 25 - 16;
6: 00 - 12; 4: 00 - 10
6
Săm ô tô các loại
(>60 loại)
1200 - 20; 900 - 20;
650 - 14…
7
yếm ô tô các loại (> 60 loại)
1200 - 20…
8
ống cao su các loại
9
Dây cuaroa các loại
10
Lốp máy bay
11
Pin các loại
12
ủng cao su
(Nguồn: Báo cáo đại hội)
3.1. Đặc điểm về thị trường.
- Thị trường tiêu thụ chính của công ty là miền Bắc và miền Trung . Hiện nay công ty có 2 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và trên 200 đại lý phân bố để phục vụ cho cả nước.
Khách hàng truyền thống của công ty bao gồm: Công ty xe đạp thống Nhất, nhà máy ô tô 3-2, công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty xe đạp Vi Ha, công ty máy kéo nông nghiệp Hà Tây, công ty xi măng Hải Phòng.
Về thị trường xuất khẩu: Trước đây công ty đã xuất khẩu sang một số nước XHCN như: CHDC Đức, Liên Xô, Cu BA, CHDCND Triều Tiên, mấy năm trở lại đây Công ty đã có quan hệ với các nước Ba Lan, Belarut.
3.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty là các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.
Trong nước gồm: Công ty cao su Đà Nẵng, CaSuMiNa, 2 công ty này chiếm thị phần tương đối lớn ở miền Trung và miền Nam.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty còn có các công ty nước ngoài, tư nhân, liên doanh như: Brigstone của Anh, Goodyear của Mỹ và các sản phẩm của Trung Quốc, ấn Độ, Hàn Quốc...
3.3. Đặc điểm về công nghệ.
Khi nhà máy khởi công xây dựng thì toàn bộ máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất đều do Trung Quốc tài trợ. Cho đến nay qua nhiều năm đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty nên đã tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với thị hiếu ngươì tiêu dùng. Công ty đã trang bị một số máy móc mới như máy luyện cao su, máy ép suất, máy thành hình, máy lưu hoá lốp xe đạp, xe máy, ô tô...
Quy trình sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến song chu kỳ sản xuất ngắn. Vì vậy sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng, điều này được thể hiện qua qui trình sản xuất sản phẩm chính của Công ty thể hiện qua các bản dưới đây:
3.4. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Đặc điểm chủ yếu về nguyên vật liệu sản xuất của Công ty là tính đa dạng và phức tạp của nó được thực hiện qua đặc thù của các sản phẩm cao su. Đó là sự kết hợp phức tạp của các nguyên vật liệu và các nguyên tố hoá học.
Nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm của Công ty có thể được chia thành 11 nhóm chính:
+ Nhóm 1: Bao gồm các loại cao su (cao su tự nhiên và cao su tổng hợp).
+ nhóm 2: Chất lưu hoá (chủ yếu là lưu huỳnh).
+ Nhóm 3: Chất xúc tiến D, axit stearic.
+ Nhóm 4: Chất xúc tiến ZnO.
+ Nhóm 5: Chất phòng lão D, phòng lão MB.
+ Nhóm 6: Chất phòng lão AP.
+ Nhóm 7: Chất độn, than đen, N330, SiO2, bột than BaSO4, cao lanh màu đỏ Fe3O4.
+ Nhóm 8: Chất làm mềm Parafin, Altynux 654.
+ Nhóm 9: Vải mành ô tô, xe máy, xe đạp.
+ Nhóm 10: Tanh các loại.
+ Nhóm 11: Các loại nguyên vật liệu khác như: bạt PA, xăng công nghệ.
Tuy nhiên, có những chất có thể vừa là chất độn vừa là chất xúc tiến.
Nguồn cung ứng vật liệu cho Công ty có 2 nguồn chính:
+ Nguồn trong nước: cao su thiên nhiên từ các tỉnh Miền Trung và Miền Nam, dầu nhựa thông, ô xít kiềm, xà phòng.
+ Nguồn nhập khẩu: Hầu hết các nguyên vật liệu quan trọng của ngành cao su đều phải nhập khẩu từ nước ngoài chủ yếu từ Nhật Bản, Nam Triều Tiên, úc, trước đây là Liên Xô, Trung Quốc, phương thức nhập của Công ty được tiến hành theo 2 cách:
-Một là: Nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài với khối lượng lớn, giá cả rẻ hơn và không phải chi phí trung gian.
-Hai là: Công ty nhập khẩu qua các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước khi lượng nhập là nhỏ, phương thức này sẽ tiết kiệm được thời gian và hạn chế được tỷ lệ rủi ro, nhưng nhiều khi Công ty lại gặp khó khăn do bị phụ thuộc vào các nhà cung ứng, ảnh hưởng tới tốc độ sản xuất kinh doanh.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu.
Năm
Tên vật tư
ĐVT
1999
2000
2001
Giá trị nhập kho
USD
7300400
12000880
13000750
Cao su tổng hợp
Tấn
1120
1310
524
Vải mành
“
690
820
915
vải đen
“
95
110
125
dây thép tanh
“
420
560
610
Axit slearic
“
128
310
335
Silicon
“
11
21
32
Van ô tô
Chiếc
347514
462
150
Van xe máy
“
1130200
1.456921
1.650730
Lưu huỳnh
Tấn
37
46
60
Silicát
“
19
18
32
(Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư)
3.5. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty.
Công ty Cao su Sao Vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ, do vậy ngay từ khi mới thành lập toàn bộ công nghệ, máy móc thiết bị đều được nhập về từ Trung Quốc. Ngày nay đa phần máy móc thiết bị của Công ty là công nghệ của Trung Quốc còn lại một số máy móc của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam.
Một số máy móc chủ yếu của Công ty là: Các lò luyện cao su, máy ép lốp, săm, máy thành hình lốp, máy lưu hoá, máy luyện...
Trong những năm gần đây, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Hiện nay đã có nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá. Trong hai năm 1995,1996, Công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị.
Bảng 3: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
TT
Tên thiết bị
Năm đưa vào sử dụng
Nước sản xuất
Máy luyện các loại
1960,1975,1992
TQ,ĐL
Máy cán các loại
1971,1976,1983
TQ
Máy thành hình lốp
1975,1995,1996,1999,2000
TQ
Máy định hình
1989,1999
ĐL,TQ,VN
Máy lưu hoá các loại
1956,1965,1987,1993,1999,2000
LX,TQ,ĐL,VN
Máy đột, dập tanh
1976,1979,1993
VN
Máy cắt vải
1973,1977,1990,2000
VN,TQ,ĐL
Máy nén khí
1992,1993,1996,2000
VN,Mỹ,Thuỵ Điển,Bỉ
Các loại khuôn
1971,1993,1996
ĐL,TQ,VN
Máy ép
1961,1983,1985
TQ
Nồi hơi
1999,2000
Đức
Xe nâng
2000
Nam Triều Tiên
Khuôn lốp ô tô
2001
Triều Tiên,Nga,ĐL
Màng
2001
ĐL
( Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)
Bảng 4: Danh mục thiết bị xí nghiệp cao su 2:
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Thời gian sử dụng
1
Bình khí nén 3M3
1
Liên Xô
9/1/98
2
Hệ thống ống hơi nóng
1
Việt Nam
11/1/61
3
Hệ thống ống khí nén
1
Việt Nam
1/1/77
4
Hệ thống ống nước
1
Việt Nam
1/1/61
5
Hệ thống ống nước thải
1
Việt Nam
1/1/59
6
Máy bào B665
1
Việt Nam
1/1/82
7
Máy cán hình 4 trục phi 230
2
Liên Xô
1/1/70
8
Máy cán tràng phi 450# 1220
1
TrungQuốc
1/1/58
9
Máy cắt cao su số 11
1
Trung Quốc
1/1/76
10
Máy cắt vải nằm nghiêng SC223
1
Đài Loan
7/1/98
11
Máy cắt VIA
1
Việt Nam
11/1/95
12
Máy cắt VIA mới nối đầu tanh
3
Việt Nam
3/1/95
13
Máy ép xuất phi 115
1
Trung Quốc
1/1/58
14
Máy lọc nước PHD – 2A
1
Việt Nam
6/1/98
15
Máy lưu hoá cốt hơi Butyl
1
Việt Nam
9/1/98
16
Máy lưu hoá lốp xe đạp hai tăng
90
Trung Quốc
5/1/98
17
Máy luyện phi 460#1200
1
Trung Quốc
1/1/58
18
Máy luyện phi 400
1
Trung Quốc
3/1/95
19
Máy luyện phi 460#1200
1
Trung Quốc
1/1/58
20
Máy luyện phi 455
1
Trung Quốc
1/1/69
21
Máy luyện phi 560
2
Trung Quốc
1/1/64
22
Máy luyện phi 660
1
Liênxô
1/1/85
23
Máy nén khí 45P-13
1
Bỉ
10/1/98
24
Máy thành hình lốp xe đạp
6
Việt Nam
1/1/73
25
Máy thành hình lốp xe đạp SCBC
4
Đài Loan
7/1/98
26
Máy tiện T6M112-761051
1
Việt Nam
1/1/80
27
Máy tiện T6M16
1
Việt Nam
1/1/82
28
Máy xé vải
1
Trung Quốc
1/1/94
(Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)
3.6. Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cơ bản quyết định sự thành công của Công ty. Hiện nay Công ty Cao su Sao Vàng đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng.
Theo số liệu thống kê, tính đến thời điểm 31/12/2002 tổng số lao động là 2837 người trong đó:
+ Lao động gián tiếp là 272 người chiếm 9,235%.
+ Lao động trực tiếp 2575 người chiếm 90,765%.
Cơ cấu lao động của Công ty ngày càng hợp lý hơn thể hiện ở chỗ:
* Lao động gián tiếp có xu hướng giảm dần:
+ Năm 1999 chiếm 12,4%
+ Năm 2000 chiếm 12,36%.
+ Năm 2001 chiếm 9,32%.
+ Năm2002 chiếm 9,245%.
* Một đặc điểm nữa là lao động nam của Công ty chiếm đa số trong tổng số lao động của Công ty. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ do yêu cầu của sản xuất tại các phân xưởng. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
+ Năm 1999 lao động nam là 1660 người, chiếm 63,94%
+ Năm 2000 lao động nam là 1646 người, chiếm 62,6%.
+ Năm 2001 lao động nam là 1885 người, chiếm 64,64%.
+ Năm 2002 lao động nam là 1847 người, chiếm 65,1%.
Tuy nhiên tuổi bình quân của công nhân viên khá cao, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp những yêu cầu, đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu lao động của Công ty trong giai đoạn 2000 – 2002.
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng lao động của Công ty :
Năm
Tổng số CNV
Tuổi BQ
LĐ gián tiếp
LĐ trực tiếp
Nam
Nữ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lựơng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1999
2596
41
323
12,4
2273
87,56
1660
63,94
936
36,06
2000
2629
40
325
12,36
2304
87,64
1646
62,6
983
37,4
2001
2916
39
272
9,32
2644
90,68
1885
64,64
1031
35,36
2002
2837
39
262
9,24
2575
90,76
1847
65,1
990
34,9
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
3.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Kể từ khi thành lập cho tới nay, nhất là từ khi có chính sách đổi mới kinh tế của Nhà nước, Công ty Cao su Sao Vàng đã có những bước tiến đáng kể, nguồn vốn tăng lên không ngừng. Biểu hiện thông qua bảng số liệu
Bảng 6: Vốn kinh doanh của Công ty trong những năm qua:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
VLĐ
VCĐ
Tổng số vốn
2000
11970
74265
86235
2001
12993
75525
88518
2002
12994
75625
88619
(Nguồn: Phòng tài chính)
Qua bảng trên ta có thể rút ra một số đặc điểm về nguồn vốn của Công ty như sau:
- Công ty có một nguồn vốn khá lớn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn trong những năm gần đây khá cao.
- Nguồn vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn (> 70%) trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Đây cũng là đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất.
- Tốc độ tăng trưởng của vốn cố định khá lớn do Công ty đang từng bước cải tiến máy móc, công nghệ sản xuất.
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn chủ yếu của Công ty Cao su Sao Vàng là vốn ngân sách. Nguồn vốn này liên tục được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của Công ty. Ngoài ra nhờ làm ăn có hiệu quả, Công ty còn huy động được vốn từ nhiều nguồn khác như: Vay tín dụng thương mại, vay công nhân viên chức hay thu hút vốn ODA của nước ngoài...
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất như hiện nay số vốn của Công ty vẫn còn hạn chế. Vì vậy, vấn đề là phải biết cách tận dụng nguồn vốn một cách hợp lý nhất. Trước tình trạng đó thì việc tích tụ và tập trung vốn là hết sức cần thiết.
II. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao Vàng.
1. Phân tích chung.
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
GTTSL
280549
332894
335325
341917
Nộp NS
18765
13963
13232
12789
Doanh thu
275436
334761
340878
366839
Chi phí
256671
332013
339827
366213
Lợi nhuận
3504
2748
1051
626
LN/DT
0.01272
0.00821
0.00308
0.00171
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đều có mức tăng khá.
* Giá trị tổng sản lượng tăng liên tục hàng năm. Năm 2000 giá trị tổng sản lượng là 332894 triệu đồng, tăng 18,7% so với năm 1999. Nhờ có nguồn vốn của Nhà nước và các nguồn vốn vay, vốn huy động từ cán bộ công nhân viên, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất.Vì vậy, năng lực sản xuất của Công ty tăng lên đáng kể. Năm 2001, giá trị tổng sản lượng của Công ty đạt 335325 triệu đồng, tăng 0,7% so với năm 2000. Bước sang năm 2002 Công ty đã tìm mọi biện pháp để khai thác tối đa năng lực sản xuất cũng như không ngừng đa dạng hoá sản phẩm nên giá trị tổng sản lượng đã vượt năm 2001 1,97% đạt 341917 triệu đồng.
Giá trị tổng sản lượng tăng cũng gián tiếp cho ta biết hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty đang diễn ra thuận lợi. Bởi chỉ có bán được hàng, thu được tiền Công ty mới có nguồn tài chính ổn định để bù đắp chi phí sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp sản xuất việc sản xuất sản phẩm năm nay chỉ tăng so với năm trước khi mà sản phẩm của năm trước không bị ế thừa nằm trong kho. Số liệu về doanh thu bán hàng sẽ chứng minh cụ thể khẳng định này. Nếu năm 1999 doanh thu đạt 275436 triệu đồng thì sang năm 2000 đã tăng lên 334761 triệu đồng, tăng 21,5% so với năm 1999. Bước sang năm 2001 tốc độ tăng trưởng đã chững lại chỉ còn 1,8% so với năm 2000 và đạt 340878 triệu đồng. Năm 2002 doanh thu đạt 366839 triệu đồng, tăng 7,6% so với năm 2001.
Mặc dù doanh thu tăng đều qua các năm nhưng lợi nhuận lại giảm xuống trầm trọng. Nếu lợi nhuận của năm 1999 là 3504 triệu đồng thì đến năm 2002 chỉ còn là 626 triệu đồng, giảm tới 459,7% so với năm 1999, tức là lợi nhuận của năm 1999 gấp 5,6 lần lợi nhuận của năm 2002. Sở dĩ có kết quả đó là vì: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng qua các năm từ 256671 triệu đồng năm 1999 lên tới 366213 năm 2002, tăng 42,7%. Theo thống kê cho thấy vào năm 2002 giá cao su thiên nhiên tăng từ 660 USD/tấn lên tới 1200 USD/tấn, tăng gần 50%.
Công ty Cao su Sao Vàng là một Công ty Nhà nước nên hàng năm Công ty phải có trách nhiệm nộp nghĩa vụ vào ngân sách Nhà nước. Khoản nghĩa vụ này được Nhà nước quy định theo một tỷ lệ nhất định, căn cứ vào lượng vốn ngân sách Nhà nước cấp và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua số liệu ở bảng trên ta thấy khoản nộp ngân sách của Công ty giảm xuống qua các năm. Nguyên nhân là do lợi nhuận của Công ty liên tục giảm qua các năm.
Năm 1999 khoản nộp ngân sách là 18765 triệu đồng, sang năm 2000 giảm xuống còn 13936 triệu đồng. Năm 2001 khoản nộp ngân sách giảm xuống còn 13232 triệu đồng, năm 12789 triệu đồng.
Mặc dù lợi nhuận liên tục giảm nhưng để đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty nên mức lương trung bình của Công ty vẫn được xếp vào loại khá cao so với các doanh nghiệp Nhà nước ở miền Bắc. Bởi Công ty nhận thấy rằng một mức lương ổn định và công bằng cũng như các chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý sẽ là động lực để người lao động tận tuỵ với công việc và gắn bó với Công ty. Cho nên mặc dù 2 năm 2000 và 2001 mức lương có giảm xuống nhưng đến năm 2002 mức lương lại tiếp tục tăng lên từ 1150000 đồng năm 2001 lên 1275000 đồng năm 2002.
2. Hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
1999
2000
2001
2002
DT
Trđ
275436
334701
340878
366839
LN
Trđ
3504
2748
1051
626
Số LĐ
Người
2384
2629
2916
2837
NSLĐ
Trđ
115,5
127,3
116,9
129,3
LN/LĐ
Trđ/người
1,47
1,05
0,36
0,22
Lương bình quân
Đồng
1310000
1390000
1150000
1275000
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô khá lớn, bởi vậy lực lượng lao động ở Công ty không phải là nhỏ. Do quy mô sản xuất ngày càng gia tăng, nên số lượng công nhân của Công ty ngày càng tăng cao từ 2384 người năm 1999 lê 2837 năm 2002.
Khi đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động thì tiêu thức năng suất lao động được sử dụng phổ biến nhất. Tại Công ty Cao su Sao Vàng năng suất lao động của cán bộ công nhân viên liên tục tăng từ 115,5 triệu/người lên tới 129,3 triệu đồng/người vào năm 2002.
Mặc dù doanh thu tăng đều đặn qua các năm nhưng do lợi nhuận giảm xuống một cách trầm trọng nên tỷ suất lợi nhuận/ người lao động giảm xuống. Nếu năm 1999 1 người lao động tạo ra được 1,47 triệu đồng lợi nhuận thì sang năm 2000 con số này chỉ còn là 1,05 triệu đồng/ người. Năm 2001 giảm xuống còn 0,36 triệu đồng/người và đến năm 2002 giảm xuống còn 0,22 triệu đồng/người.
Qua phân tích ở trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của Công ty là tương đối cao, đây là một kết quả mà trong những năm tới Công ty cần phát huy tốt hơn nữa.
3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 9: hiệu quả sử dụng vốn 2000 – 2002
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng vốn
86235
88518
88619
Doanh thu
334761
340878
366839
Lợi nhuận
2748
1051
626
LN/TV
0,032
0,012
0,007
DT/TV
3,88
3,85
4,14
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty nên hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được nâng cao. Nừu tỷ lệ DT/TV (cho ta biết với 1 đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận) của năm 2000 là 3,88 đồng thì sang năm 2002 lên tới 4,14 đồng.Tuy nhiên nếu xét hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu LN/TV thì lại có kết quả ngược lại do lợi nhuận mấy năm trở lại đây của Công ty liên tục giảm xuống bởi nhiều nguyên nhân như đã phân tích ở trên trong đó nguyên nhân chính là do chi phí nguyên vât liệu tăng mạnh.
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng.
1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1.1. Thị trường trong nước:
Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước vơi 2 chi nhánh và gần 200 đại lý tiêu thụ sản phẩm, hiện chiếm khoảng 40% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác Công ty có một tiềm lực về tài chính khá vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu “Sao Vàng” đã tạo thuận lợi cho cạnh tranh, mở rộng thị phần. Với một mạng lưói tiêu thụ rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc.
Một đặc điểm nổi bật là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty có sự phân biệt về chủng loại sản phẩm. Ví dụ, ở thị trường đồng bằng ven biển, nông thôn do mức sống chưa cao nên phương tiện đi lại, chuyên chở chủ yếu vẫn là xe đạp, số lượng xe máy hay ô tô được tiêu thụ ở mảng thị trường này rất ít. Do vậy, nhu cầu của thị trường này chủ yếu là săm lốp xe đạp, còn săm lốp xe máy và ô tô rất ít. Nhưng đối với thị trường các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM do mức sống là khá cao nên nhu cầu về săm lốp xe máy, ô tô cao hơn nhu cầu về săm lốp xe đạp. Thông qua việc xác đinh rõ đặc điểm của từng khúc thị trường mà Công ty sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chính xác hơn nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của thị trường.
Từ trước đến nay thị trường truyền thống của Công ty vẫn là thị trường các tỉnh phía Bắc, trong khi thị trường các tỉnh phía Nam đầy tiềm năng mặc dù đã có sự mở rộng nhưng vẫn chưa được khai thác đúng mức. Nguyên nhân là do sản phẩm Công ty không cạnh tranh được với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh tại các thị trường này như Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su miền Nam và hàng nhập ngoại từ Trung Quốc, Đài Loan. Vì vậy để có thể cạnh tranh thắng lợi đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, thực hiện các biện pháp nhằm củng cố được thị trường truyền thống và khai thác thị trường mới.
1.2. Thị trường nước ngoài:
Trước năm 1988, sản phẩm của Công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, An-ba-ni, CuBa và một số nước thuộc Liên Xô và Đông Âu. Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô, Đông Âu biến động mạnh, các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu sang thị trường này không còn thực hiện được nữa. Những năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang một số nước Châ á và Châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện tại là một hạn chế lớn cho hoạt động tiêu thụ so của Công ty. Nguyên nhân căn bản là sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng và mẫu mã của thị trường nước ngoài. Phương hướng của Công ty trong những năm tới là tích cực đầu tư theo chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của Công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần.
Đối thủ cạnh trạnh
+ Trong tổng Công ty hoá chất Việt Nam Công ty Cao su Sao Vàng có 2 đối thủ cạnh tranh chính là Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam. Cả 3 Công ty đều có nhiệm vụ chung là điều hoà nhu cầu sản phẩm tại 3 miền nhưng trong giai đoạn hiện nay việc cạnh tranh giữa 3 Công ty này đang diễn ra quyết liệt. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi để thúc đẩy ngành công nghiệp cao su của Việt Nam ngày càng phát triển bởi để có thể đứng vững được trên thương trường đòi hỏi các Công ty phải không ngừng có những cải tiến cả trong sản xuất và trong tiêu thụ.
+ Đối với hàng nhập ngoại, thường được nhập khẩu từ Thái Lan, Đài Loan qua các cửa khẩu biên giới miền Trung và miên Bắc. Riêng hàng nội địa Trung Quốc nhập vào Việt Nam rất ít do chất lượng kém và mẫu mã xấu hơn hàng Việt Nam, chỉ có một vài các tỉnh sát biên giới sử dụng do giá quá rẻ. Theo đánh giá của các chuyên gia, chất lượng của săm lốp xe máy, xe đạp sản xuất tại Việt Nam so với hàng ngoại không còn khoảng cách quá lớn do thiết bị công nghệ tương đương nhau. Thậm chí, Công ty Cao su Sao Vàng còn có thiết bị mới và hiện đại hơn so với một số Công ty liên doanh tại Việt Nam. Nhưng vấn đề khó khăn cho các Công ty sản xuất sản phẩm cao su Việt Nam là ở chỗ: trên thị trường Việt Nam tràn ngập các sản phẩm săm lốp được sản xuất bởi các liên doanh nước ngoài với Trung Quốc. Tuy giá có cao hơn nhưng do tâm lý thích dùng hàng ngoại nên các sản phẩm này vẫn có chỗ đứng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do các Công ty trong nước không ngừng cải tiến chất lượng và mẫu mã của sản phẩm nên người tiêu dùng dần đã chấp nhận các sản phẩm sản xuất trong nước do chất lượng tương đối tốt mà giá cả lại phải chăng.
Qua sự phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường các sản phẩm săm lốp cho thấy trong tương lai thị trường trong nước sẽ là một thị trường đầy tiềm năng. Chính vì lẽ đó mà lãnh đạo Công ty Cao su Sao Vàng cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm chiến lược lâu dài để chiếm lĩnh thị trường này.
2. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường của Công ty Cao su Sao Vàng.
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải tiến hành.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, Công ty Cao su Sao Vàng đã cử những chuyên viên nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu thị trường và giá cả các loại sản phẩm cao su trên thị trường. Đảm nhận chức năng này phần lớn là các cán bộ thuộc phòng tiếp thị và bán hàng, phòng kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, giám đốc, các phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh cũng xuống tận các địa bàn, chi nhánh, các đại lý để thu thập thông tin.
Thông qua các chi nhánh và đại lý trên toàn quốc gửi báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng quý của đơn vị mình phụ trách cho Công ty, các cán bộ phòng kinh doanh thông qua nguồn này cùng với báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành phân tích , đánh giá nhu cầu khách hàng. Phương pháp này tiết kiệm chi phí cho Công ty nhưng đòi hỏi Công ty phải giám sát, kiểm tra các chi nhánh và đại lý để có được số liệu sát thực.
Ngoài ra, Công ty cũng thông qua hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về thị trường. Qua các hội nghị này, Công ty nắm bắt được nhu cầu thông qua các thông tin phản hồi từ phía khách hàng và các loại sản phẩm của Công ty như: chất lượng, giá cả, mẫu mã, các loại hình dịch vụ bán hàng...
Công ty cũng tích cực phát động tham gia vào các cuộc thi bình chọn sản phẩm được người tiêudùng ưa thích nhất. Qua đó Công ty đánh giá được chính xác hơn về năng lực sản xuất của mình và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37012.doc