Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần May Thăng Long

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

I. Thị trường và các vấn đề cơ bản của thị trường tiêu thụ sản phẩm

1.1. Khái niệm thị trường

1.2. Vai trò của thị trường

1.3. Chức năng của thị trường

1.4. Các quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường

II. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.1. Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm

2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp

III. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

3.1. Các yếu tố khách quan

3.1.1. Các yếu tố về kinh tế và chính trị

3.1.2. Các yếu tố văn hoá

3.1.3. Các yếu tố về luật pháp

3.1.4. Môi trường cạnh tranh

2.2. Các yếu tố chủ quan

3.2.1. Tiềm lực tài chính

3.2.2. Sản phẩm của doanh nghiệp

3.2.3. Khả năng kiểm soát chi phối nguồn cung cấp hàng

3.2.4. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

IV. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp

4.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

4.2. Ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
móc mà công ty đang sử dụng đều thuộc thế hệ mới, chủ yếu từ năm 1989-1990 trở lại đây và đều có nguồn gốc chủ yếu từ Nhật Bản và Đức. Dưới đây là bảng liệt kê tình hình máy móc thiết bị của Công ty trong năm 1999: Biểu3: Bảng kê về số lượng máy móc thiết bị chủ yếu của công ty cổ phần May Thăng Long. Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Số lượng(chiếc) Máy may 1 kim Nhật 673 Máy may 1 kim Đức 145 Máy may 2 kim cố định Nhật 127 Máy may 2 kim cố định Đức 6 Máy vắt sổ Nhật 175 Máy thùa khuyết đầu bằng Nhật 237 Máy đính cúc phẳng Nhật 22 Máy đính cúc phẳng Đức 3 Máy đính bộ Nhật 20 Máy cuốn ống Nhật 13 Máy nẹp sơ mi Đức 30 Máy cạp chun Đức 6 Máy cạp chun Nhật 2 Máy tra cạp quần Jean Đức 8 Máy thùa đầu tròn Đức 3 Máy thùa đầu tròn Tiệp 10 Máy vắt gấu Nhật 8 Máy trần viền Nhật 17 Máy bổ cơi Đức 1 Máy thêu tự động Nhật 1 Máy thêu tự động Đức 2 Máy cắt vòng Nhật 4 Máy cắt tay Nhật 11 Máy dập cúc Hàn Quốc 46 (Nguồn: Phòng kỹ thuật - Công ty may Thăng Long) Qua bảng trên ta nhận thấy, tuy máy móc thiết bị có nguồn gốc khác nhau nhưng khá hoàn thiện và đồng bộ. Mỗi xí nghiệp của công ty được trang bị 150 máy các loại. Với trình độ công nghệ khá tiên tiến như vậy, Công ty đủ năng lực sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng đầu tư thêm máy móc thiết bị mới. Trong năm 1998 công ty đã nhập về một dây chuyền công nghệ tự động để may áo sơ mi cao cấp (XN1). Nhiều phương án công nghệ đang được tiếp tục xây dựng và thực hiện, đưa thêm máy móc thiết bị tự động , hiện đại và để sản xuất mặt hàng cao cấp hơn, chủng loại đa dạng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường nước ngoài cũng như thị trường nội địa. b) Về quy trình công nghệ sản xuất. Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn, chuyên sản xuất va gia công các mặt hàng may mặc theo quy trình kép kín từ A đến Z( bao gồm: cắt, may, là, đóng gói, đóng thùng, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Nguyên liệu vải Là Đóng gói Kho thành phẩm Thêu Giặt, mài , tẩy Cắt, đặt mẫu, đánh số, cắt May, may cổ, may tay, ghép thành phẩm Sơ đồ 2: sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất cũng khá phức tạp, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm với chủng loại và mẫu mã khác nhau, song tất cả đều phải trải qua một quy trình công nghệ như trên. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng là quy trình công nghệ kép kín, từng bộ phận chuyên môn hoá rõ rệt, vì thế mà thực hiện được tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra, đạt tiêu chuẩn mà công ty đã xây dựng. 1.2.3. Về tình hình nhân sự của công ty. Lao động là một yếu tố quan trọng của Công ty, đặc biệt là trong tiêu thụ sản phẩm. Trải qua quá trình hình thành và phát triển của mình, cơ cấu lao động của Công ty dần đi vào ổn định, lao động nữ chiếm tỷ lệ cao ( khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên ), số công nhân đứng máy chiếm 8%, hàng tháng, tùy theo yêu cầu của sản xuất mà Công ty có thể gọi thêm lao động bên ngoài theo hợp đồng lao động bổ sung. Dưới góc độ chất lượng lao động, số lượng lao động có trình độ tay nghề, bậc thợ cao của Công ty hiện nay ngày càng tăng, điều này cũng phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn mới hiện nay. Đi kèm theo đó là công tác trẻ hoá lao động cũng có những tiến bộ đáng kể, phần lớn lao đông trong Công ty hiện nay đều có tuổi đời rất trẻ, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ mới tương đối nhanh. Tình hình nhân sự của Công ty may Thăng Long được thể hiện ở biểu sau: Biểu 4: Tình hình nhân sự và thu nhập của Công ty cổ phần May Thăng Long. Chỉ tiêu Năm Đơn vị 2002 Ước 2003 KH 2004 Lao động Người 2416 3924 4000 1. Lao động gián tiếp 180 185 185 2. Lao động trực tiếp 2236 3739 3815 Tổng thu nhập 1000 đ 33489299 47088000 52000000 1. Lương & các khoản có t/c lương 29099779 41947560 46760000 2. BHXH 475858 523444 7878440 3. Các khoản thu nhập khác 3913661 514044 5240000 Thu nhập bình quân Đ/ng/th 1155122 1200000 1300000 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) Với phương châm: tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong các năm vừa qua, số cán bộ của Công ty chỉ duy trì ở mức 180 – 185 người. Trong số này, có tới 90% cán bộ có trình độ đại học, nhiều cán bộ tuổi đời còn rất trẻ song đã được đào tạo từ các trường đại học có danh tiếng, trình độ ngoại ngữ và chuyên môn rất tốt. Trong những năm qua, Công ty từng bước sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong quá trình đổi mới, bổ xung đội ngũ cán bộ, đã qua đào tạo cơ bản vào đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty. Trong thời gian qua, số lượng công nhân của Công ty có nhiều biến động do Công ty luôn tổ chức và soát lại biên chế trong các phòng ban, định biên lại lao động nhằm giảm lao động gián tiếp xuống còn khoảng 6% trên tổng số cán bộ công nhân của Công ty. 1.2.4. Về tình hình vốn kinh doanh của Công ty Là một doanh nghiệp Nhà Nước nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do nhà nước cấp, luôn chiếm khoảng 70% tổng số vốn hàng năm , nguồn vốn cố định của Công ty luôn ổn định qua các năm . Riêng nguồn vốn lưu động của Công ty là có tăng do có sự đầu tư hàng năm từ ngân sách Nhà Nước và bổ sung từ các quỹ, các nguồn khác trong và ngoài Công ty; huy động nội lực, vay Ngân Hàng, vay từ các tổ chức Kinh Tế. Việc nhận vốn từ Ngân sách còn dặt ra trách nhiệm cho Công ty phải tìm mọi biện pháp trong khả năng có thể để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Theo số liệu thống kê đầu năm 2003, công ty có tổng nguồn vốn là 4.4 triệu USD, công ty luôn thực hiện đầu tư vốn để nâng cấp nhà xưởng thiết bị sau mỗi kỳ kinh doanh, điều này được thể hiện qua bảng sau: Biểu 5: Tình hình vốn đầu tư của Công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng vốn đầu tư thực hiện 12669 20200 42000 37000 35000 1.Nhà xưởng 4000 5200 19000 21000 21000 2.Thiết bị 8669 15000 23000 16000 14000 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) Ngoài ra, để đảm bảo duy trì và phát triển nguồn vốn, Công ty đã chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng cả trong hiện tại và trong tương lai. II. phân tích Thực trạng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long trong những năm qua. 2.1. Phân tích thực trạng sản xuất của công ty cổ phần May Thăng Long trong thời gian qua. 2.1.1. Thực trạng sản xuất các mặt hàng sản phẩm của công ty. Những năm gần đây, công ty cổ phần May Thăng Long đã từng bước đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, kể từ năm 1992, các sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao cả về mặt giá trị và chất lượng. Công ty ký kết được ngày càng nhiều hợp đồng sản xuất, tiêu thụ trong và ngoài nước. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, với sản lượng bán ra ngày càng tăng, do đó, đã góp phần làm cho doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước; để từ đó, công ty có thể thực hiện đầy đủ những khoản đóng góp có tính nghĩa vụ đối với Nhà nước như: nộp ngân sách, các hoạt động ủng hộ và hỗ trợ… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn cố gắng gia tăng số lượng sản phẩm bán ra nhằm có được lợi nhuận hợp lý, đảm bảo đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Đồng thời, công ty cũng tổ chức lại tổ chức sản xuất nhằm làm tăng năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí do lãng phí nguyên phụ liệu không đáng có, điều này được thể hiện thông qua biểu sau: Biểu 6: Sản lượng sản xuất qua các năm Đơn vị: 1000 chiếc TT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 KH2004 Sản phẩm SX chủ yếu (quy sơ mi chuẩn) 5143 6319 7627 9254 10000 Sản phẩm SX chủ yếu 3670 4065 5390 6713 1 áo Jacket 414 443 502 589 2 áo sơ mi 818 533 937 878 3 Quần âu 546 987 1955 2517 4 Quần bò 162 189 5 áo bò 99 1902 2326 6 áo dệt kim+quần áo khác 1631 2102 94 402 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) Qua biểu sản lượng sản xuất, chúng ta thấy được sự tăng lên trông thấy của sản lượng sản xuất hàng năm của công ty, với tỷ lệ tăng trung bình mỗi năm đạt 21,6%, đó chính là những kết quả chứng minh được phần nào việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long. 2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây, trên cơ sở đổi mới trang thiết bị, đào tạo và nhận công nhân, lao động kỹ thuật, đổi mới bộ máy quản lý… thêm vào đó lại được quyền sử dụng trực tiếp, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty đã luôn đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù trong thời điểm này, tình hình cạnh tranh và biến động thị trường rất lớn nhưng với một niềm tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường và tổ chức tốt việc phối hợp hoạt động giữa các tổ chức Đảng chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Công ty may Thăng Long đã có những kết quả đáng mừng: luôn là đơn vị đứng đầu ngành về tỷ lệ sản xuất hangFOB cụ thể là được Bộ công nghiệp và Tổng Công ty dệt may Việt Nam tặng bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao nhất ngành. Có nhiều mặt hàng chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế như: sơ mi, jacket, quần âu, áo dệt kim…Thị trường của công ty cũng không ngừng được mở rộng, hiện nay công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 80 hãng thuộc hơn 40 nước khác nhau trên thế giới. Sức sản xuất hàng năm là 5 triệu sản phẩm sơ mi quy chuẩn, tốc độ đầu tư tăng trung bình là 25%, tốc độ tăng doanh thu bình quân là 20%, tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu là 23%. Với những kết quả như vậy Đảng bộ công ty liên tục được quận uỷ Hai Bà Trưng và Đảng uỷ khối công nghiệp Hà Nội công nhận và tặng bằng khen là cơ sở Đảng vững mạnh xuất sắc. Số liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng sau: Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 KH2004 1 GTTSL(giá cố định 1994) 47560 55683 71530 90743 106200 2 Doanh thu 112170 130378 160239 203085 241400 DTXK 90845 108854 139745 183127 205800 FOB(xuất khẩu) 63131 71636 51442 42499 77300 DTNĐ (không có VAT) 21325 19372 18436 19979 32000 DTNĐ (có VAT) 21524 20485 17980 35600 3 Nộp ngân sách 3370 3470 3118 2308 3560 VAT 2085 2152 2049 1998 3560 Thuế thu trên vốn 400 601 200 chờ hoàn thuế Thuế thu nhập DN 619 577 476 Thuế khác 266 140 393 310 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) 2.2. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long trong thời gian qua. Do đặc thù của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình thức liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng hoá khác cho khách hàng trong và ngoài nước, nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là do khách hàng và lòng tin của khách hàng quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần May Thăng Long cần phải tự mình quyết định các vấn đề trung tâm cho việc kinh doanh, công tác tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức lại sản xuất, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất nhưng trước hết vẫn là sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long là những mặt hàng áo sơ mi, áo khoá, jacket, áo đông xuân và các loại quần áo jean. Phải nói rằng các sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ và dây chuyền hiện đại, mới mẻ và đòi hỏi sản xuất qua các khâu kiểm tra rất chặt chẽ. Sản phẩm của công ty được sản xuất từ các nguyên vật liệu rất tốt, chủ yếu là nguyên phụ liệu nhập ngoại với tỷ lệ 95% nhập khẩu, còn 5% là mua trong nước, vì vậy, mọi thành phẩm đều đảm bảo chất lượng và an toàn cho khách hàng để được thị trường chấp nhận. Hiện nay, với hệ thống dây chuyền hiện đại, các thiết bị máy may mới, công ty đã sản xuất trong nhiều khâu bằng máy móc tự động, nhanh chóng với số lượng nhiều để có thể đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu lớn của thị trường. 2.2.1. Thị trường trong nước của công ty cổ phần May Thăng Long. Trong những năm qua, các sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long sản xuất ra chủ yếu là tiêu thụ ở thị trường nước ngoài và một phần sản phẩm được sản xuất ra tiêu thụ trong nước theo các khu vực, theo kế hoạch được giao của Nhà nước. Thời gian gần đây, sản phẩm của công ty dần dần có được sự quan tâm của khách hàng trong nước. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là từ năm 1992 khi được đổi tên lần đầu thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nước được mở rộng. Năm 2004, khi chính thức công ty chuyển sang công ty cổ phần thì sẽ còn hứa hẹn sự tăng lên hơn nữa của thị phần trong nước của công ty. Hiện nay, công ty tổ chức trưng bày và giới thiệu sản phẩm ở các cửa hàng trưng bày, bán sản phẩm như: ở phố Ngô Quyền (Hà Nội), cửa hàng thời trang 250 Minh Khai (Hà Nội)…ngoài ra, công ty còn mở thêm các chi nhánh như vậy ở Hải Phòng, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh và ở các vùng khác. Doanh thu nội địa của công ty được thể hiện thông qua biểu sau: Biểu 8: Doanh thu nội địa trong một số năm. Đơn vị: triêu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 KH2003 1 Tổng doanh thu (không có VAT) 16372 18436 27000 2 Tổng doanh thu (có VAT) từ các thị trường khu vực 18524 20485 30000 1.Trung tâm thương mại 7667 10090 12000 2.Cửa hàng thời trang (250 MK) 3303 3793 4700 3.Trung tâm thương mại (Tràng Tiền) 624 1200 4.Chi nhánh tp Hồ Chí Minh 566 734 1200 5.Nơi khác 6988 5244 10900 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) Thông qua biểu trên, ta thấy doanh thu ở thị trường nội địa của công ty đang ngày một tăng lên, mặc dù vẫn còn là khá khiêm tốn so với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành. Tông doanh thu (không có VAT) năm 2002 tăng 12,6% so với năm 2001, theo kế hoạch năm 2003 thì tăng tới 46,45% so với năm 2002, các tỷ lệ tăng này đối với tông doanh thu (có VAT) cũng tương tự như vậy. Những số liệu đã nói lên được sự tiến bộ vượt bậc của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường trong nước. Trong thời gian tới, Công ty cần phải có kế hoạch tiếp cận thị trường trong nước để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình hơn nữa. 2.2.2. Thị trường nước ngoài của công ty cổ phần May Thăng Long. Những năm vừa qua là những năm mà ngành may mặc nói chung và công ty cổ phần May Thăng Long nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp có thế mạnh trong việc xuất khẩu hàng may mặc, hàng của công ty đã và đang đạt được yêu cầu về chất lượng nên các bạn hàng nước ngoài vẫn tiếp tục ký kết các hợp đồng mới với công ty. Hiện nay, công ty vẫn đang tiếp tục hợp tác làm ăn với các bạn hàng truyền thống ở các nước Đông Âu cũ, với giá cả hợp lý, công ty cũng đang có được những đơn hàng từ các nước như: Nhật, Hồng Kông, Đức, Pháp…Đầu năm 2004, công ty đang có rất nhiều đơn hàng với một danh sách khách hàng đông đảo như: OTTO, WINMARK, WANSHIN, ITOCHU, ONGOOD, WISE RICH, GRADEZA, BLOOMING, HERMES, PRIMA CLASS….. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ở thị trường nước ngoài về kim ngạch xuất khẩu. Biểu 9:Thực hiện chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001 2002 2003 KH 2004 Kim ngạch xuất khẩu Theo hợp đồng 5500 6900 7400 9155 11130 16200 Tính đủ nguyên phụ liệu 31000 37000 39600 43632 67218 81000 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) Biểu trên đã cho ta thấy sự tăng lên đều đặn kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong nhiều năm liên tiếp, tỷ lệ tăng trung bình hàng năm tính theo hợp đồng đạt 19,5%, còn khi tính đủ nguyên phụ liệu thì tỷ lệ này là 22,66%. Tình hình thực hiện xuất khẩu của công ty còn có thể thấy được một cách rõ ràng hơn nữa khi được thể hiện thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ: kim ngạch xuất khẩu qua các năm Chúng ta có thể thấy ngay được là tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ở thi trường nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng. Để giữ vững và phát huy thị phần của công ty trước sức cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong nước và nước ngoài thì công ty rất cần những chiến lược cụ thể có hiệu quả cao để ngày một hoàn thiện mình hơn trước những thử thách của cạnh tranh trên thương trường hiện nay. Hiện nay công ty đã có sản phẩm bán ở rất nhiều nước trên thế giới điều đó chứng tỏ rằng, các sản phẩm của công ty đã và đang đáp ứng được khá tốt nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Điều này được thể hiện cụ thể thông qua những số liệu sau đây. Biểu 10: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm tại các Châu. Đơn vị: USD Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Trị giá FOB Trị giá FOB Trị giá FOB 1.Châu âu 10840756 3694462 3210061 Pháp 1753275 Đức 7111020 2566601 2145608 Italy 3600 Đan Mạch 140743 260861 802329 Tây Ban Nha 807870 37800 117600 Séc 259248 442000 Hà Lan 144524 Ba Lan 765000 387200 2. Châu Mỹ 19307748 36046299 60216209 Mỹ 19011369 35920025 60216209 Canada 296379 126274 3. Châu á 9614388 3816058 3460679 Nhật 5355873 2324610 2081018 Hàn Quốc 252919 Đài Loan 2156408 90211 567573 Hồng Kông 62000 Singapore 32625 Israen 1816563 1339237 812088 4. Châu Phi 109326 Angola 109326 5. Châu úc 39872218 75228 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) 2.2.3. Tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thị trường Mỹ. Kể từ khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết, các sản phẩm may mặc của nước ta đã xuất sang thị trường này một con số đáng kể. Thông qua văn phòng đại diện của Tổng công ty may mặc (VINATEX) bên Mỹ, các doanh nghiệp của ta đã có được nhiều hợp đồng với số lượng rất lớn. Công ty cổ phần May Thăng Long luôn coi đây là một thị trường quan trọng trong chính sách phát triển của mình trong những năm tới đây. Sở dĩ phải tách riêng thị trường Mỹ thành một phần trong hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần May Thăng Long là vì đây là một thị trường hết sức quan trọng của công ty. Trong năm 2003 vừa qua, thị trường Mỹ chính là thị trường lớn nhất của công ty, thị trường này chiếm tới 75% sản lượng sản phẩm bán ra của công ty. Thị trường Mỹ vẫn nổi tiếng là một thị trường có sức mua lớn nhưng lại rất khó tính , vì vậy, cùng với việc có được quota xuất hàng đi Mỹ thì công ty phải tự hoàn thiện mình với việc tiến hành chuyển đổi xong phiên bản ISO 1994 sang 2000, áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000….Có làm được như vậy công ty mới có thể giữ vững và tăng thị phần của mình đối với thị trường Mỹ. Tình hình xuất khẩu của công ty sang thị trường này trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, điều này được thể hiện thông qua biểu sau: Biểu 11: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ. TT ĐV Dệt kim Sơ mi Quần các loại Jacket 1 Tổng SP xuất khẩu sang thị trờng Mỹ A_Từ tháng 6/2000 trở về trớc Tổng số SP 5299844 1808832 3138045 387272 1995 SP 20000 1996 SP 124757 1997 SP 43302 1998 SP 65860 1999 SP 797696 6 tháng 2000 SP 452090 227367 107015 B_Từ tháng 7/2001 đến hết 2003 Tổng số SP 3816139 156465 3031030 387272 2000 SP 879891 754886 228845 2001 SP 1265288 130808 342929 37773 2002 SP 1670960 675771 2459256 349499 2003 SP 2626365 568396 2538364 981912 2 Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Mỹ A_Từ tháng 6/2000 trở về trớc Tổng số USD 4021843 763307 299161 1995 USD 200000 1996 USD 623785 1997 USD 216510 1998 USD 395160 1999 USD 747640 6 tháng 2000 USD 2038748 563307 299161 B_Từ tháng 7/2000đến hết 2003 Tổng số USD 33171571 14455417 23898124 5831098 2000 USD 11969361 8050660 5841930 2001 USD 13191721 809530 3729104 398877 2002 USD 8010489 5595327 14327090 5432221 2003 USD 60216209 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần may Thăng Long) 2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần May Thăng Long trong thời gian qua. 2.3.1. Công tác giao dịch, ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Để đáp ứng yêu cầu công tác tiêu thụ sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã giao cho phòng kế hoạch thị trườngký kết các hợp đồng sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty với các khách hàng trong và ngoài nước. Việc giao dịch ký kết này có thể được diễn ra ở công ty hoặc ở các cửa hàng chi nhánh của công ty, Nhưng trong những năm gần đây, phần lớn các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được ký kết ngay tại công ty, còn ở các cửa hàng và các chi nhánh thì hầu như không có, hay nếu có thì cũng chỉ là các hợp đồng nhỏ. Nhìn chung công tác ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm được diễn ra khá trôi chảy nhưng vẫn giữ nguyên tắc. Thông thường, hoạt động ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty được diễn ra như sau: Khách hàng đến với công ty để gia công hoặc có thể là mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Khách hàng đến ký kết hợp đồng có thể là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam, đến ký kết hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp, đưa yêu cầu của sản phẩm theo mẫu mã đã định sẵn, và số lượng hàng, thời hạn giao hàng và các hình thức giao hàng. Trên cơ sở đó, công ty sẽ xem xét và nếu thấy đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì hai bên sẽ thoả thuận về giá cả gia công, sau đó sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Đối tượng đến ký kết hợp đồng với công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế và thường là những khách hàng quen thuộc, thường xuyên làm ăn với công ty. Trong các hợp đồng được ký kết giữa công ty với khách hàng, thông thường nguyên phụ liệu là do khách hàng cung cấp, nên những gì thừa thiếu sẽ được ghi lại và thanh quyết toán theo thoả thuận trong hợp đồng. Các khách hàng trong nước ký kết hợp đồng tuân theo các quy tắc của hợp đồng kinh tế và nội dung của hợp đồng đôi khi được áp dụng theo từng loại khách hàng. Biểu 12: Tình hình thực hiện các hợp đồng tiêu thụ. Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 2001 2003 1 Tổng giá trị hợp đồng 130378 160239 203085 2 Hợp đồng trong nước 21524 20494 19858 3 Hợp đồng xuất khẩu 108854 139745 183127 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường công ty cổ phần May Thăng Long) 2.3.2. Kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua, hầu hết các sản phẩm được làm ra của công ty cổ phần May Thăng Long đều được tiêu thụ hết, bởi lẽ, công ty tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng ở trong và ngoài nước, chỉ có một số sản phẩm công ty sản xuất ra để nhằm giới thiệu sản phẩm và một phần để bán thông qua các cửa hàng thời trang và các điểm trưng bày. Những sản phẩm được sản xuất ra của công ty hầu hết đều đã từng được lưu lại trong kho thành phẩm của công ty trong từng khoảng thời gian ngắn. Nhiệm vụ của kho thành phẩm là tiến hành nhập kho thành phẩm, đảm bảo chất lượng thành phẩm trong quá trình được bảo quản cho đến khi có lệnh xuất kho thì tiến hành hoạt động giao nhận cho khách hàng đúng thời gian và tiến độ. Đồng thời khi xuất kho phải chịu trách nhiệm bốc dỡ và vận chuyển cho khách đúng như những điều khoản đã được ký kết, thoả thuận. Phòng kế hoạch thị trường chịu trách nhiệm viết hoá đơn xuất kho, quản lý việc đóng hàng và điều phối các đội xe chuyên chở hàng xuống kho ở Hải Phòng, ra sân bay Nội Bài hay tới các vị trí đã được định sẵn để xuất hàng giao cho khách. Nhìn chung, các hoạt động kho thành phẩm của công ty đã đảm bảo được nguyên tắc xuất nhập hàng thuận tiện, đảm bảo tốt tiến độ giao hàng. Biểu 13: Kế hoạch sản xuất và lượng tồn kho thành phẩm của Công ty. Đơn vị: 1000 sp TT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Sản phẩm sản xuất 6319 7627 9254 2 Tồn kho 3 3,5 3 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường Công ty cổ phần May Thăng Long) 2.3.3. Tổ chức và thực hiện các phương thức hay các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công ty cổ phần May Thăng Long đã vận dụng các phương thức tiêu thụ sau: * Tiêu thụ theo phương thức bán buôn, bán hàng trực tiếp: để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trên thị trường rộng lớn với số lượng lớn, kịp thời và chính xác. Công ty đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng mà sản phẩm của công ty được trực tiếp bán cho người tiêu dùng và cũng có thể do yêu cầu của phần lớn khách hàng. Công ty đã có một số chi nhánh, cửa hàng có đội ngũ bán hàng năng động, nhanh nhẹn, có thể cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. * Tiêu thụ theo phương thức đại lý: Công ty đã áp dụng phân phối và bán sản phẩm cho các đơn vị và tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh và xin được làm đại lý cho công ty. Công ty đã tổ chức phân phối và bán sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0237.doc
Tài liệu liên quan