Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera

 

Lời mở đầu 1

Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 2

I. Những vấn đề chung của công ty 2

1. Thông tin chung về doanh nghiệp 2

2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý 3

3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 5

3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ 5

3.2. Nhiệm vụ của Công ty 5

II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6

1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty 6

2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban 7

III. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật đặc trưng của Công ty 10

1. Đặc điểm về sản phẩm 10

2. Đặc điểm về lao động 11

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất 13

4. Đặc điểm về tài chính 17

5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 20

IV. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây 21

Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 28

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty 28

1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 28

1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 28

1.2. Khách hàng của Công ty 30

1.3. Các yêu cầu về văn hoá - xã hội 33

1.4. Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 34

1.5. Trình độ tiến bộ khoa học- kỹ thuật - công nghệ 35

1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới 36

2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 37

2.1. Nguyên vật liệu sản xuất 37

2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty 40

2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty 41

2.4. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty 43

II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty trong vài năm gần đây 44

1. Thực trạng chung 44

2. Thực trạng một số sản phẩm chủ yếu của Công ty 54

3. Từ nhận thức của khách hàng 56

4. Đánh giá môi trường xung quanh 60

III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty 63

1. Những kết quả đạt được về chất lượng sản phẩm của Công ty 63

2. Những tồn tại cần khắc phục 65

3. Nguyên nhân của những thực trạng đó 66

Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội 67

I. Phương hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm 67

1. Mục tiêu tổng quát của Công ty 67

2. Phương hướng 67

II. Một số giải pháp cụ thể 67

1. Chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất 68

2. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ và phương pháp sản xuất tiên tiến 70

3. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty 71

4. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý sản xuất trong Công ty 73

5. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong toàn thể Công ty 75

III. Một số kiến nghị 75

Kết luận 77

Tài liệu tham khảo 78

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. Trước đây, Công ty cũng chỉ sử dụng có nguyên liệu kém chất lượng trong nước thì hiện nay Công ty đã biết khai thác và nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu mà các nước tiên tiến trên thế giới tìm ra để tăng độ bền và độ bóng cho sản phẩm. Trước đây chỉ sử dụng chủ yếu là nhiên liệu dầu và khí đốt rất là tốn kem thì hiện nay Công ty biết áp dụng công nghệ mới là thay thế dầu bằng điện và than đá. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các công cụ máy móc dự đoán xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai để đưa ra các sản phẩm sao cho phù hợp và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, có chất lượng cao. Chính vì nhờ có công nghệ hiện đại mà năng suất lao động được nâng cao, độ chính xác trong quá trình sản xuất được đảm bảo, sản phẩm luôn được cải tiến, quản lý chất lượng sản phẩm được một cách tập trung và đồng bộ. 1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của chất lượng trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu. Những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là: Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế; nhất là Việt Nam sắp gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng cao, trong đó có Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, có sản phẩm xuất khẩu rất lớn ra nước ngoài. Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày càng cao. Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường sản phẩm Gạch ốp lát. Nhận thức đúng đắn sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Công ty gạch ốp lát Hà Nội nhận thấy: ngày nay xu thế hội nhập ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới trở thành một khối, không còn gianh giới về kinh tế giữa các quốc gia, tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng tham gia cạnh tranh trên trường quốc tế; nếu như vậy: các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển rất khó có thể cạnh tranh được với các tập đoàn lớn trên thế giới. Chính vì điều đó, Công ty gạch ốp lát Hà Nội xác định đúng đắn chiến lược dài hạn là: không còn con đường nào khác để tồn tại trong hoàn cảnh kinh tế thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy chúng ta mới có thể cạnh tranh được với các Công ty lớn trên thế giới với các sản phẩm nổi tiếng đã có thương hiệu của họ. 2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 2.1. Nguyên vật liệu sản xuất Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi một loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng sản phẩm khác nhau. Tính đồng nhất, kịp thời và tiêu chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho để đưa vào sản xuất, phải đặc biệt chú trọng tới khâu tổ chức tốt hệ thống cung ứng đảm bảo đúng chủng loại, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đạt về thời gian, phải quan tâm thường xuyên tới khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh không để cho nguyên vật liệu xuống cấp, hao hụt,giảm chất lượng nguyên vật liệu. Cùng với máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Căn cứ vào các sản phẩm chính của Công ty mà nguyên vật liệu chính bao gồm: Feldspar, đất sét, caolin, Quatz, frit Engobe, màu, men, dung môi, ...và nguyên vật liệu khác như: Sỏi, bi nghiền, hồ. Nguyên liệu xương Các nguyên liệu: Quatz, feldspar, Caolin, được lấy từ mỏ Yên Bái, Lào Cai đã qua sơ chế đặc biệt về thành phần hoá học, thành phần hạt. Đây là một trong những yếu tố để sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt. Riêng đất sét được lấy từ mỏ đất Kim Sen, mỏ đất Sóc Sơn, để chủ động cho sản xuất kinh doanh Công ty đã chủ động tìm được nguồn đất sét mới thay thế ở Bắc Giang có trữ lượng lớn (trên 4 triệu tấn) đủ cho sản xuất liên tục trong 10 năm. Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng các loại nguyên liệu xương ở trong nước chứa nhiều tạp chất và thành phần hạt không được bảo đảm làm cho chất lượng của gạch không được tốt: dễ vỡ, ngấm nước, tỷ lệ phế phẩm cao, hao hụt lớn sau nung Hiện nay, do Công ty đã tìm ra thêm được nguồn xương mới: xifale, pincace và các mỏ đất sét có chất lượng tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng cao: tăng độ bền, chống ngấm, chống được rêu mốc Nguyên liệu men Ngoài các nguyên liệu tuyển chọn từ nguyên liệu lãm xương phải xử dụng thêm một số hoá chất nhập ngoại để nâng cao chất lượng men. Trong đó có hoá chất phải nhập như Frit Engobe, CMC, STTP, màu men, dung môi, Nêphline,... tuỳ theo chất lượng mà Công ty nhập từ các nước khác nhau như: Tây Ban Nha, Thái Lan, Italia đảm bảo cung ứng cho thị trường những sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng và màu sắc. Nguyên liệu men là yếu tố rất quan trọng tạo ra lớp màng bảo vệ cho gạch, cũng là yếu tố quan trọng tạo ra các loại mẫu mã, tính bền đẹp của gạch. Nếu không có nguyên liệu men tôt thì không thể tạo ra được các loại gạch có khả năng trang trí, có tính thẩm mỹ. Gạch có thể bóng, mịn, ít bị rạn nứt là do yếu tố men gạch quyết định. Thực tế đã chứng minh điều đó, trước đây do chưa tìm được ra loại men tốt nên các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra thường rất xấu về mẫu mã, ít chủng loại gạch, hay bị rỗ bề mặt, không thể đáp ứng được thị trường trong nước và thế giới. Thấy được tầm quan trọng của men gạch Công ty không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các loại men gạch mới có độ cứng và độ bóng tốt: ngoài các loại men đã có trong nước Công ty còn nhập các loại men từ nước ngoài có chất lượng cao để sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các chất phụ gia có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra độ cứng của gạch, màu sắc, độ bóng cũng như chống mục của gạch, chính vì các chất phụ gia trong nước còn hiếm nên hầu hết Công ty phải nhập từ nước ngoài. Nếu không có các chất phụ gia này thì các sản phẩm sản xuất ra chỉ có thể phục vụ các công trình dân dã, khó có thể phục vụ các công trình cao cấp. Ngoài ra, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cũng rất quan trọng, chẳng kém gì các nguyên liệu để tạo nên sản phẩm: nhiên liệu phục vụ cho việc tạo nên sản phẩm là trong quá trình vận hành máy ép, dập khuôn, in và đặc biệt là cần nguồn năng lượng rất lớn trong quá trình nung sản phẩm: trong quá trình nung sản phẩm cần một lượng rất lớn nhiên liệu, ở đây Công ty chủ yếu là sử dụng xăng, khí đốt, gas vì nó lượng nhiệt đủ lớn để nung gạch có như thế gạch sau khi nung mới bảo đảm là già về nhiệt thì mới bảo đảm về độ cứng và bền. Nhưng hiện nay, giá dầu đang leo thang nên việc sử dụng loại nhiên liệu này đang được Công ty quan tâm chuyển sang dùng loại nhiên liệu khác. Nếu dùng nhiên liệu khác thì chất lượng sản phẩm cũng thay đổi, đây là điều mà ban lãnh đạo Công ty đang cân nhắc, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. 2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ, đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra được mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty. Như trước đây chưa tìm được nhà cung ứng thường xuyên thì Công ty thường phải mua lẻ qua các trung gian cho nên chất lượng nguyên liệu không được đảm bảo, bị hao hụt về số lượng và bị giảm phẩm cấp dẫn đến sản xuất hay bị gián đoạn và sản phẩm sản xuất ra không được bảo đảm. Nhưng từ khi tìm được nhà cung ứng nguyên liệu thường xuyên và gần như họ chỉ cung cấp cho riêng Công ty thì Công ty không phải lo đến tiến độ và chất lượng của nguyên liệu. Các sản phẩm sản xuất ra được bảo đảm về thời gian và chất lượng. Do đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã tìm được một số nhà cung ứng nguyên vật liệu trong nước rất đáng tin cậy như: Hoà Vang, Tiến Thành, Hoa Đô. Và các nhà cung ứng các nguyên liệu men và dung môi từ nước ngoài như: Mijera, Kashima. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của các nhà cung ứng này nên Công ty luôn luôn duy trì mối quan hệ thân thiết gắn bó với họ bằng các chính sách, hỗ trợ họ về vốn và máy móc trong quá trình khai thác và sơ chế nguyên liệu của Công ty họ, làm được như vậy Công ty luôn có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu bảo đảm về chất lượng cũng như thời gian cung cấp do vậy mà chất lượng sản phẩm luôn được bảo đảm và có chất lượng cao. 2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động kinh doanh trong những điều kiện xác định về công nghệ sản xuất. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doan nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt như Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của Công ty. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả thiết bị hiện có, kêt hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng đi quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty. Trên tình thần đó, Công ty đã đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến: Italia, Tây Ban Nha, EU...nhằm nâng cao công suất của Công ty lên cao và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường trong nước và hướng ra xuất khẩu. Bảng 11: Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty STT Máy móc, thiết bị Số lượng Xuất xứ Năm bắt đầu sử dụng 1 Máy nghiền xương 4 Italia 1997 2 Máy sấy phun 2 Italia 1997 3 Máy nghiền men 5 Italia 2002 4 Máy ép 5 Italia, Đức 1997,1999,2002 5 Lò nung 3 Italia 1997,1999,2003 6 Máy phân loại 3 Italia 1997, 1999,2003 7 Máy trộn nguyên liệu 4 Italia, Tây Ban Nha 1999, 2004 8 Máy dập khuôn 5 Italia, Đức 1998, 2002, 2005 Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất Qua bảng này cho ta thấy: Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty được nhập từ nước ngoài tại các quốc gia có trình độ công nghệ hiện đại (Italia và Đức), các loại máy móc còn mới, mới được đưa vào sử dụng. Sự ra đời của Công ty là một bước tiến mạnh mẽ vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cao cấp. Với dây chuyền trang thiết bị công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ Italia, CHLB Đức; đây là dây chuyền gạch ốp lát Tây Âu đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam khởi đầu cho ngành công nghiệp gạch ốp lát của nước ta trong những năm vừa qua. Quy trình sản xuất gạch men Ceramic mang tính chất liên hoàn và đồng bộ. Công nghệ sản xuất các sản phẩm gạch Ceramic là công nghệ khép kín, xử lý toàn bộ bằng hệ thống máy móc có tính tự động hoá cao đạt gần 89%. Công suất thực tế đạt 92% công suất thiết kế. Việc sử dụng máy móc thiết bị từ các nước có công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất và nổi tiếng về gạch ốp lát là điều kiện thuận lợi để nâng cap chất lượng sản phẩm của Công ty và nâng cao uy tín cho Công ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Từ năm 1997 đến 2003 Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc: đầu tư đổi mới thêm 2 dây chuyền với các thiết bị chủ yếu được nhập từ Italia, Đức, với công suất toàn Công ty là 5.000.000 m2/năm và hiện nay là ( hơn 5 triệu m2/năm ). Với ý thức tiết kiệm tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng cao công suất bằng 130% so với công suất thiết kế. Tóm lại hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của Công ty được trang bị khá hoàn thiện, đồng bộ, kết quả mang lại khá khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị máy móc công nghệ chủ yếu nhập từ nước ngoài thông qua việc mua hoặc được chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển, có thể tạo ra được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng. Do dây chuyền sản xuất hiện đại mang tính chất liên hoàn, máy móc thiết bị luôn được đầu tư đổi mới đã tác động tích cực tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 2.4. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của các bộ quản lý chất lượng doanh nghiệp. Theo nhà kinh tế học W. Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng sản phẩm do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác. Quán triệt trên tinh thần đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội thường xuyên học hỏi, tham khảo các chuyên gia đầu ngành kinh tế về lĩnh vực tổ chức quản trị trong quá trình điều hành sản xuất. Thường xuyên cho các cán bộ quản lý đi học các lớp về đào tạo quản lý trong doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài. Do vậy, trình độ tổ chức của bộ máy quản lý trong doanh nghiệp luôn thay đổi phù hợp theo xu thế phát triển ngày càng cao trong cơ chế thị trường ở nước ta đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, tránh được tụt hậu về trình độ tổ chức quản lý so với thế giới. Đó là điều kiện rất thuận lợi cho Công ty có thể tiếp thu một cách tốt nhất các dây chuyền kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới, có như vậy thì chất lượng sản phẩm của Công ty mới có điều kiện để cải thiện và nâng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày càng khó tính, nhất là thị trường nước ngoài. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY 1. Thực trạng chung Với mục tiêu chất lượng đã được xác định ngay từ đầu, Công ty đã chủ động nâng cao mức chât lượng sản phẩm thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật. Áp dụng nhiều giải pháp nhằm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong những năm vừa qua, giảm nhiều khiếu nại của khách hàng. Để có thể thấy rõ được thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty thì chúng ta phải dùng một số chỉ tiêu kỹ thuật để xem xét. Dưới đây là các chỉ tiêu kỹ thuật dùng để đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty đối với các sản phẩm Gạch ốp lát Hà Nội Bảng 12: Các chỉ tiêu kỹ thuật cho Gạch ốp lát VGLACERA STT Chỉ tiêu Tiêu chuẩn yêu cầu 1 Độ sai lệch về kích thước + 0.5 % 2 Độ hút nước (theo trọng lượng) 3 – 6 % 3 Độ cong vênh 0.5 % 4 Hệ số phá hỏng 200 –250 kg/cm2 5 Độ cứng bề mặt theo thang Mosh >=5 6 Độ nở dài về nhiệt tới 100c (9x10-6k-1) 7 Độ bền hoá học Chịu tất cả các loại axit và kiềm (trừ HCL) 8 Chất liệu kết cấu Bán sứ 9 Độ vuông góc 0.5 % Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng trên ta có thể thấy được: các sản phẩm gạch của Công ty sản xuất chỉ được phép sai số về kích thước là 0.5%, điều đó chứng tỏ độ chính xác của sản phẩm là rất cao: thực tế trong năm 2005 cho thấy có 85.56% số lượng gạch sản xuất có độ sai lệch về kích thước dưới 0.5% còn lại 14.44% có độ sai lệch về kích thước trên 0.5%. Về độ hút nước giới hạn cho phép là từ 3 – 6 % trọng lượng của sản phẩm: cho ta thấy rằng các sản phẩm này có khả năng hút ẩm chống nồm nhưng cũng chỉ với tỷ lệ rất nhỏ, như vậy các sản phẩm này ít khi bị om, mục và ít khi bị nấm mốc. Năm 2004, số lượng gạch sản xuất có 75.85% sản phẩm đạt được tỷ lệ hút nước trong giới hạn từ 3 – 6%, 11.23% sản phẩm có độ hút nước nhỏ hơn 3% và 13.07% sản phẩm có độ hút nước lớn hơn 6%. Về tiêu chuẩn độ cong vênh cũng chỉ giới hạn nhỏ hơn hoặc bằng 0.5%, điều này chứng tỏ sản phẩm gạch có độ phẳng rất cao, nên rất dễ dàng trong việc lắp ghép. Năm 2005, số lượng sản phẩm sản xuất ra có 85.14% sản phẩm đạt tiêu chuẩn cong vênh nhỏ hơn 0.5%, còn lại là 14.86% sản phẩm có độ cong vênh lớn hơn 0.5%. Hệ số phá hỏng của sản phẩm cũng rất tốt, có thể chịu được trọng lực từ 200 – 250kg/cm2, nghĩa là nó có thể chịu được tác động rất lớn của ngoại lực nên có độ bền rất cao. Về độ bền hoá học thì các sản phẩm gạch có thể chịu được tất cả các loại hoá chất khi gặp phải trừ axit HCL, điều này cho thấy tính năng ưu việt của sản phẩm gạch của Công ty, chính vì thế các sản phẩm gạch này của Công ty rất bền theo thời gian, chất lượng màu sắc, độ bóng bề mặt không bị biến dạng theo năm tháng. Sản phẩm của Công ty có độ vuông góc rất cao ( 0.5% ) cho nên độ lắp khít của sản phẩm cũng rất cao. Năm 2004, sản phẩm sản xuất đạt tới 92.3% sai số về độ vuông góc nhỏ hơn 0.5%. Các tiêu chuẩn kỹ thuật chấp nhận đối với thành phẩm và bán thành phẩm: Thông số tạo hình: Bảng 13: Các thông số tạo hình cho phép STT Thông số Đơn vị Gạch ốp 200x200 Gạch lát 300x300 Gạch lát 400x400 Gạch lát 500x500 1 Độ dày các góc mm 5.1 8.0 9.3 10.4 2 Chênh lệch độ dày giữa các góc trong 1 viên mm <=0.2 <=0.3 <=0.4 <=0.5 3 Chênh lệch độ dày giữa các góc trong 1 lần ép mm <=0.2 <=0.4 <=0.5 <=0.5 4 Khối lượng m ột viên gam 450 1580 3210 5660 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Bảng trên quy định tiêu chuẩn về hình dạng của 1 viên gạch, các loại gạch khác nhau có các chỉ số khác nhau như: - Gạch ốp tường có độ dày góc là thấp nhât ( 5.1mm ), tiêu chuẩn cho phép chênh lệch giữa các góc là phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.2mm, nó cho thấy độ chính xác của sản phẩm này là rất cao. Năm 2004, có 85.46% sản phẩm sản xuất ra có độ chênh lệch nhỏ hơn 0.2mm còn lại 14.54% sản phẩm có độ chênh lệch lớn hơn 0.2mm. - Về gạch lát nền thì các quy định về chênh lệch các góc có lớn hơn nhưng cũng chỉ trong giới hạn nhất định: gạch lát loại 30x30cm ( 0.3mm ), gạch lát loại 40x40cm ( 0.4mm ), gạch lát loại 50x50cm ( 0.5mm ). Trong năm 2004, Công ty sản xuất đạt 86.31% loại gạch 50x50 cm có độ chênh lệch đạt tiêu chuẩn nhỏ hơn 0.5mm, 79.35% loại gạch 40x40cm và 81.23% loại gạch30x30cm. - Khối lượng 1 viên gạch của Công ty cũng tương đối nặng: loại gạch lát 50x50cm có khối lượng trên 5 kg, điều này gây khó khăn trong quá trình vận chuyển. 2. Cường độ chịu uốn ép, mộc sấy, gạch nung: Bảng 14: Thông số về cường độ chịu lực STT Thông số Đơn vị Gạch ốp 200x200 Gạch lát 300x300 Gạch lát 400x400 Gạch lát 500x500 1 Cường độ chịu uốn mộc ép ( RU ) Kg/cm2 =>0.3 =>0.46 =>0.46 =>0.47 2 Cường độ chịu uốn mộc sấy ( RU ) Kg/cm2 =>09 =>13 =>13 =>13 3 Cường độ chịu uốn mộc gạch nung Kg/cm2 =>200 =>230 =>230 =>230 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được thông số kỹ thuật cho phép của sản phẩm gạch mộc trước khi nung về cường độ chịu lực uốn của các sản phẩm gạch trước khi cho vào lò nung, nhìn chung là các sản phẩm này có cường độ chịu được lực uốn tương đối tốt, cho nên trong quá trình vận chuyển vào lò và sau khi nung rất ít sản phẩm bị biến dạng hay thay đổi kích cỡ. 3. Độ ẩm bột sấy phun, bột ép, mộc sấy, mộc vào lò: Bảng 15: Các thông số về độ ẩm của bột STT Thông số Đơn vị tính Gạch lát các loại 1 Độ ẩm bột sấy phun % 5.5 – 7.5 2 Độ ẩm bột sấy ép % 5.5 – 7.5 3 Độ ẩm mộc sấy % <=1.2 4 Độ ẩm mộc vào lò % <=2.3 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Từ những thông số kỹ thuật về độ ẩm của bột phun vào gạch, các bộ phận sản xuất đã cố gắng thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật này, vì nếu không chú ý cẩn thận làm cho bột quá khô hay quá ướt đều làm cho chất lượng của gạch giảm mạnh: nếu quá ướt sẽ làm cho gạch sau khi ra lò bị biến dạng, không giữ được màu sắc như thiết kế, bề mặt của gạch bị rỗ, còn nếu khô quá sẽ làm cho gạch bị rạn nứt nhiều, có nhiều vết chân chim. Thường thì các Công ty gạch khác thường cho độ ẩm dao động của bột cao hơn của Công ty Viglacera từ 2 – 3%. Ta thấy rằng tính chính xác trong thiết kế và sản xuất của Công ty là rất cao. Sau đây là thực trạng chung về chất lượng sản phẩm của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội VGLACERA. Cơ sở sản xuất tại Hà Nội: Phối liệu xương men tương đối ổn định tạo điều kiện cho Nhà máy thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ sản phẩm loại A1 được sản xuất ra bình quân đạt 67,07%. Với gạch lát 300 x 300 mm tỷ lệ A1 đạt 73,8%, cao hơn mức kế hoạch đặt ra là 3,8%. Với gạch lát 400 x400 tỷ lệ A1 đạt 59,8%, thấp hơn mức kế hoạch đặt ra là 0,2% nhưng đã nâng thêm 5,1% so với kết quả năm trước đó ( 2004 ). Tỷ lệ thu hồi sản phẩm của Nhà máy vẫn ở mức thấp: Với gạch lát nền 300 x 300 mm thì tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93%, thấp hơn mức kế hoạch 2%. Với gạch lát 400 x 400 mm tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,5%, thấp hơn mức kế hoạch 1% nhưng đã tăng hơn so với năm trước 1,2%. Tỷ lệ hao hụt trước khi nung vẫn còn rất cao: Với gạch lát nền 300 x 300 mm thì tỷ lệ hao hụt trước nung là 8,6%, cao hơn năm trước 0,6%. Với gạch lát 400 x 400 mm thì tỷ lệ hao hụt trước nung là 7,0% thấp hơn năm trước 1,8% nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra là 6,5%. Cơ sở sản xuất tại Hải Dương Phối liệu xương men không được ổn định, đặc biệt tư khi sử dụng bài xương lát để sản xuất gạch ốp tường làm giảm chất lượng gạch ốp, các vấn đề về xương gạch lát đã được xử lý nhưng chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ sản phẩm loại A1 bình quân đạt 71,6%. Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ A1 đạt 69,3%, cao hơn mức kế hoạch đầu năm là 4,3%. Với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ A1 đạt 68,5%, thấp hơn mức kế hoạch đầu năm là 1,5%. Với gạch lát nền 400 x 400 mm tỷ lệ A1 đạt 71,5%, cao hơn mức kế hoạch đầu năm là 6,5%. Tỷ lệ gạch A1 cao hơn kế hoạch ban đầu những thực chất còn có những tiềm ẩn nên đã gây ra nhiều khiếu nại của khách hàng. Vấn đề nhiều đuôi màu còn xảy ra , lượng đuôi màu phát sinh hàng tháng khoảng 30 – 40 đuôi. Tỷ lệ thu hồi sản phẩm của Nhà máy vẫn ở mức thấp: Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ thu hồi sau nung chỉ đạt 90,1%, thấp hơn mức kế hoạch 4,9%. Với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,3%, thấp hơn mức kế hoạch 2,7%. Với gạch lát nền 400 x 400 thì tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,9%, thấp hơn mức kế hoạch 2,1%. Thu hồi bình quân thấp hơn so với thực hiện năm trước từ 1,4% – 2,4% làm cho tiêu hao các loại vật tư sản xuất tăng lên. Tỷ lệ hao hụt trước nung cũng còn rất cao: Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ hao hụt trước nung là 6,1%, thấp hơn năm trước 0,9%. Còn với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ hao hụt trước nung là 8,3%, cao hơn năm trước 0,6%. Với gạch lát 400 x 400 mm tỷ lệ hao hụt đó là 7,4%, thấp hơn năm trước 0,6% nhưng chưa đạt kế hoạch 6,5%. Tại Công ty, với các chính sách khoán định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật và giá thành công xưởng được Công ty tiếp tục triển khai tới các Nhà máy. Với tỷ lệ hao hụt trên các công đoạn sản xuất còn cao, thu hồi sản phẩm sau nung còn thấp thì lượng vật tư tiêu hao nhìn chung đều vượt mức giao khoán của Công ty. So sánh giá trị thực hiện với mức khoán bình quân lượng cả năm của Nhà máy: Bảng 16: ( Giá trị tăng +, giá trị giảm - ) Đơn vị tính: Đồng STT Nhóm vật tư chính Hà Nội Hải Dương Công ty 1 Nguyên liệu +415.916.632 +1.189.087.725 +1.605.004.357 2 Nhiên liệu -275.743.271

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5311.doc
Tài liệu liên quan