Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

Lời mở đầu. 1

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3

II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty 5

1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất 5

1.1. Cơ cấu sản xuất của Công ty 5

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6

1.3. Nhiệm vụ 10

2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty 11

2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị. 11

2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ 13

2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 15

2.4. Đặc điểm về lao động 18

2.5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 21

2.6. Đặc điểm về tài chính 23

PHẦN THỨ HAI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 25

I. Phân tích hoạt động phục vụ cho cạnh tranh 25

1. Hoạt động thông tin quảng cáo 25

2. Hoạt động triển lãm, hội chợ 27

II. Phân tích tình hình thực hiện các công cụ cạnh tranh chủ yếu 28

1. Về sản phẩm 28

1.1. Phân tích trình độ đa dạng hoá sản phẩm 28

1.2. Về chất lượng sản phẩm 31

 2. Về giá 33

 3. Về thời gian và dịch vụ 36

3.1. Về thời gian 36

3.2. Về dịch vụ 39

III. Phân tích những nhân tố đảm bảo cho năng lực cạnh tranh 41

1. Năng lực về máy móc thiết bị 41

2. Lao động 44

3. Tài chính 47

IV. Phân tích những kết quả sau cạnh tranh 50

1. Phân tích sự tăng trưởng về sản xuất 50

2. Phân tích sự tăng trưởng về thị trường tiêu thụ 52

2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 52

2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường 54

2.3. Thị phần 56

3. Phân tích sự tăng trưởng về quy mô 58

4. Phân tích sự tăng trưởng về tích luỹ 59

5. Phân tích sự tăng trưởng về thu nhập của cán bộ công nhân viên 60

V. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà 61

1. Những mặt mạnh 61

2. Những mặt yếu 62

3. Những nguyên nhân chủ yếu 63

 

PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 65

I. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 65

II. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 66

1. Giải pháp 1: Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường để củng cố v à mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần 66

2. Giải pháp 2: Tăng cường các hoạt động phục vụ cho cạnh tranh 70

3. Giải pháp 3: Áp dụng ma trận B.C.G xây dựng chiến lược phát triển sả n phẩm 73

4. Giải pháp 4: Áp dụng ma trận SWOT trong việc phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty 75

5. Giải pháp 5: Xác định cơ cấu lao động tối ưu 78

III. Một số kiến nghị 79

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao nguyên liệu đường, nha, hương liệu. Công ty đã áp dụng gói kẹo bằng máy thay thế gói thủ công vừa tăng năng suất, vừa đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Do đó đã có được giá thành hợp lý cho các loại sản phẩm bánh kẹo truyền thống, tạo năng lực cạnh tranh lớn về giá mà vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, để tránh tâm lý của người tiêu dùng đối với bánh kẹo thực phẩm giá thấp là kém chất lượng, Công ty đã không hạ thấp giá bán của sản phẩm mà thay bằng việc tăng tỷ lệ chiết khấu tiêu thụ, hoặc kèm theo tặng phẩm và giải thưởng cho khách hàng. Bảng 16: Bảng giá một số sản phẩm của Công ty Tên sản phẩm Qui cách Giá kg Giá thùng Giá hộp Bánh hộp Royal 8 hộp´550g 29.091 128.000 16.000 Bánh kem xốp hộp 110g 20 hộp´150g 31.333 94.000 4.700 Bánh hộp giấy Camellia 30 hộp´110g 40.909 135.000 4.500 Kẹo cà phê 300g 20 gói´300g 26.000 156.000 7.800 Bánh Cracker hộp mặn 10 hộp´300g 33.333 100.000 10.000 Công ty có phương châm bảo đảm hài hoà lợi ích của Công ty với lợi ích của khách hàng, do vậy thị trường của Công ty luôn được mở rộng bằng cách không hạn chế số lượng đại lý mà chỉ hạn chế trên cơ sở điều kiện của mình để tránh rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là trong hạch toán. ở từng địa bàn khác nhau Công ty có những biện pháp hỗ trợ khác nhau nhằm giúp các đại lý của Công ty đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm như chính sách trợ giá, chính sách hoa hồng cho các đại lý, chính sách thưởng cho các đại lý. Điều này đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá mong muốn của Công ty, tránh trường hợp bị các đại lý ép giá. Bảng 17: Mức trợ giá cho các đại lý của Công ty năm 2002 Khu vực Mức hỗ trợ (đồng/tấn) Kẹo Bánh 1 Hà Đông, Gia Lâm, Từ Liêm 60.000 90.000 2 Hà Nội 50.000 75.000 3 Đông Anh, Từ Sơn, Thường Tín 64.000 96.000 4 Phủ Lý, Vĩnh Yên, Việt Trì, Bắc Ninh 70.000 105.000 5 Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên 80.000 120.000 6 Ninh Bình, Sơn Tây, Phú Thọ, Nam Định, Hoà Bình, 90.000 135.000 7 Thanh Hoá, Thái Nguyên 100.000 150.000 8 Thái Bình, Uông Bí, Đông Triều, Hạ Hoà, Hải Phòng, Kiến An 140.000 210.000 9 Hạ Long, Thuỷ Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, L Sơn 170.000 255.000 10 Nghệ An, Cẩm Phả 180.000 270.000 11 Hà Tĩnh 240.000 360.000 12 Cao Bằng, Sơn La, Đông Hà, Hà Giang, Lào Cai, Móng Cái, Bắc Cạn, Đồng Hới 250.000 375.000 13 Quảng Trị 300.000 450.000 14 Huế 300.000 450.000 15 Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi 400.000 600.000 16 Quy Nhơn 450.000 675.000 17 Lai Châu 520.000 780.000 18 Gia Lai 500.000 750.000 19 Kon Tum 550.000 825.000 20 Đắc Lắc 600.000 900.000 21 Tuy Hoà, Nha Trang 600.000 900.000 22 TP HCM, Phan Thiết, Phan Rang, Lâm Đồng 650.000 975.000 Bảng 18: Giá bán của một số sản phẩm có so sánh (đồng/kg) Đơn vị Loại SX SP Hải Hà Hải Châu Tràng An Hữu Nghị Biên Hoà Quảng Ngãi Lam Sơn Bánh kem xốp Kẹo hoa quả Bánh kem xốp sô Kẹo cốm Kẹo Jelly Kẹo sữa dừa Bánh bích quy Bánh cẩm chướng Bánh bông lúa 17.000 10.000 30.000 20.000 32.000 20.000 19.000 12.000 18.500 20.000 9.500 32.000 24.000 11.300 17.700 32.000 23.000 22.000 Sự chênh lệch về giá giữa Công ty và các đối thủ cạnh tranh là đáng kể. Mức giá của Công ty tuy thấp hơn Biên Hoà, Tràng An và bánh kẹo nhập ngoại, nhưng lại cao hơn so với Hải Châu, Hữu nghị. Trong thời gian tới Công ty cần phải tổ chức bộ phận có trách nhiệm cụ thể để theo dõi tình hình biến động về giá trên thị trường để có chính sách điều chỉnh giá thích hợp. Không ngừng nghiên cứu, có biện pháp khả thi để hạ giá thành sản phẩm tạo vị thế cạnh tranh của sản phẩm ngày càng cao trên thị trường. Về thời gian và dịch vụ Về thời gian Bảng 19: Thời gian kế hoạch giao hàng cho các đại lý của Công ty (Tính cả cấm đường) Khu vực Thời gian(ngày) 1 Hà Đông, Gia Lâm, Từ Liêm, Hà Nội, 1/2 2 Đông Anh, Từ Sơn, Thường Tín, Phủ Lý, Vĩnh Yên, Việt Trì, Bắc Ninh 1/2 - 1 3 Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Sơn Tây, Phú Thọ, Nam Định, Hoà Bình, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Thái Bình, Uông Bí, Đông Triều Hạ Hoà, Hải Phòng, Kiến An, Hạ Long, Thuỷ Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Lạng Sơn 1 - 1/2 4 Nghệ An, Cẩm Phả, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Sơn La, Đông Hà, Hà Giang, Lào Cai, Móng Cái, Bắc Cạn, Đồng Hới 1/2 - 2 5 Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quy Nhơn 2 - 2,5 6 Lai Châu, Gia Lai Kon Tum, Đắc Lắc, Tuy Hoà, Nha Trang 2,5 - 3 7 TP HCM, Phan Thiết, Phan Rang, Lâm Đồng 3 - 3,5 Với đội xe, và các cán bộ tiếp thị năng động, Công ty luôn giao hàng theo đúng tiến độ. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo uy tín của Công ty và sự tin tưởng của của các đại lý, đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa Công ty và các đại lý, đảm bảo duy trì và phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua trình độ tổ chức kênh phân phối sản phẩm. Với đặc tính của sản phẩm bánh kẹo là sản xuất đến đâu phải tiêu thụ hết đến đó, và để đáp ứng một cách thuận tiện, nhanh chóng nhất nhu cầu của người tiêu dùng, nên Công ty đã chọn hệ thống trung gian rộng khắp để tiêu thụ sản phẩm. Cho đến cuối năm 2002, Công ty đã thiết lập được mạng lưới kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm khá rộng với hơn 180 đại lý tại 41 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Sơ đồ 6: Kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Công ty bánh kẹo Hải Hà Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Người bán buôn Đại lý Người bán lẻ Người tiêu dùng Công ty sử dụng hệ thống kênh phân phối với 3 kênh: Kênh 1: Kênh phân phối trực tiếp, bán trực tiếp thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Số lượng tiêu thụ tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm chiếm 3-4% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm của Công ty. Kênh 2: Kênh trung Kênh 3: Kênh dài Hai kênh này đảm bảo phân phối phần lớn sản phẩm. Trong đó tiêu thụ qua đại lý chiếm khoảng 85-90% tổng khối lượng tiêu thụ. Thông qua các kênh phân phối Công ty có thể điều chỉnh giá bán sản phẩm của mình, tránh được sự thay đổi giá ngoài tầm kiểm soát. Bảng 20: Kết quả tiêu thụ theo khối đại lý Khu vực thị trường 2000 2001 2002 So sánh Số đại lý Sản lượng Số đại lý Sản lượng Số đại lý Sản lượng 2001/ 2000 2002/ 2001 Miền Bắc 127 7170 131 7334 134 8243 102,30 112,39 Miền Trung 22 2295 25 2322 27 3122 101,18 134,42 Miền Nam 15 1528 18 1780 20 2359 116,47 132,49 Tổng 165 10993 174 11436 181 13724 104,06 120 Với số lượng đại lý lớn như hiện nay, Công ty đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường nhưng trong những năm tới nếu muốn tăng thêm số đại lý phải có sự nghiên cứu phân tích thị trường hợp lý, nếu không sẽ có ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm mức tiêu thụ. Nếu trong một khu vực có quá nhiều đại lý sẽ tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đại lý dẫn đến giảm lợi nhuận của họ cũng như của Công ty. Cần có giải pháp cụ thể hoàn thiện kênh phân phối, kết dính các kênh lại với nhau, đặc biệt những biện pháp quản lý người bán và điều khiển người bán, tạo sự hợp tác giữa người bán trên thị trường. Để tăng lượng xuất khẩu trong thời gian tới, Công ty cần tìm con đường hợp lý mở văn phòng đại diện, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các nước ASEAN, và phải có bộ phận chịu trách nhiệm cụ thể về vấn đề này. Về dịch vụ Hoạt động khuyến mãi của Công ty không rầm rộ như những doanh nghiệp khác, mà chỉ dừng lại ở việc sử dụng hình thức tặng quà với những người mua khối lượng lớn, tặng mũ, áo mang tên HAIHACO. Bảng 21: Chính sách khuyến mãi của Công ty Loại sản phẩm Giá bán Chính sách khuyến mãi 1. Bánh Cẩm chướng 105.000đ/thùng 8kg Mua 100 thùng thưởng 1 thùng 2. Kẹo Jelly cup 81.000đ/thùng 3kg Mua 50 thùng thưởng 1 thùng 3. Bánh Dạ lan hương 110.000đ/thùng 7kg Mua 100 thùng thưởng 1 thùng 4. Kẹo trái cây 130.000đ/thùng 7kg Mua 20 thùng thưởng 1 thùng Các loại bánh khác Mua >=100.000đ thưởng 1 mũ Mua >=500.000đ thưởng 1 áo Bảng 22: Chính sách hoa hồng đại lý Tên sản phẩm Giá bán/kg Hoa hồng 1.Bánh hộp Royal 29.091 5% 2.Bánh hộp giấy Camellia 31.333 5% 3.Bánh kem xốp hộp 110g 40.909 5% 5.Kẹo cà phê toffee 300g 26.000 5% 6.Bánh Cracker hộp mặn 33.333 5% 7.Kẹo Jelly cup 27.000 3% 8.Kẹo trái cây 18.570 2% Phương thức thanh toán giao dịch Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, công ty đã áp dụng một cách hợp lý chế độ thanh toán và chế độ khen thưởng trong thanh toán. Ngoài ra Công ty còn thực hiện những hình thức giao dịch thuận lợi: bán hàng qua điện thoại, vận chuyển đến tận nơi, cho khách hàng đổi hàng khi không tiêu thụ được và có chính sách bù đắp thiệt hại cho các đại lý khi gặp biến động lớn về giá cả. Chính nhờ phương thức thanh toán giao dịch gọn nhẹ, nhanh chóng và bảo đảm đã tạo nên một yếu tố quan trọng giúp Công ty khuyến khích khách hàng đến với mình, tăng năng lực cạnh tranh so với các đối thủ. Bảng 23: Chế độ ưu đãi trong thanh toán Nội dung Chế độ ưu đãi - Đại lý trả chậm(<15 ngày) Được trừ 0% chiết khấu - Đại lý trả tiền ngay Được trừ 0,9% chiết khấu - Khách hàng mua số tiền >7 triệu Được trừ 1% chiết khấu - Đại lý thanh toán trước thời hạn quy định Được giảm tương ứng với lãi suất ngân hàng theo số ngày thanh toán trước hạn Phân tích những nhân tố đảm bảo cho năng lực cạnh tranh Năng lực về máy móc thiết bị Trước năm 1993 phần lớn máy móc thiết bị của Công ty nhập từ các nước Đông Âu, năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm thấp. Trước đòi hỏi của nhu cầu thị trường, và tình hình cạnh tranh mới, Công ty đã nhập các dây chuyền công nghệ hiện đại của các nước phát triển. Tình hình máy móc thiết bị hiện tại của Công ty được phản ánh qua Bảng 24. Bảng 24: Một số máy móc thiết bị của Công ty hiện đang sử dụng Stt Các loại máy móc thiết bị Số lượng (chiếc) Công suất thiết kế Công suất thực tế Nguyên giá (USD) Giá trị còn lại (USD) Nước sản xuất Năm sử dụng I Xí nghiệp kẹo 66 A Kẹo cứng 15 1 Dây chuyền CAA6 2 2tấn/ca 1,7tấn/ca 900.000 310.000 Ba Lan 1985 2 Nồi nấu liên tục 3 24kg/h 22,7kg/h 500.000 216.650 Ba Lan 1985 3 Nồi Sirô(hoá đường) 1 125kg/g 123,5kg/h 300.000 130.000 Ba Lan 1985 4 Máy trợ tính 1 10tấn/ca 9,2tấn/ca Ba Lan 1985 5 Máy gói kẹo cứng 6 6tấn/ca 5,74tấn/ca 400.000 258.345 Đức 1995 6 Máy gói kẹo gói 2 3,7tấn/ca 3,56tấn/ca VN 1997 B Kẹo mềm 51 2tấn/ca 1,8tấn/ca 7 Máy gói kẹo mềm EWS 3 1tấn/ca 0,98tấn/ca 550.000 381.680 Đức 1995 8 Máy đánh trộn 5 1tấn/ca 0,87tấn/ca 400.000 173.300 T. Quốc 1960 9 Nồi nấu kẹo 6 2,5tấn/ca 2,6 tấn/ca Ba Lan 1991 10 Bàn làm nguội kẹo 20 VN 1998 11 Máy quật kẹo 3 9tấn/ca 8,6 tấn/ca 265.550 203.580 VN 1960 12 Máy gói kẹo gói 4 1tấn/ca 0,975tấn/ca 800.000 613.500 Đức 1996 13 Máy cán kẹo thủ công 2 0,6tấn/ca 0,6 tấn/ca VN 1960 14 Máy cán kẹo thủ công 8 1tấn/ca 0,95tấn/ca VN 1960 II Xí nghiệp bánh 8 A Dây chuyền Đan Mạch 4 2tấn/ca 1,92tấn/ca 1.000.000 667.680 1992 15 Máy đánh trộn 2 2tấn/ca 1,95tấn/ca 300.000 225.000 Mỹ-T.Quốc 1992 16 Dây chuyền bánh 1 2tấn/ca 1,94tấn/ca 500.000 375.000 Đan Mạch 1992 17 Máy đóng gói 1 2tấn/ca 1,92tấn/ca 200.000 150.000 Đan Mạch 1992 B Dây chuyền Italia 4 950.000 730.350 1995 18 Máy đánh trộn 1 2,5tấn/ca 2,43tấn/ca 310.000 232.500 Đan Mạch 1995 19 Dây chuyền bánh 1 2,5tấn/ca 2,45tấn/ca 450.000 337.500 Nhật 1995 20 Máy đóng túi 1 2,5tấn/ca 2,47tấn/ca 150.000 115.000 Singapo 1995 21 Máy phết kem 1 2,5tấn/ca 2,45tấn/ca 100.000 93.500 Singapo 2000 III XN Nam Định 9 1 Nồi hơi 1 2tấnhơi/h 1,8tấn/h ấn Độ 1990 2 Lò nướng vỏ bánh kem 5 50kg/h 45kg/h VN 1993 3 Xốp 2 100kg/h 85kg/h VN 1993 4 Máy cắt bánh kem xốp 1 200kg/h 170kg/h 95.000 67.850 VN 1993 Nếu so sánh với các doanh nghiệp trong ngành thì Công ty có hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại, tính đến thời điểm này Công ty đã đầu tư một cách có hiệu quả, đáp ứng sản phẩm theo nhu cầu của thị trường. Như dây chuyền Jelly đổ khuôn, Jelly đổ cốc của Italia, Đan Mạch; dây chuyền kẹo Caramen của Đức; đặc biệt là dây chuyền kẹo Chew của đức mới nhập cuối năm 2002 với 27 tỉ VNĐ, trong 3 tháng đầu năm 2003 doanh thu kẹo Chew là 7 tỉ. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực thì máy móc thiết bị của Công ty còn yếu kém nên muốn cạnh tranh trong khu vực vẫn còn khó khăn. Vấn đề thay thế hệ thống máy móc thiết bị cũ của Ba Lan, Trung Quốc thế hệ những năm 1960-1980 mà Công ty đang sử dụng là một trong những vấn đề đang được Công ty hết sức quan tâm. Do hệ thống máy móc thiết bị này đã gây tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu cao, và sai hỏng, nên trong những năm qua mặc dù sản phẩm hỏng đã giảm đi nhiều nhưng kết quả chưa phải là tối ưu. Bảng 25: Mức độ sản phẩm hỏng của Công ty Năm Tỷ lệ sai hỏng (%) 1997 1,0 1998 0,5 1999 0,3 2000 0,1 2001 0,07 2002 0,05 Về hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của Công ty qua bảng trên ta thấy là chưa cao. Hầu hết các dây chuyền công nghệ chỉ sử dụng tối đa là 90% công suất thiết kế của máy móc thiết bị, chỉ có các dây chuyền công nghệ mới nhập của Đức, Đan Mạch, Italia thì công suất thực tế mới đạt hơn 95% công suất thiết kế. Đây đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí sản xuất của Công ty . Ta có thể đánh giá mức độ sử dụng máy móc thiết bị qua chỉ tiêu sau: Công suất thực tế M ức độ sử dụng = ´ 100% Công suất thiết kế Từ bảng trên ta có thể tính mức độ sử dụng máy móc thiết bị trong một ca sản xuất: 8530 Mức độ sử dụng = ´ 100% = 91,72% 9300 Trong thời gian tới để đảm bảo cho năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc đầu tư dây chuyền công nghệ mới đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm, Công ty cần phải có những giải pháp thích hợp thay thế hệ thống máy móc cũ đang sử dụng, cơ cấu lại máy móc thiết bị, tận dụng công suất tối đa, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất. Lao động Nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn với mọi tổ chức trong tương lai. Phương pháp và nghệ thuật tuyển mộ, sử dụng lao động, các chương trình, chiến lược tuyển chọn, bồi dưỡng thế hệ lãnh đạo tiếp theo. Vấn đề đãi ngộ, khuyến khích người lao động tất cả đều ảnh hưởng tới việc tạo lợi thế cạnh tranh của Công ty về lao động. Đối với ngành bánh kẹo, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của người lao động và đặc biệt là trình độ tổ chức lao động có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm...từ đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, tốc độ tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Xét về trình độ lao động hiện nay của Công ty có thể nói là đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh, với số lao động là 2168 người trong đó cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng, trình độ công nhân bậc trung bình toàn Công ty là 4/7. Bảng 26: Cơ cấu lao động theo trình độ Đơn vị: Người Chỉ tiêu lao động Đại học Cao đẳng - trung cấp Công nhân kỹ thuật 1. Cán bộ quản lý 2.Cán bộ kỹ thuật 3.Công nhân bậc 6-7 4.Công nhân bậc 4-5 5.Công nhân bậc 3 32 150 65 31 315 515 740 Tổng 182 96 1570 Tỷ trọng(%) 8,4 4,43 72,4 Ta thấy: Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học là 182/2168=8,4% Tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng-trung cấp là 96/2168=4,43% Tỷ lệ công nhân bậc 3 trở lên là 1570/2168=72,4% Tỷ lệ lao động có trình độ đại học cao đẳng của Công ty là tương đối cao, đây là nguồn nhân lực quyết định đến sự thành công của các chiến lược cạnh tranh của Công ty. Đội ngũ công nhân với thâm niên và trình độ của Công ty là một thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh chưa thể có được. Bảng 27: Cơ cấu lao động theo chức năng Đơn vị : Người XN Chức năng XN kẹo XN bánh XN phụ trợ XN N.Định XN Việt Trì Hành chính Tỷ trọng 1.Lao động gián tiếp 85 32 8 14 48 85 12,54 Nghiệp vụ kinh tế 11 4 4 4 10 54 32 Nghiệp vụ kỹ thuật 24 12 4 8 20 18 31,6 Bộ phận phục vụ 50 16 2 18 13 36,4 2.Lao động trực tiếp 644 365 48 75 764 0 87,46 Tổng 729 397 56 89 812 85 Tỷ lệ lao động gián tiếp toàn Công ty là 197 người chiếm 272/2168=12,5% trong tổng số lao động, tức cứ 100 lao động có 12,5 lao động gián tiếp, đây là tỷ lệ tương đối cao, cơ cấu tố chức quản lý này quá đồ sộ, lương nhân viên gián tiếp mỗi năm rất lớn làm tăng chi phí quản lý, dẫn đến giá thành sản phẩm cao, sức cạnh tranh giảm . Trong lực lượng lao động gián tiếp tỷ lệ nhân viên kinh tế là 87/272=32%, còn nghiệp vụ kỹ thuật là 86/272=31,6%. Với tỷ lệ nghiệp vụ kỹ thuật cao công ty có điều kiện nghiên cứu về mặt kỹ thuật của sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm định mức...Tuy nhiên nhân viên kinh tế là ít so với nhu cầu phát triển thị trường hiện nay. Bảng 28: Cơ cấu lao động theo thời hạn sử dụng Đơn vị: người Loại lao động Hành chính XN kẹo XN bánh XN phụ trợ XN N. Định XN V. Trì Tỷ trọng Lao động dài hạn 70 419 182 36 66 487 58,13 Lao động hợp đồng 12 200 130 20 13 170 25,13 Lao động thời vụ 3 110 85 0 10 155 16,74 Tổng 85 729 397 56 89 812 Nguồn: phòng lao động tiền lương Công ty Bánh kẹo Hải Hà Lượng lao động theo thời vụ của Công ty hiện nay là 363 người chiếm 363/2168=16,74%, lao động hợp đồng là 545 chiếm 545/2168=25,13%. Việc sử dụng lao động hợp đồng và lao động thời vụ của Công ty là hướng đi đúng của Công ty nhằm giảm chi phí nhân công, phù hợp với tính chất sản xuất. Để đạt được hiệu quả tốt phải quản lý chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động này. Tuy nhiên với cơ cấu lao động hiện thời, Công ty đang gặp phải một số khó khăn lớn, thứ nhất là với lượng lao động lớn hàng năm tiền lương cho cán bộ công nhân viên rất cao, như năm 2002 gần 2,5 tỉ, số lương này tính vào giá thành cho một sản phẩm là không nhỏ từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thứ hai, việc tổ chức lại ản xuất giảm bớt nhân công dư thừa, lượng lao động thủ công đang là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm. Tài chính Nguồn lực tài chính là cơ sở cho việc phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác trong một doanh nghiệp. Nếu một công ty có bộ máy quản trị tài chính linh hoạt, nhạy bén, thì có thể tạo ra một lợi thế rất lớn trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện trong Bảng 29: Bảng 29: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà Đơn vị: 1000đồng Tài sản 2000 Tỷ trọng 2001 Tỷ trọng 2002 Tỷ trọng So sánh 01/00 02/01 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 54.131.004 30,60 57.695.800 31,10 57.970.354 27,04 106,5 100,4 I. Tiền mặt 785.282 0,44 1.075.342 0,58 1.352.995 0,63 136,9 125,8 II.Các khoản đầu tư ngắn hạn 3.586.164 1,93 3.865.214 1,80 107,7 III. Các khoản phải thu 31.816.159 17,99 29.759.386 16,00 29.235.264 13,63 93,53 98,23 VI. Hàng tồn kho 12.582.183 7,11 12.405.878 6,68 12.302.628 5,74 98,60 99,16 V. Tài sản lưu động khác 8.947.380 5,06 10.869.030 5,86 11.214.253 5,74 121,4 103,1 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 122.701.977 69,4 127.802.706 68,90 156.316.018 72,96 104,1 122,3 I.Tài sản cố định 121.596.987 68,76 127.802.706 68,90 156.316.018 72,96 105,1 122,3 II. Các khoản đầu tư dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.104.990 0,64 Tổng tài sản 176.833.029 100 185.498.506 100 214.331.372 100 104,9 115,5 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 171.782.002 97,14 180.142.474 97,11 203.768.046 95,07 104,9 113,1 I. Nợ ngắn hạn 57.661.491 32,60 56.405.149 30,40 57.201.142 26,69 97,82 101,4 II. Nợ dài hạn 104.087.816 58,86 112.386.450 60,58 130.899.762 61,07 107,9 116,4 III. Nợ khác 10.032.693 5,68 11.350.875 6,12 15.667.142 7,34 113,1 138,0 B. Nguồn vốn chủ sỡ hữu 5.051.032 2,86 5.351.032 2,89 10.563.326 4,93 105,9 197,4 I.Nguồn vốn quỹ 5.051.032 2,86 5.351.032 2,89 10.563.326 4,93 105,9 197,4 II.Nguồnkinhphí Tổng nguồn vốn 176.833.029 100 185.498.506 100 214.331.372 100 104,9 115,5 Ta có thể thấy thực trạng bức tranh tài chính của Công ty qua 3 năm 2000-0002 qua các chỉ tiêu tài chính sau: Bảng 30: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 01/00 02/01 1 Khả năng thanh toán nhanh 0,720 0,810 0,790 112,50 97,53 2 Hệ số nợ 34,000 33,660 19,290 990,00 57,30 3 Kỳ thu tiền bình quân(ngày) 58,570 50,500 64,420 86,22 127,56 4 Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định 1,590 1,660 1,450 104,40 87,35 5 Chỉ số doanh lợi vốn chủ(%) 0,673 0,710 0,407 105,49 57,32 Do năm 2002 Công ty đầu tư lớn tài sản cố định chủ yếu bằng vốn vay dài hạn nên các chỉ tiêu có sự biến động lớn. Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số này của Công ty có thể nói là không thật an toàn hay khả năng trả các khoản nợ đến hạn của Công ty không cao. Năm 2001 chỉ số này tăng 0.09 tương ứng 12,5%. Năm 2002 giảm 0,02 tương ứng 2,47%. Hệ số nợ: Chỉ số này của công ty tuy có giảm nhưng vẫn rất cao chứng tỏ Công ty vay nợ nhiều, chi phí vốn cao. Thể hiện uy tín của Công ty đối với các tổ chức tài chính, tuy nhiên đây là một khó khăn khi muốn hạ giá thành sản phẩm. Năm 2001 giảm 0,34 tương ứng 1% so với 2000, năm 2002 giảm 14,37 tương ứng 42,7% so với 2001. Đây là bước tiến khả quan trong quan hệ vốn chủ và vốn vay. Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ số này năm 2001 có giảm, nhưng năm 2002 lại tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang áp dụng chính sách thanh toán thuận lợi cho các đại lý. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty là thấp. Năm 2001 là 1,66 tăng 4,4% so với 2000, nhưng năm 2002 lại giảm xuống còn 1,45, giảm 2,65% so với 2001 do Công ty đầu tư thêm tài sản cố định mới. Chỉ số doanh lợi vốn chủ: Chỉ số này của Công ty là cao. Năm 2001 là 0,71% tăng 0,037 tương ứng với 5,49% so với năm 2000. Năm 2002 do vốn chủ tăng nhanh hơn lợi nhuận nên chỉ số này năm 2002 là 0,407% giảm 0,303 tương ứng với 42,68%. Tuy nhiên chỉ số này của Công ty vẫn rất cao. IV. Phân tích những kết quả sau cạnh tranh Mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh là phát triển sản xuất, tăng thị phần, tăng lợi nhuận và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên. Sau đây sẽ đề cập đến kết quả sau cạnh tranh của Công ty qua các năm. 1. Phân tích sự tăng trưởng về sản xuất Qua Bảng 31(trang bên) ta thấy các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên qua mỗi năm, thực tế luôn vượt kế hoạch. Qua đó khẳng định sự nổ lực đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, sản xuất không ngừng tăng trưởng. Giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2000 đạt 158,5tỉ vượt kế hoạch 0,31%. Năm 2001 đạt 165tỉ vượt kế hoạch 0,61%, tăng 4,1% so với thực hiện năm 2000. Năm 2002 đạt 170,5tỉ vượt kế hoạch 0,29%, tăng 3,33% so với thực hiện năm 2001. Doanh thu: Năm 2000 đạt 195,54tỉ vượt kế hoạch 3,46%. Năm 2001 đạt 212,14tỉ vượt kế hoạch 4%, tăng 8,49% so với thực hiện năm 2000. Năm 2002 đạt 226,73tỉ vượt kế hoạch 4,71%, tăng 6,88% so với thực hiện năm 2001. Nộp ngân sách: Năm 2000 đạt 18,3tỉ vượt kế hoạch1,67%. Năm 2001 đạt 20,7tỉ vượt kế hoạch 6,15%, tăng 13,11% so với thực hiện năm 2000. Năm 2002 đạt 22,5tỉ vượt kế hoạch 5,63%, tăng 8,69% so với thực hiện năm 2001. Tuy còn một số sản phẩm chưa hoàn thành kế hoạch sản xuất trong năm 2000, và 2001, nhưng sang năm 2002 do áp dụng nhiều biện pháp có hiệu quả nên đa số các sản phẩm chủ yếu đều vượt kế hoạch, hay nói chung Công ty luôn đạt kế hoạch sản xuất sản phẩm. Lấy ví dụ: Kẹo cứng có nhân, năm 2000 thực tế đạt được 1187,56tấn, chỉ đạt được 98,96% kế hoạch, đến năm 2001 đạt 1195,6tấn vượt kế hoạch 0,47%, tăng 0,685 so với thực hiện năm 2000. Năm 2002 đạt 1237tấn vượt kế hoạch 0,57%, tăng 3,51% so với thực hiện năm 2001. Phân tích sự tăng trưởng về thị trường tiêu thụ Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Qua bảng tổng kết thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rong 3 năm cho thấy Công ty luôn hoàn thành, và vượt kế hoạch. Năm 2000, sản lượng tiêu thụ đạt 11114,11tấn vượt kế hoạch 0,45%. Năm 2001 đạt 11566tấn vượt kế hoạch 0,57%, tăng 4,06% so với sản lượng tiêu thụ thực tế năm 2000. Năm 2002 đạt 12130tấn, vượt kế hoạch 2,36%, tăng 4,87% so với thực hiện năm 2001. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường. Với sự năng động của các cán bộ phòng kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã vươn xa và rộng từ các tỉnh thành phố đến các khu vực miền núi, nông thôn. Sản lượng tiêu thụ tại các thị trường không ngừng tăng qua các năm. Bảng 33: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường Thị trường 2000 (tấn) 2001 (tấn) 2002 (tấn) So sánh(%) 01/00 02/01 Tổng 11114, 11566 12130 104,06 104,87 Miền Bắc 7172 7336 7585 102,30 103,39 Miền Trung 2297 2324 2443 101,18 105,12 Miền Nam 1530 1782 1889 116,47 106,00 Xuất khẩu 115,00 124 213 107,83 171,77 Bảng 34: Tình hình tiêu thụ theo tỉnh thành. Đơn vị: Tấn STT Tỉnh-Thành phố 2000 2001 2002 1 Hà Nội 2173 2179 2198 2 Thành phố HCM 949 1137 1181 3 Hà Tây 682 684 702 4 Thanh Hoá 673 675 696 5 Đà Nẵng 616 626 666

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0037.doc
Tài liệu liên quan