Lời mở đầu 1
Chương I
Vai trò của kế hoạch kinh doanh trong hoạt động ở các doanh nghiệp 3
I. Kế hoạch kinh doanh và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp 3
1. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 3
2. Thực chất của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 4
3. Ý nghĩa của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 5
II. Các loại kế hoạch kinh doanh và mối quan hệ giữa kế hoạch kinh doanh với các kế hoạch khác của doanh nghiệp. 6
1. Các loại kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 6
1.1 Căn cứ vào tiêu thức thời gian. 1.2 Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch hoá trong phạm vi doanh nghiệp
2. Mối quan hệ giữa kế hoạch kinh doanh và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. 8
III. Kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải. 8
1. Đặc điểm của ngành vận tải. 8
2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải. 9
2.1 Kế hoạch khách hàng ( kế hoạch nguồn hàng)
2.2 Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất
2.3 Kế hoạch kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Chương II
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000
I. Tổng quan về công ty vận tải và đại lý vận tải 14
1. Quá trình hình thành và phát triển. 14
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 15
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty 16
3.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
3.2 Bộ máy tổ chức và chức năng của các bộ phận
4.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty vận tải và đạilý vận tải 20
4.1 Về sản xuất vận tải ô tô
4.2 Về sản xuất đại lý vận tải
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các hợp đồng đại lý tại khu vực miền Trung, giúp lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng tại khu vực.
+ Trạm đại diện tại TP Vinh: bộ phận giao nhận, đội xe vận tải. Chủ yếu tổ chức giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng tại kế hoạchu vực TP Vinh.
+Trạm đại diện tại cửa khẩu Tân thanh – Lạng Sơn: Khu kho đông lạnh, kiốt giới thiệu sản phẩm, bộ phận giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng hoá tại khu vực cửa khẩu với Trung Quốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:
(trang bên)
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng HCTC
Phòng
KD
Phòng KTTV
Phòng
KH
Trung tâm VT
CN TP HCM
Trạm ĐN
CH bán xe Suzuki
Trạm bảo hành xe Suzuki
Đại diện tại Vinh
Các tổ giao nhận
Xưởng sửa chữa
Các đội xe
Tổ giao nhận
Đại lý bán Shell
Trạm LS
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải .
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo chiến lược đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh với mục đích tạo đủ công việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải là hai mặt hoạt động chính của công ty.
4.1 Về sản xuất vận tải ô tô:
Kinh doanh vận tải ô tô là nhiệm vụ chính của công ty từ ngày đầu thành lập. Trong thời gian từ năm 1990 trở về trước hoạt động vận tải ô tô của công ty đựơc tổ chức theo hình thức bao cấp, tập trung, thực hiện các chỉ tiêu vận chuyển theo kế hoạch điều động. Từ năm 1990 cùng với việc xoá bỏ chế độ bao cấp, chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh doanh, để phát huy tính tự chủ trong khai thác kinh doanh, công ty đã triển khai thực hiện phương án khoán nộp doanh thu cho lái xe, các phòng chức năng quản lý, theo dõi và hỗ trợ khai thác chân hàng vận chuyển cho xe hoạt động. Thời gian đầu việc thực hiện theo phương thức khoán phương tiện thực hiện khá tốt, nhưng sau đã bộc lộ một số nhược điểm:
- Với đặc thù của vận tải ô tô là phân tán, rộng khắp nên việc quản lý phương tiện hoạt động theo phương thức tập trung tỏ ra kém hiệu quả, bộ phận quản lý không theo dõi được hoạt động của nhiều phương tiện, tình trạng nợ khoán phát sinh.
- ý thức bảo quản, khai thác phương tiện của nhiều lái xe kém, dẫn đến tình trạng phương tiện bị khai thác triệt để, nhưng không được đầu tư đúng mức, nhiều xe bị xuống cấp nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến tài sản của công ty.
Nhận thức được các vấn đề nêu trên, từ năm 1994 công ty đã tổ chức lại hoạt động vận tải ô tô dưới nhiều hình thức khác nhau:
Khoán doanh thu đối với những lái xe thực hiện tốt phương án giao khoán phương tiện.
Khoán tận thu đối với các phương tiện xuống cấp, cũ.
Chuyển nhượng phương tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp vốn.
Sửa chữa, đầu tư mới phương tiện để tổ chức đội xe điều động, quản lý tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đường ngắn, đường trung theo các hợp đồng của công ty và hỗ trợ cho sản xuất đại lý vận tải. Hiện nay công ty có đội xe điều động ở hai đầu Bắc, Nam với tổng số 21 đầu xe các loại.
Tuy nhiên hiện nay trong hoạt động vận tải ô tô vẫn còn bộc lộ một số khó khăn yếu kém sau đây:
Việc quản lý phương tiện còn chưa chặt chẽ, thiếu khả năng nhanh, nhạy.
Việc khai thác phương tiện kém hiệu quả do chưa khai thác được các nguồn hàng vận chuyển hai chiều.
Các chi phí quản lý và các chi phí khác còn cao.
Năng lực phương tiện còn hạn chế trong việc tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải và đại lý vận tải.
4.2 Về sản xuất đại lý vận tải
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất đại lý vận tải dưới hai hình thức chính là “đại lý vận tải ô tô” và “ đại lý vận tải và giao nhận toàn phần từ kho tới kho”. Đây là hoạt động trọng điểm của công ty trong những năm vừa qua, sản xuất đại lý vận tải đã đạt gần 80% doanh thu và 85% lợi nhuận của công ty. Công ty đã ký được các hợp đồng đại lý vận tải và đại lý vận tải giao nhận liên tục trong nhiều năm với một số đơn vị chủ hàng lớn, tạo được nguồn hàng vận chuyển ổn định là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch của công ty. Ngoài các nguồn hàng lớn, ổn định công ty còn tích cực khai thác các nguồn hàng nhỏ, lẻ để bổ xung cho các biến động của các nguồn hàng lớn. Sản xuất đại lý vận tải của công ty có các đặc điểm chính là:
Phụ thuộc vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ của các đơn vị chủ hàng.
Trong tổ chức sản xuất, thực hiện phải sử dụng chủ yếu các phương tiện công cộng như các phương tiện đường sắt, đường biển ... nên còn bị động, đôi khi còn chưa đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ cao điểm, làm giảm khả năng cạnh tranh.
Ngoài hai hình thức chính trong sản xuất đại lý vận tải công ty còn tích cực khai thác, tổ chức các hình thức đại lý vận tải khác như: đại lý vận tải trung chuyển, đại lý giao nhận hàng hoá vận tải . . .
4.3 Về kinh doanh tổng hợp
Công ty đã tích cực tổ chức kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau như: khai thác kho bãi hiện có, tổ chức đại lý bán hàng và bảo hành xe ô tô SUZUKI, đại lý bán dầu Shell, sản xuất đồ gỗ gia dụng, đóng kệ, giá để hàng . . . Tuy nhiên trong công tác kinh doanh tổng hợp công ty chưa xây dựng được bộ máy hoạt động phù hợp, nhạy bén với thị trường nên chủ yếu mới chỉ làm đại lý bán hàng là chính.
4.4 Về kinh doanh xuất nhập khẩu:
Trong lĩnh vực này đến năm 1998 công ty mới thành lập. nhưng do chưa có kinh nghiệm, quan hệ còn nhiều hạn chế trong kinh doanh nên kế hoạch và hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đã cố gắng tìm thị trường nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
II. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000.
Là đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với những chức năng nhiệm vụ được giao, trên tinh thần duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước công ty đã tích cực, chủ động khai thác các nguồn hàng, phát huy những lợi thế, khắc phục các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000.
Các chỉ tiêu kế hoạch:
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
1
K/L hàng hoá vận chuyển ô tô
Tấn
45.ooo
41.000
62.000
35.000
2
K/L hàng hoá luân chuyển ô tô
Nghìn tấnkm
14 ooo
12.000
9.500
5.000
3
Khối lượng hàng hoá đại lý
Nghìn tấn
200
236
240
230
4
Tổng doanh thu
Triệu đ
54.000
59.000
62.500
54.000
4.1
Doanh thu vận tải ô tô
Triệu đ
3.800
3.500
3.500
1.600
4.2
Doanh thu đại lý vận tải
Triệu đ
48.200
51.800
53.000
49.400
4.3
Doanh thu kinh doanh tổng hợp
Triệu đ
2.000
3.700
6.000
3.000
5
Hoa hồng đại lý vận tải
Triệu đ
3.000
3.800
3.000
2.500
6
Tổng chi phí
Triệu đ
53.250
58.100
61.800
51.000
7
Lợi nhuận
Triệu đ
750
900
700
300
8
Nộp ngân sách
Triệu đ
1.200
1.240
1.200
1.000
9
Tổng số lao động
Người
145
152
158
115
10
Thu nhập bình quân tháng
Nghìn đ
850
1.050
1.100
1.150
Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000.
Các chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 1997-2000 của công ty dựa trên cơ sở thực tế của việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của những năm trước đó. Cụ thể như sau:
Về đại lý vận tải: Đây là hoạt động chủ yếu của công ty trong cả thời kỳ nên cần được quan tâm một cách đúng mức hơn. Biện pháp chủ yếu là tích cực khai thác các nguồn hàng mới, duy trì các chân hàng truyền thống. Tìm biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Quan hệ và kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện chủ lực để chủ động phương tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phát triển các dịch vụ bảo quản, phân phối...cùng với dịch vụ vận chuyển và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Về vận tải ô tô: Tiếp tục đầu tư duy trì lực lượng phương tiện vận tải ô tô, tìm các biện pháp huy động vốn đầu tư hoặc liên kết, liên doanh đổi mới phương tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện từng bước đầu tư thêm phương tiện mới xe tải loại 2,5 tấn đến 10 tấn và xe đầu kéo phục vụ vận chuyển container cho hai đầu bắc nam.
Mở rộng việc vận chuyển ô tô trên các tuyến đường ngắn và trung bình theo phương thức điều động và liên kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết khả năng của các phương tiện hiện có. Chú trọng công tác đảm bảo kỹ thuật duy trì tỷ lệ đầu xe hoạt động cao.
Về kinh doanh tổng hợp: Tìm kiếm thêm mặt hàng, thị trường kinh doanh mới đa dạng các mặt hàng.
Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Cải tiến tổ chưc sản xuất , hoàn thiện bộ máy đảm bảo đủ khả năng thích ứng với tình hình khai thác thị trường để đảy mạnh công tác xuất nhập khẩu. Tìm kiếm bạn hàng và thi trường ổn định, tiến từ nhập khẩu uỷ thác đến tự kinh doanh xuất nhập khẩu. Các biện pháp khác: Củng cố và hoàn thiện về tổ chức lao động và tổ chức sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất mới của công ty.Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực trình độ làm lòng cốt kế cận. Duy trì các các hoạt động của các đoàn thể quần chúng, phát động các phong trào thi đua thường xuyên để làm động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Cải thiện thêm một bước nữa điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động.
Trong thời kỳ này công ty cần cố gắng thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra để phát triển sản xuất kinh doanh tìm ra những hướng kinh doanh mới phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước.
2. Tình hình thực hiện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch 1997-2000 .
2.1 Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm gần đây.
Trong nhiều năm liền công ty vận tải và đại lý vận tải là đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, ổn định công việc làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân của người lao động trong công ty được đảm bảo, năm sau cao hơn năm trước. Năm 1997 công ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng III. Sau đây là một số số liệu công ty đã đạt được trong vài năm gần đây:
* Các chỉ tiêu về hiện vật
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.K/L hàng hoá vận chuyển ô tô
Tấn
45.000
46.000
41.000
51.500
62.000
64.000
35.000
71.974
2.K/L hàng hoá luân chuyển ô tô
Nghìn tấnkm
14.000
14.800
12.000
11.600
9.500
9.600
5.000
10.629
3.Khối lượng hàng hoá đại lý
Nghìn tấn
200
230
236
237
240
250
230
233
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu hiện vật ta thấy trong năm 1997 thì tổng khối lượng hàng hoá đại lý vận tải của việc thực hiện so với kế hoạch là tăng 15%( 15% = 230Nghìntấn /200Nghìntấn ). Công ty đã tiến hành hạch toán báo sổ tại trung tâm vận tải để phát huy tính tự chủ, năng động của cán bộ , nhân viên và tinh thần ²giữ xe tốt, lái xe an toàn” của mỗi công nhân đội xe. Đội xe điều động đã đi vào hoạt động có hiệu quả, tình trạng nợ khoán của các lái xe ở đội xe giảm, đa số các công nhân lái xe đã thực hiện đầy đủ đúng theo cơ chế khoán của công ty. Sang đến năm 1998 là năm hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn của công ty, thị trường luôn biến động tiêu cực do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Nhưng nhìn chung công ty vẫn đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra nên chỉ tiêu khối lượng vận chuyển hàng hoá bằng ôtô đã tăng 12% năm 1998( 51.500tấn/46.000tấn) so sánh với tình hình thực hiện năm 1997.Năm 1999 và năm 2000 công ty khai thác thêm một số chân hàng vận chuyển mới như bột ngọt Vedan với phương thức đại lý vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng, các chân hàng cũ vẫn được duy trì, do vậy tình hình sản xuất vẫn được duy trì ổn định và có phương hướng phát triển trong các năm tới.
* Các chỉ tiêu giá trị
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1. Kim nghạch XNK
USD
-
-
-
-
350
400
900
1.000
2.Hoa hồng đại lý vận tải
Triệu đ
3.000
3.800
3.800
3.500
3.000
3.800
2.300
2500
Trong các năm 1997và 1998 công ty chưa tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Nhưng đến năm 1999 và năm 2000 thì hoạt động này đã góp một phần quan trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về hoa hồng đại lý vận tải tăng 26,7% năm 1997, nhưng đến năm 1998 thì chỉ đạt 92,1%(3.500Triệuđ/3800Triệuđ) kế hoạch đề ra. Sang đến năm 2000 thì các chỉ tiêu kế hoạch đề ra vẫn được thực hiện một cách có hiệu quả. Hoa hồng đại lý vận tải cũng là một lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty trong các năm qua nên cần có kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
Hướng phát triển của công ty trong các năm tới là mở rộng quy mô xuất nhập khẩu khi đã xây dựng xong cửa khẩu Tân Thanh – Lạng Sơn. Xuất khẩu các mặt hàng nông sản và thực phẩm đã qua sơ chế theo các chỉ tiêu của tổng công ty và tiến tới tự tìm bạn hàng và trao đổi các mặt hàng mà mình không thể sản xuất trong nước, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu sang Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Bảng : Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ1997-2000 so sánh với kế hoạch đặt ra.
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.Tổng doanh thu
Triệu đ
54.000
57.400
59.000
58.000
62.500
66.000
54.000
54.000
1.1 Doanh thu vận tải ô tô
Triệu đ
3.800
4.400
3.500
3.500
3.500
3.600
1.600
2.600
1.2 Doanh thu đại lý vận tải
Triệu đ
48.200
51.100
51.800
53.500
53.000
54.400
49.400
45.000
1.3. Doanh thu kinh doanh tổng hợp
Triệu đ
2000
1.900
3.700
7.000
6.000
10.600
3.000
11.000
2. Doanh thu XNK
1.000đ
-
-
-
-
1.200
1.400
7.500
8.000
3. Tổng chi phí
Triệu đ
53.250
56.500
58.100
57.400
61.800
65.570
51.000
53.500
4.Lợi nhuận
Triệu đ
750
900
900
600
700
430
300
500
5.Nộp ngân sách
Triệu đ
1.200
1.230
1.240
1.240
1.200
1.300
1.000
1.300
6.Tổng số lao động
Người
145
145
152
152
158
158
115
115
7.Thu nhập BQ tháng
Nghìn đ
850
1.000
1.050
1.050
1.100
1.100
1.150
1.150
Qua các số liệu trong bảng ta thấy: nhìn chung trong bốn năm vừa qua công ty Vận tải và Đại lý vận tải đã duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu thực hiện so với các chỉ tiêu kế hoạch nhìn chung đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu thực hiện hầu hết đều tăng năm sau cao hơn năm trước, ổn định được thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Các khoản nộp nghĩa vụ đối với nhà nước nhìn chung đều hoàn thành tốt, năm 2000 công ty đã nộp ngân sách 1,3 tỷ đồng tăng hơn năm 1997 (1,25 tỷ đồng) là 5,6%.
Tuy nhiên mức lợi nhuận của công ty trong ba năm 1998 (600 triệu) 1999 (430 triệu) và năm 2000(500 triệu) so với năm 1997 bị giảm sút mạnh, nguyên nhân chính là do:
Cạch tranh mạnh giữa các đơn vị kinh doanh vận tải dẫn đến giá cước hạ.
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực làm cho các đơn vị sản xuất phải tìm mọi biện pháp hạ gia thành sản phẩm, do giảm chi phí vận chuyển lưu thông hàng hoá là một trong những biện pháp đầu tiên được áp dụng.
Các chi phí cho quá trính sản xuất của công ty còn cao, mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp áp dụng tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất. Trong ba năm 1998, 1999và năm 2000 tổng chi phí thực hiện đều đã giảm hơn so với kế hoạch, nhưng với đặc thù là doanh nghiệp nhà nước nên bộ máy hoạt động của công ty còn cồng kềnh, ý thức tiết kiệm của một số cán bộ công nhân viên chưa cao, chi phí quản lý lớn, năng lực phương tiện còn hạn chế phải đi thuê nên giá thành còn cao.
Việc lợi nhuận bị giảm sút đã gây không ít khó khăn cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc đầu tư đổi mới phương tiện, mở rộng sản suất .
Số lượng lao động qua các năm đã được tinh giảm để phù hợp với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân viên của công ty, thực hiện việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ và cán bộ có năng lực.
Từ các kết quả trên ta có thể thấy công ty Vận tải và Đại lý vận tải còn có thể tiến xa hơn nữa trên con đường thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Vận tải và Đại lý vận tải
Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và hoàn thành kế hoạch là một nỗ lực rất lớn của công ty. Trong các năm qua công ty đã có nhiều biện pháp thích hợp nhằm duy trì tiến độ trên tất cả các mặt sản xuất. Cụ thể là:
- Về đại lý vận tải: Với tiêu trí đặt ra là giữ uy tín với bạn hàng, giữ vững chân hàng hiện có, giảm thiểu tỷ lệ hao hụt. công ty luôn luôn tìm tòi tổ chức các loại hàng vận chuyển cho thích hợp. Trong đó vận chuyển bằng container đạt được các tiêu chí trên, nên dần dần công ty đã chuyển hướng vận chuyển bằng container trên cả đường biển và đường sắt, năng cao chất lượng bảo quản hàng hoá và chuyên môn hoá công tác giao nhận. trong các năm đầu, vận chuyển bằng loại hình container chưa phát triển. Đại lý vận tải chủ yếu là đi toa xe đường sắt và đi hàng dài tầu biển. Tăng dần theo các năm đến nay khối lượng vận chuyển bình quân trong tháng là 250-300container. Nguồn hàng đại lý vận tải đã hỗ trợ tích cực cho việc đảm bảo hàng hoá cho vận chuyển ôtô, ngoài ra do số đầu xe còn hạn chế nên công ty phải thuê ôtô ngoài với khôí lượng lớn, nhất là vận chuyển container ở hai đầu.
Do đòi nhỏi thị trường và tính cạnh tranh giá cước vận chuyển giảm dần công ty luôn tích cực khai thác thêm nguồn hàng, tăng khôí lượng vận chuyển kết hợp với việc hợp lý hoá sản xuất để đạt được hiệu quả và lợi nhuận đã đề ra. Chất lượng thực hiện trong đại lý vận tải trong các năm qua có nhiều tiến bộ, hàng hoá vận chuyển được bảo quản tốt, ít hao hụt, hư hỏng hàng hoá . Đáp ứng được nhu cầu vận chuyển cho các chủ hàng ngày một tốt hơn, kể cả các lô hàng nhỏ lẻ và đột xuất.
- Về vận tải ôtô: Công ty đã cố gắng duy trì các đầu xe hiện có, tỷ lệ xe hoạt động thường xuyên là 98%, tích cực chủ động khai thác nguồn hàng nên hiệu quả vận tải ôtô tăng đều, thường xuyên đạt định mức doanh số đề ra. Chú trọng xây dựng đội xe điều động nên đã phần nào chủ động được phương tiện ôtô. Các xe khoán đã chuyển sang hình thức góp vốn là chủ yếu nên công ty đã thu hồi được vốn và ý thức lái xe được nâng lên một bước, tỷ lệ nợ đọng doanh thu giảm nhiều. Hiện nay vận tải ôtô của công ty chủ yếu là trên các tuyến đường ngắn và trung bình tạo thuận lợi cho đại lý vận tải .
Trong những năm qua tuy còn hạn chế về vốn, nhưng công ty dần dần từng bước đầu tư mua xe mới kết hợp với việc sửa chữa năng cấp phương tiện, đưa vào hoạt động rất hiệu quả, chứng tỏ là đầu tư đúng hướng, các chỉ tiêu vận tải đều đạt và vượt mức kế hoạch. Khối lượng hàng vận chuyển đường dài giảm đi, các tuyến đường ngắn và trung bình tăng nên. Do cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên giá cước trong vận tải ôtô cũng giảm, hiệu quả vận tải ôtô chưa cao.
- Về kinh doanh tổng hợp: Những năm đầu kinh doanh tổng hợp còn chưa phát triển và chưa có hiệu quả cao. Để phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước, công ty đã tích cực mạnh dạn tìm hướng đi mới như đại lý bán xe ôtô SUZUKI, dầu SELL, thành lập trạm bảo hành xe ôtô. Trong điều kiện kinh tế chung hiện nay rất khó khăn, cạnh tranh lớn nhưng do phương pháp đầu tư đúng, mở rộng thị trường đến các tỉnh trong cả nước, kết hợp với biện pháp tiếp thị mềm dẻo nên doanh số thu được vượt mức so với kế hoạch nhất là trong kinh doanh bán xe ôtô. Góp phần không nhỏ vào doanh thu của toàn công ty, chưa khai thác hết khả năng bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, kinh doanh hàng hoá...nên doanh thu tổng hợp đạt thấp.
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Trong lĩnh vực này đến năm 1998 công ty mới thành lập. Nhưng do chưa có kinh nghiệm, quan hệ còn hạn chế trong kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đã cố gắng tìm thị trường nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Về các công tác khác: Do công ty đã xây dựng được bộ máy sản xuất tương đối phù hợp và đáp ứng được hnu cầu của sản xuất kinh doanh. tạo đủ viếc làm cho người lao động, điều kiện công tác được cải thiện, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước. Tích cực trong các hoạt động đoàn thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện của đơn vị.
Tóm lại trong các năm qua mặc dù tình hình kinh tế đất nước có nhiều khó khăn, thị trường có nhiều biến động nhưng công ty vẫn duy trì được sản xuất, hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch là một thành tích lớn đồng thời tạo tiền đề thận lợi cho các năm sau.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn biến động và cạnh tranh, để ổn định và phát triển công ty cần phải:
Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy phù hợp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhạy bén phù hợp với cơ chế thị trường.
Duy trì các chân hàng hiện có, khai thác thêm các chân hàng mới trong vận tải và đại lý vận tải.
Phát triển các hoạt động kinh doanh hiện có, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
Đầu tư đổi mới phương tiện để chủ động hơn trong tổ chức hoạt động vận tải và đại lý vận tải.
III. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải .
1. Những mặt đạt được của vấn đề thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dựa trên nền tảng của nhiều năm hoạt động trước đây tạo ra những bước đi khá vững chắc.
- Công ty đã phát huy, động viên được sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ nhân viên trong toàn công ty trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban bộ phận trong công ty đã được tổ chức chặt chẽ, nhịp nhàng là tiền đề cho việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch.
- Công ty đã tổ chức được một dịch vụ vận tải Nam - Bắc khá tốt, xây dựng được uy tín đối với các bạn hàng, nhiều đơn vị bạn hàng đã gắn bó với công ty trong liên tục nhiều năm như công ty đường Biên hoà, công ty liên doanh nhà máy Bia Việt nam, Bia Hà tây ...
- Trong những năm qua công ty không ngừng tìm cách mở rộng thị trường trong và ngoài nước trên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Luôn luôn duy trì các chân hàng truyền thống và tìm cách phát triển thêm các chân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty tư nhân trong và ngoài nước về giá thành, chất lượng phục vụ...
- Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng tăng phù hợp với sự phát triển đi lên của cả nước, luôn luôn đảm bảo mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước; từ mức thu nhập trung bình năm 1997 là 1.000.000đ /người/tháng đến năm 2000 thì mức thu nhập trung bình là 1.150.000đ và ước tính đến năm 2005 là 1.600.000đ /người/tháng.
- Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh nghiệm đã lãnh đạo công ty vững bước đi lên để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và nghiệt ngã, từng bước đưa công ty hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
2. Những tồn tại và nguyên nhân.
- Trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty thì công tác thống kê, phân tích số liệu chưa được thực hiện liên tục thường xuyên và có hệ thống. Một số số liệu kỳ kế hoạch được xây dựng trên cơ sở ước đoán thiếu căn cứ.
Công ty chưa chú trọng vào công tác tìm hiểu, nắm bắt thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh. Do vậy việc tiếp cận, khai thác các chân hàng mới còn khó khăn, kém hiệu quả.
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn hàng khai thác được, vào thị trường tiêu thụ của các đơn vị khách hàng nên việc thực hiện kế hoạch của công ty mang tính biến động lớn phụ thuộc nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Năng lực phương tiện của công ty còn hạn chế, việc thực hiện vận chuyển chủ yếu dựa vào việc khai thác các loại hình phương tiện công cộng và liên doanh liên kết với các đơn vị bạn nên thiếu tính cạnh tranh, đây là nguy cơ tiềm ẩn của việc bị mất các nguồn hàng.
- Hoạt động vận tải diễn ra trên phạm vi rộng, phân tán đã ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các phương tiện và việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh.
- Tình hình thị trường trong nước và trong khu vực có những biến động tiêu cực, sức mua của thị trường giảm nên lượng hàng hoá lưu thông giảm, nguồn hàng biến động, mất cân đối nên hạn chế khả năng tận dụng phương tiện kết hợp hàng hai chiều.
- Tính cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt. Năng lực phương tiện của công ty còn nhiều hạn chế, chưa đa dạng các chủng loại phương tiện để đáp ứng với thị trường. Giá cước bình quân của các loại hàng giảm so với năm trước từ 10-15% nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn tích luỹ.
- Nguồn vốn của công ty còn hạn chế mới phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được việc đầu tư đổi mới phương tiện vận tải. Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0330.doc