MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 3
I. Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường. 3
1. Khái niệm. 3
2. Các cách phân loại: 4
a. Theo giác độ pháp lý: 4
b. Theo nguồn hình thành. 4
c. Theo cơ cấu nguồn vốn được chia thành 2 bộ phận: 5
3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 6
II. Hiệu quả sử dụng vốn. 7
1. Khái niệm. 7
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 8
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 9
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 10
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. 12
IV. Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 13
1. Xác định các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 13
2. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn 13
3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: 13
4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, 14
5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI 15
I. Một số nét khái quát về công ty Đông bắc - Chi nhánh Hà nội 15
1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2. Chức năng và nhiệm vụ: Chế biến than (sàng tuyển, chuyển than xuống tàu và chế biến than) 15
3. Bộ máy tổ chức và quản lý. 16
4. Tổ chức bộ máy kế toán 19
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: 19
b. Hình thức kế toán: 20
II. Thực trạng tình hình tổ chức và sử dụng vốn tại công ty Đông Bắc 20
1. Thuận lợi và khó khăn. 20
a. Thuận lợi: 20
b. Khó khăn: 21
2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh 22
III. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 29
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 30
2. Vòng quay vốn lưu động 32
3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 33
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 33
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐÔNG BẮC 35
I. Một số giải pháp 35
1. Giải pháp về huy động vốn: 35
2. Giải pháp về quản lý TSCĐ 35
3. Giải pháp về quản lý các khoản phải thu: 37
4. Giải pháp về hàng tồn kho: 38
5. Giải pháp về quản lý tiền mặt 39
6. Giải pháp về nghiên cứu thị trường 40
7. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên 40
II. Một số ý kiến về điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Đông Bắc 41
1. Đối với nhà nước. 41
2. Về phía công ty: 42
PHẦN KẾT LUẬN 43
MỤC LỤC 44
47 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 969 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Sau khi tính toán tất cả các chỉ tiêu trên, cần phân tích và so sánh giữa các thời kỳ, các doanh nghiệp ... Để đánh giá ưi nhược điểm từ đó để ra giải pháp cho doanh nghiệp.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Xác định các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất, đồng thời cũng phải tránh tình trạng vốn “chết”, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp bằng các biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất , cho các đơn vị khác vay.
2. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn
Tích cực, khai thác triệt để nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp cũng như nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay lãi với lãi suất cao, thiếu chủ động, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần nhắc kỹ nguồn vốn huy động nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động vốn mà lựa chọn các nguồn vốn huy đọng hợp lý, mang lại hiệu quả cao và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:
doanh nghiệp phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất . Không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị các doanh nghiệp cần phải tổ chức phân công công tác điều tra nghiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời về diễn biến của thị trường, đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh phương án kinh doanh như quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường ngày một lớn. Hạn chế thấp nhất tình trạng sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ,
Chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn. Từ đó làm phát sinh nhu cầu cần vốn dẫn đến doanh nghiệp phải đivay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời, thiết bị chiếm dụng còn trở thành rủi ro (khiđó thành nợ khó đòi) .Bởi vậy, để chủ động, các doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn
Bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất cả trên sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Việc triệt để tiết kiệm trong sử dụng vốn sẽ làm giảm giá thành và chi phí tạo lợi thế cho doanh nghiệp và trở thanh vấn đề hết sức bức bách. Tuy nhiên, do đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương hướng và biện pháp cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Chương II:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNG
TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Để thực hiện tốt nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc Phòng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất - kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời của chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội là 1 tất yếu khách quan.
Ngày 19/12/1996, Bộ Quốc phòng đã có quyết định số 2306/QĐ-QP về việc thành lập chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội. Chi nhánh ra đời đã góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ than, làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Đông Bắc.
Về hình thức: chi nhánh được thành lập trên cơ sở chuyển từ Văn phòng đại diện của công ty tại Hà nội, do đó cán bộ còn thiếu nhiều so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy vậy, chi nhánh công ty đã rất nỗ lực trong công tác tổ chức và quản lý để đưa nghiệp vụ của cán bộ cũng như công nhân vaò trong thực tế, góp phần phát triển năng suất và tiêu thụ.
2. Chức năng và nhiệm vụ: Chế biến than (sàng tuyển, chuyển than xuống tàu và chế biến than)
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty (hạch toán phụ thuộc) chi nhánh đã xây dựng 1 cơ cấu tổ chức phù hợp với các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, các đội chế biến và tiêu thụ than.
Chi nhánh bắt đầu sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao. Tiến hành khai thác ở mỏ Tây lộ Trí Cẩm phả, mỏ Đồng kì - huyện Sơn Động, Bắc Giang.
Trong giai đoạn đầu khai thác đã tiến hành đào lò chuẩn bị sản xuất, san lấp bãi chứa than, làm đường vận chuyển, bón cảng chế biến và tiêu thụ.
Năm 1997, được đánh giá là năm đầu vừa xây dựng vửa tổ chức vừa thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than, chuẩn bị các điều kiện khai thác than và đã đạt kết quả tích cực.
Quản lý tốt hồ sơ các bộ, nhân viên theo đúng quy chế. Đảm bảo mọi người lao động đều có hồ sơ và được ký kết hợp đồng theo luật lao động.
Bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn.
Tổ chức biên chế các đội tiêu thụ than.
Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống văn hoá cho người lao động.
Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao
3. Bộ máy tổ chức và quản lý.
Để thực hiện chưc năng nhiệm vụ của chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh đã xây dựng 1 bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh kiện toàn gồm:
Ban giám đốc (1 giám đốc, 2 phó giám đốc)
Các phòng ban:
+ Phòng hành chính văn phòng
+ Phòng TCLĐ, ATLĐ, BHLĐ, VT_XH
+ Ban chính trị
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ
+ Phòng kinh doanh xây dựng.
Các đơn vị sản xuất gồm các đội chế biến, trạm kinh doanh và xây dựng, đội xây dựng.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH TIÊU THỤ
PHÒNG HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
PHÒNG TCLĐ ATLĐ BHLĐ
VT-XM
BAN CHÍNH TRỊ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOACH TIÊU THỤ
PHÒNG KINH DOANH XÂY DỰNG
ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KM6
ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KHE DÃY
ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG HÀ NỘI
TRẠM KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG I
TRẠM KINH DoANH VÀ XÂY DỰNG II
ĐỘI XÂY DỰNG I
ĐỘI XÂY DỰNG II
ĐỘI XÂY DỰNG III
ĐỘI XÂY DỰNG IV
ĐỘI XÂY DỰNG V
ĐỘI XÂY DỰNG VI
4. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức của chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh được thực hiện theo hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung - phân tán.
Hình thức này tạo được ưu điểm là: Đây là hình thức tổ chức bộ máy tương đối khoa học và hợp lý. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đội, trạm xa văn phòng thì do các tổ bộ phận kế toán ở đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán chi nhánh các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc văn phòng thì do phòng kế toán chi nhánh thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn chi nhánh và lập báo cáo kế toán định kỳ.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán, hàng hoá giá thành
Kế toán th.toán nội bôi, th,toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán các đội, trạm
b. Hình thức kế toán:
Để phù hợp với quy mô, trình độ quản lý yêu cầu chung của công tác kế toán, chi nhánh đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung để tổ chức công tác kế toán. Đồng thời Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Ngoài ra Chi nhánh còn cho lắp đặt một số máy vi tính để làm nhiệm vụ kế toán, và giúp cho phòng kế toán chi nhánh cũng như ở các đội, trạm hạch toán ban đầu được chặt chẽ và phù hợp hơn.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC
1. Thuận lợi và khó khăn.
a. Thuận lợi:
Công ty Đông Bắc - Chi nhánh tại Hà nội là 1 doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc phòng nên công ty đã có được những chính sách ưu đãi của nhà nước cũng như bộ Quốc phòng giúp Công ty hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Bước đầu mới thành lập, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức phù hợp, được sự quan tâm của ban giám đốc các phòng ban nghiệp vụ nên công tác điều động, ttỏ chức bộ máy được kiện toàn.
Thợ lò chính đều được đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật Mỏ Hữu Nghị của than Việt Nam nên công ty bắt tay vào sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao 1 cách có hiệu quả.
Đời sống của công nhân thợ được đảm bảo, thu nhập bình quân của lao động trung bình là 800.000đ/ tháng.
Là 1 chi nhánh thuộc bộ Quốc phòng nên Công ty Đông Bắc tại Hà nội rất được chú trọng đầu tư về trang bị kỹ thuật như 1 xe tải Uran, 1 máy ủi, 1 xe du lịch 24 chỗ, 3 xe con đưa đón cán bộ đi công tác.
Tình hình tài chính của công ty rất tốt: Tổng giá trị tài sản cố định (nguyên giá): 2.264.085.466 đồng.
+ Giá trị khấu hao TSCĐ: 1.208.811.484 đồng
+ Giá trị còn lại: 1.055.273.982 đồng
Được sự chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên của công ty, chi nhánh đã từng bước thực hiện tốt pháp lệnh kế toán _ thống kê và quy chế quản lý của Bộ Quốc phòng.
Từ năm 1998, sau khi ổn định các tổ đội chế biến than và đội ngũ bán hàng, Chi nhánh đã ổn định các thị trường, chủ động trong kế hoạch nhập xuất.
b. Khó khăn:
Mặc dù được sự quan tâm và giúp đỡ của Bộ Quốc phòn cũng như ban giám đốc và các phòng ban nhưng chi nhánh cũng không tránh khỏi khó khăn trong công tác khai thác than.
Năm 1997, Chi nhánh Hà nội chính thức nhận mở ở 2 khu vực Tây lộ trí và Đồng Rì nhưng do đặc điểm của 2 khu vực mỏ Chi nhánh được giao tài nguyên nghèo nàn, điều kiện khai thác, vận chuyển rất khó khăn nên sau nhiều năm tháng thăm dò với tổng số 278 đường lò không đạt hiệu quả.
Bên cạnh đó, đội ngũ các bộ ban đầu còn thiếu và số lao động hạn hẹp nên việc tiến hành sản xuất kinh doanh còn khó khăn.
Với sự nỗ lực rèn luyện và học hỏi, trong những năm qua các đội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, quan hệ tốt đối với các địa phương và đơn vị ban, thực hiện tốt nề nếp báo cáo, họp ban để nắm bắt thông tin, nhanh chóng khắc phục những thiếu xót. Từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và nâng cao năng suất lao động cũng như thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh
Để có thể biết được tình hình biến chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, ta có thể xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng sau:
BẢNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tổng tài sản
17.367
100
18.563
100
- TSLĐ
16.110
92,76
16.238
87,47
_ TSCĐ
1.257
7,24
2.325
12,53
2. Doanh thu
70.803
63.845
3. Lợi nhuận sau thuế
80
1.147
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm 200o tăng 1.196 triệu đổng. Tổng tài sản tăng là do TSLĐ và TSCĐ đều tăng, nhưng chủ yếu là TSLĐ.
Mặc dù năm 2001, tài sản tăng so với năm 2000 nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua tỏ ra kém hiệu quả do mức độ đầu tư giảm nên đã có ảnh hưởng lớn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Về doanh thu, trong 2 năm gần đây kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Doanh thu năm 2001 đạt 63.845 triệu đồng so với năm 2000 là 70.803 triệu đồng, như vậy giảm 6.968 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưc được gia tăng. Trong khi đó, lợi nhuận lại có chiều hướng gia tăng. Năm 2001 tăng lên 1.147 triệu đồng so với năm 2000 là 80 triệu, như vậy là tăng 1.067 triệu đồng.
Thực trạng này đối với công ty không đáng ngại bởi nguyên nhân dẫn tới doanh thu giảm là do công ty phải bù lỗ vào các khoản chi phí của năm trước tồn đọng lại. Điều này có thể được khắc phục trong thời gian tới, khi công ty đã hoàn lỗ các khoản chi phí từ các năm trước bằng doanh thu cao hơn của năm 2000.
BẢNG KẾT CẤU VỐN KINH DOANH
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Trị giá
%
Trị giá
%
Tổng số vốn
2.200
100
2.200
100
Vốn lưu động
2.200
100
2.200
100
Trong tổn số vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn, toàn bộ số vốn kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động. Vốn lưu động trong hai năm gần đây không tăng nhưng chiếm tỷ trọng lớn 2.200 triệu đồng tương ứng 100% tổng vốn kinh doanh.
Vốn lưu động được sử dụng là nguồn vốn chính của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tính linh hoạt và năng động của công ty trong vòng quay vốn nhưng nó lại ở mức độ dậm chân tại chỗ thì cần phải đổi mơí lĩnh vực vốn để công ty đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn, ta phải phân tích cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty để từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của tưngf bộ phận và có biện pháp kịp thời hợp lý trong công tác nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch 2001/2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. TSLĐ và ĐTNH
16.110
92,76
16.238
84,47
128
0,79
I. Tiền
1.452
1.352
-100
-6,88
1. Tiền mặt tồn quỹ
618
613,5
-4,5
2. Tiền gửi ngân hàng
833
738
-95
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản ĐTNH
1.050
1.050
0
-
1. Đầu tư chứng khoán NH
2. Đầu tư NH khác
1.050
1.050
0
-
3. Dự phòng giảm giá ĐTNH
III. Các khoản phải thu
7.282
6.359
-923
-12,76
1. Phải thu của khách hàng
1.857,5
1.408
-449,5
2. Trả trước cho người bán
257
341,5
84,5
3. Thuế GTGT được khấu trừ
123,5
245
121,5
4. Phải thu nội bộ
4.272
4.096
-176
5. Các khoản thu khác
471,5
266,5
-205
IV. Hàng tồn kho
3.372
5.386
2.014
59,72
1. CPSXKD dở dang
817
2.083
1.266
2. Thành phẩm tồn kho
0
69,5
69,5
3. Hàng hoá tồn kho
2.375
3.232
857
V. TSLĐ khác
3.132
2.090
-1.042
-33,26
1. Tạm ứng
3.107,5
2.039,5
-1.068
2. Chi phí chờ kết chuyển
25
50
25
B. TSCĐ và ĐTDH
1.257
7,24
2.353
12,53
1.068
84,06
I. TSCĐ
1.100
2.079
979
89
1. TSCĐ hữu hình
910
1.958,5
1.048,5
2. TSCĐ vô hình
190
120,5
-69,5
II. Các khoản đầu tư DH
5
10
5
100
III. Chi phí XDCB dở dang
152
235
83
54,60
IV. Ký cược, ký quỹ DH
0
0
0
Tổng
17.367
100
18.563
100
Qua bảng phân tích cơ cấu TS ở trên ta thấy tổng TS năm 2001 tăng hơn sơ với năm 2000 là 1.196 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 6,88%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng phát triển nhưng ở mức độ chưa cao bởi tỷ lệ tăng rất ít. Tuy nhiên, đây là 1 tín hiệu đáng mừng cho công ty khi đứng trong môi trường cạnh tranh kinh doanh vì dù sao công ty chỉ là chi nhánh mới được thành lập nên đây là bước tiến có triển vọng. Là 1 đơn vị chỉ chế biến và tiêu thụ than nên phần lớn tài sản trong công ty là TSLĐ, còn TSCĐ chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty.
Về TSLĐ và ĐTNH, năm 2001 có tăng so với năm 2000 là 128 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,79%. Lượng tiền mặt giảm tương đối, năm 2001 giảm 100 triệu đồng so với năm 2000, trong đó tiền gửi ngần hàng giảm tỷ trọng 95 triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty rút tìn mặt để mua nguyên liệu vật liệu phục vụ cho sản xuất và đầu tư khai thác than, chi trả các khoản thuê công thợ đào lò, san lấp bãi, làm đường chuẩn bị cho sản xuất.
Các khoản đầu tư ngắn hạn không có biến chuyển.
Các khoản phải thu giảm, năm 2001 giảm 923 triệu đồng so với năm 2000 ứng với tốc độ giảm 12,76%. Trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng giảm 449,5 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc quay vòng vốn. Các khoản phải thu giảm, đặc biệt là phải thu của khách hàng giảm làm cho khả năng thu hồi công nợ của công ty được thực hiện nhanh chóng, nguồn vốn lưu động đưcợ đảm bảo, đáp ứng đưcợ nhu cầu vòng quay vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Chính điều này góp phần nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì hàng tồn kho lại tăng tương đối lớn.
Năm 2001 tỷ trọng hàng tồn kho so với năm 2000 là 2.014 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 59,72%. Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng khá cao, năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 1.266 triệu đồng, hàng hoá tồn kho cũng tăng 857 triệu đồng. Rõ ràng, lượng hàng tồn kho tăng là 1 hạn chế ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chi phí sản xuất phải bỏ ra nhiều và còn phải tìm biện pháp để bảo quản lưu trữ hàng hoá sao cho không bị giảm đi chất lượng khi bán ra thị trường.
Tất nhiên, bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần có 1 lượng hàng dư trữ nhưng phải tính tián sao cho hợp lý, không để tình trạn tồn kho quá lớn sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và tốn kém cho chi phí bảo quản. Đây là 1 khó khăn đối với công ty, vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải pháp khắc phục tình trạng này để có thể đáp ứng ngay được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh khi cần.
Về TSCĐ và ĐTDH năm 2001 tăng 1.068 triệu đồng so với năm 2000 trong đó chủ yếu là tăng do TSCĐ tăng. TSCĐ tăng 979 triệu đồng trong tổng TSCĐ và ĐTDH, tương ứng với tốc độ tăng 89%. Phần lớn TSCĐ tăng là tăng về TSCĐ hữu hình, chứng tỏ năm 2001 công ty đã rất chú trọng đầu tư mua máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ phục vụ cho khai thác và chế biến than tốt hơn. Đây được xem là 1 thành tích đáng ghi nhận của công ty bởi việc đầu tư vào TSCĐ sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và đảm bảo cho công ty phát triển lâu dài. Tuy vậy, bên cạnh đó, công tác quản lý cũng cần luôn luôn được sự quan tâm hơn nữa của đội ngũ cán bộ công ty như vậy mới đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng.
Sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1 phần do biến động của tài sản, mặt khác, sự biến động của nguồn vốn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy, ta sẽ phân tích cơ cấu nguồn vốn, trên cơ sở đó sẽ nắm bắt được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những khó khăn trong công tác khai thác nguồn vốn của công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
2001/2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. Nợ phải trả
14.353
82,64
15.563
83,83
1,210
89,48
I. Nợ ngắn hạn
13.920
15.204
1.284
1. Vay ngắn hạn
6.480
10.260
3.780
2. Phải trả cho người bán
694
415
-279
3. Người mua trả tiền trước
1.899
1.726
-173
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
117
4,5
-112,5
5. Phải trả CNV
0
75
75
6. Phải trả các đơn vị nội bộ
2.930
961
-1.969
7. Phải trả phải nộp khác
1.796
1.758
-38
II. Nợ dài hạn
0
0
III. Nợ khác
432
359
-73
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
3.014
17,36
3.000
16,17
-14
-0,46
I. Nguồn vốn quỹ
3.014
3.000
-
II. Nguồn kinh phí
0
0
100
Tổng
17.367
100
18.563
100
Tổng nguồn vốn của công ty bao gồm nợ phải trả là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ phải trả chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tới hơn 80%, còn lại vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Với cơ cấu nguồn vốn như thế ta có thể thấy là hệ số nợ của công ty tương đối lớn, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại rất thấp, chứng tỏ khả năng tự tài trợ của công ty chưa tốt. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa hiệu quả bởi hệ số nợ cao như vậy mà công ty lại quản lý và sử dụng nguồn vồn chứ tốt, chưa phát huy được vai trò của hệ số nợ trong khi vốn bị ứ đọng lớn thì khả năng thanh toán của công ty sẽ gặp khó khăn.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 2 năm này có chiều hướng giảm, năm 2001 giảm 14 triệu đồng so với năm 2000 và chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quỹ, cụ thể là nguồn vốn kinh doanh không tăng mà trong tình trạng dậm chân tại chỗ. Trong khi đó, nợc phải trả lại biến động tăng lên với tốc độ tăng 89,48% tương ứng với số tiền là 1.210 triệu đồng, chủ yếu là vay ngắn hạn. Tỷ trọng vay ngắn hạn năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3.780 triệu, đây là 1 khoản vay không phải là quá lớn đối với 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng như vậy sẽ không tốt chi công ty bởi sẽ làm mất đi tính độc lập tự chủ về tài chính. Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp nên cần phải có kế hoạch tạo dựng nguồn voón tự có đưa vào sản xuất kinh doanh để có khả năng thanh tán , đảm bảo sự tồn tại và páhiện tượng triển của công ty trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, nguồn vốn chủ sở hữu là cần thiết, là yếu tố quan trọng trong sản xuất đối với công ty, nó thể hiện được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh ngiệp đều phải có 1 lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn - 1 yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, nhưng vấn đề sử dụng vốn sao mang lại hiệu quả mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và đưngs vững trên thị trường của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là 1 việc làm cần thiết nhằm thể hiện công tác sử dụng vốn có chất lượng hay không, đông thời có biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đi kèm với hiệu quả sử dụng vốn.
Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nên các yếu tố môi trường, tính thời vụ cũng không ngoại trừ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích tính hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả của từng loại vốn sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty không khai thác mà chỉ làm nhiệm vụ chế biến và tiêu thụ tham nên việc đầu tư, trang bị kỹ thuật không nhiều về phương tiện, máy móc cũng như vốn cố định. Chính vì không thực hiện khai thác than nên công ty hầu như không có vốn cố định, bởi vậy ta chỉ xét vốn lưu động của công ty.
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là 1 bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó được biểu hiện bằng tài sản lưu động, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tài sản lưu động trong 2 năm gần đây của công ty có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu năm 2001 tài sản lưu động tăng 128 triệu đồng tức tăng 0,97%. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2000, tỷ lệ khoản phải thu/ tổng tài sản lưu động là: 45,20%, năm 2001 là 39,16%. Nhìn vào tỷ lệ trên ta thấy số vốn bị chiếm dụng của công ty ở mức độ tương đối, có hướng giảm. Lượng vốn bằng tiền giảm, hàng tồn kho cuối năm 2000 tăng, nhưng đến cuối năm 2001 cũng đã giảm đi đáng kể nhưng nhìn chung vẫn tăng cao. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng tiền để mua nguyên vật liêu dự trữ, mức dự trữ này chứng tỏ công ty đang tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hay không ta sẽ xét 1 số chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2001/2000
2000
2001
+/-
%
(1)
VLĐ bình quân
2.200
2.600
+400
+18,2
(2)
Doanh thu
70.803
63.845
-6.958
-9,8
(3)
Lợi nhuận
80
1.147
+1.067
+1.337
Số vòng quay
32,18
24,55
-7,63
-23,7
Số ngày chu chuyển
11,18
14,66
+3,48
29,5
Hệ số đảm nhận
0,03
0,04
+0,01
33,3
Hiệu quả
0,04
0,44
+0,40
1000
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động bình quân trong 2 năm 2000 và 2001 tương đối ổn định, thậm chí tăng 400 triệu so với năm 2000 nhưng do doanh thu biến động nên làm cho số vòng quay năm 2001 giảm hơn so với năm 2000.
2. Vòng quay vốn lưu động
Năm 2001 vòng quay vốn lưu động giảm so với năm 2000 là 7,61 vòng tức 23,7%, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu qủa trong thời gian đó.
Theo công thức: Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến vòng quay:
Năm 2001 so với năm 2000
(vòng)
(vòng)
Như vậy, do doanh thu giảm 6.958 triệu đồng tức 9,8% làm cho vòng quay vốn lưu động giảm 3,16 vòng, lượng vốn lưu động tăng lên 400 triệu đồng làm vòng quay vốn lưu động tăng 4,47 vòng.
Tổng hợp 2 yếu tố này thì: vòng quay vốn lưu động năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,31 vòng. Chứng tỏ công ty cũng cần có biện pháp hữu hiệu hơn nữa để giảm bớt các yếu tố đầu vào, vòng quay vốn lưu động cần phải đẩy nhanh hơn trong thời gian tới.
Thời gian 1 vòng chu chuyển vốn lưu ssộng tương đối ngắn, đây chính là 1 ưu thế tốt cần được phát huy của công ty.
3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Số vốn lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8458.doc