Đề tài Một số giải pháp giúp công ty TNHH Thành Phát thâm nhập thị trường tiêu thụ sản phẩm bàn ghế học sinh tại TP HCM giai đoạn 2010-2015

- Các doanh nghiệp tồn tại trên thịtrường cần phải luôn chăm sóc các khách hàng

của mình, vì khách hàng là người sẽmang đến cho doanh nghiệp, lợi nhuận, thịtrường

và tất cảnhững gì mà một doanh nghiệp mong muốn đạt được trong kinh doanh. Việc

chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp thểhiện trong tất cảmọi hoạt động của doanh

nghiệp từnghiên cứu, sản xuất, đến bán hàng và các dịch vụsau bán hàng. Nhưng thể

hiện rõ nhất, mà mỗi khách hàng đều cảm nhận được chính là các hoạt động bảo hành,

sửa chữa, khuyến mại, giảm giá.hay gọi chung là các dịch vụsau bán hàng.

- Bảo hành, sửa chữa là các hoạt động nhằm chứng nhận cho khách hàng biết

chất lượng của sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ được doanh nghiệp bảo

đảm chất lượng sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, nếu trong khoảng thời

gian đó có sựcốxảy ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẵn sàng đổi,

sửa chữa theo yêu cầu của khách hàng, sao cho khách hàng cảm giác vừa lòng nhất.

- Khuyến mại: là hoạt động hỗtrợtiêu thụcủa doanh nghiệp. Có nhiều cách để

tiến hành hoạt động khuyến mại như: chiết khấu và giảm giá, dùng thửhàng hóa

không phải trảtiền, tặng thưởng cho những khách hàng thường xuyên, hay tặng vật

phẩm mang biểu tượng quảng cáo.

pdf70 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp giúp công ty TNHH Thành Phát thâm nhập thị trường tiêu thụ sản phẩm bàn ghế học sinh tại TP HCM giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H TRANG THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC THÀNH PHÁT® từ năm 2005 đến tháng 8 năm 2009 5. Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRANG THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC THÀNH PHÁT ® đến nay III. ĐIỀU KIỆN VỀ VỐN Vốn điều lệ: 6.950.000.000 tỉ đồng ( Sáu tỉ chín trăm năm mươi triệu tỉ đồng) IV. KINH NGHIỆM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CHÍNH 1, Sản xuất - Ngành nghề sản xuất bao gồm: 28 + Sản xuất bàn ghế học sinh và trang thiết bị trường học + Sản xuất bàn ghế thao tác chuyên dùng phục vụ cho công ty, xí nghiệp. + Thiết kế và thi công trang trí nội thất + Sản xuất đồ gỗ gia dụng + Sản xuất bàn, ghế, tủ, thiết bị gia dụng sắt, inox, nhôm. Với nhóm ngành nghề sản xuất trên, công ty bắt đầu hoạt động từ năm 1996 cho đến nay, tức là đã có 13 năm kinh nghiệm trong ngành. 2, Kinh doanh - Ngành nghề : + Mua bán máy móc trang thiết bị văn phòng + Mua bán văn phòng phẩm Với nhóm ngành nghề kinh doanh trên, công ty bắt đầu hoạt động từ năm 2004 cho đến nay, tức là đã có 5 năm kinh nghiệm trong ngành. V. TÓM TẮT TÀI SẢN CÓ VÀ TÀI SẢN NỢ [5] Trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được công ty kiểm toán trong vòng 3 năm liên tục, 2006, 2007, 2008 Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 1. Tổng tài sản có 2. Tài sản có lưu động 3.129.894.821 2.905.248.141 7.154.937.121 6.679.365.073 12.569.159.622 11.740.016.197 3. Tổng tài sản nợ 4. Tổng số nợ lưu động 5. Lợi nhuận trước thuế 6. Lợi nhuận sau thuế 3.129.894.821 251.617.765 520.254.649 374.583.347 7.154.937.121 3.518.699.941 757.960.124 545.731.289 12.569.159.622 8.767.199.001 230.171.446 165.723.441 Bảng 3.1: Tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Thành Phát VI. DOANH THU VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG 3 NĂM LIÊN TỤC GẦN ĐÂY NĂM DOANH THU QUYẾT TOÁN (theo số liệu biên bản đã được kiểm toán) 2006 14.465.200.204 đồng 2007 17.224.552.332 đồng 2008 25.123.167.016 đồng Bảng 3.2: Doanh thu quyết toán của công ty TNHH Thành Phát 29 - Các công trình trang trí nội thất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh doanh thu bình quân đạt trên 6 tỷ đồng/năm. - Các sản phẩm bàn ghế học sinh, tủ. bàn ghế văn Phòng, bàn ghế hội trường và các sản phẩm khác cung cấp cho các trường học đạt bình quân trên 14 tỷ đồng/năm. - Các sản phẩm bàn, ghế, tủ, kệ bán cho các tỉnh lân cận Bình Dương, Đồng Nai, miền tây và các khu công nghiệp bình quân đạt 5 tỷ đồng. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố 2006 2007 2008 Chi phí nguyên, vật liệu 12,996,823,397 15,496,823,397 22,796,843,197 Chi phí nhân công 293,177,962 284,200,000 290,400,000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 25,687,944 227,102,919 367,228,612 Chi phí khác bằng tiền 9,901,926 19,320,000 28,324,000 Tổng cộng 13,325,591,229 16,027,446,316 23,482,795,809 Bảng 3.3: Tóm tắt một số chi phí sản xuất VII. SỐ LƯỢNG , CHỦNG LOẠI CÁC SẢN PHẨM SẢN XUẤT , KINH DOANH CHÍNH TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY: 1, Sản xuất: trang thiết bị trường học từ mẫu giáo – đến đại học như: TT TÊN SẢN PHẨM ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 1 Bàn ghế học sinh Bộ 4000 5500 6000 2 Bàn ghế làm việc, bàn ghế giáo viên , bàn ghế văn phòng Bộ 600 800 1600 3 Bàn ghế hội trường, bàn ghế thao tác, bàn ghế phòng chức năng Bộ 1250 2110 2500 4 Bảng các loại Tấm 700 750 900 5 Công trình nhà ở và văn phòng CT 3 3 4 Bảng 3.4: Tóm tắt số lượng các sản phẩm chín,sản xuất qua các năm 2, Kinh doanh: TT TÊN SẢN PHẨM ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 1 Lắp ráp máy tính Bộ 100 250 400 2 Máy lạnh, máy uống nước, tủ lạnh Cái 50 70 150 3 Hàng kim khí điên máy Ti vi, đầu đĩa, máy hút bụi Cái 20 40 60 30 4 Thiết bị nghe nhìn Máy chiếu, màn chiếu. ..vv….. Cái 10 30 30 5 Thiết bị văn phòng: điện thoại, máy photocopy, máy in, máy scan Cái 30 50 100 Bảng 3.5: Tóm tắt số lượng các sản phẩm chính kinh doanh qua các năm VIII. PHÂN TÍCH SWOT CÔNG TY TNHH THÀNH PHÁT Điểm mạnh-S  Bộ máy của Công ty tinh gọn, CBNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh trang thiết bị trường học.  Giám đốc là người có chuyên môn giỏi, kỹ năng quản trị tốt, am hiểu cặn kẽ công việc sản xuất trang thiết bị trường học Điểm yếu-W  Công ty có qui mô nhỏ với tổng số người lao động trực tiếp và gián tiếp là 86 người, chỉ đủ đáp ứng các công việc hiện tại, chưa thực hiện điều nghiên đối với các nhóm hàng hóa khác nên thiếu thông tin để mở rộng các mặt hàng kinh doanh khác.  Nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến kế hoạch, sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ hội-O  Ngành giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên phát triển trong thời gian tới ở Việt Nam. Do vậy, ngành nghề kinh doanh của Công ty có nhiều cơ hội phát triển.  Năm 2009, Chính phủ có chủ trương kích cầu nên đã và sẽ thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Nguy cơ-T  Nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập đặt ra cho Công ty có rất nhiều những cơ hội cũng như nguy cơ.  Nhóm trang thiết bị trường học có giá cả luôn biến động, thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều mặt hàng thuế giá trị gia tăng tăng từ 5% lên 10% tạo bất lợi cho Công ty trong cạnh tranh. IX. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH PHÁT Để tiến hành khảo sát tình hình kinh doanh của công ty TNHH Thành Phát thời gian qua đã được tiến hành như thế nào, hiệu quả ra sao, tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát sự hài lòng của các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm bàn ghế học sinh của công ty TNHH Thành Phát, thông qua hình thức phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi (được đính kèm ở phụ lục). - Đối tượng của cuộc khảo sát: Những khách hàng đã và đang sử dụng bàn ghế học sinh của công ty TNHH Thành Phát - Khu vực khảo sát: Tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 31 * Bảng câu hỏi có tổng cộng 45 câu hỏi chia làm 7 nhóm chủ đề là: 1. Đặc điểm sản phẩm 2. Giá cả & phương thức thanh toán 3. Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng 4. Độ tin cậy 5. Đồng cảm & chăm sóc khách hàng 6. Mức độ hài lòng chung về công ty 7. Lòng trung thành của khách hàng đối với công ty TNHH Thành Phát Các câu hỏi được thiết kế với tiêu chí tìm ra những vấn đề ảnh hưởng nhất đến sự hài lòng của khách hàng, với các đáp án là mức độ hài lòng của khách hàng, mức độ hài lòng quy ước như sau: - (1) Rất không hài lòng - (2) Không hài lòng - (3) Phân vân - (4) Hài lòng - (5) Hoàn toàn hài lòng Kết quả của cuộc khảo sát thu về 51 bảng phỏng vấn các khách hàng của công ty tại địa bàn TP.HCM, trong đó: - Số phiếu hợp lệ: 38 phiếu - Số phiếu không hợp lệ: 03 phiếu (phiếu không hợp lệ là các phiếu trả lời không đầy đủ số câu hỏi trong bảng phỏng vấn, hoặc một câu hỏi mà trả lời hơn một đáp án). * Sau đó tác giả tiến hành cho điểm (tương ứng với từng câu hỏi) với quy ước như sau: - Nếu khách hàng chọn mức độ hài lòng là số 1 công ty được: 1 điểm - Nếu khách hàng chọn mức độ hài lòng là số 2 công ty được: 2 điểm - Nếu khách hàng chọn mức độ hài lòng là số 3 công ty được: 3 điểm - Nếu khách hàng chọn mức độ hài lòng là số 4 công ty được: 4 điểm - Nếu khách hàng chọn mức độ hài lòng là số 5 công ty được: 5 điểm Như vậy với số phiếu hợp lệ là 38, thì số điểm tối đa công ty có thể đạt được là: 45 x 5 x 38= 8550 điểm, số điểm tối thiểu là 45 x 1 x 38 = 1710 điểm, vậy số điểm trung bình công ty phải đạt là: (8550 + 1710)/2 = 5130 điểm, kết quả như sau: 32 Các Yếu Tố Số điểm công ty đạt được A. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM 1 Mẫu mã sản phẩm được thiết kế đa dạng có nhiều sự chọn lựa 137 2 Mặt gỗ đẹp màu sắc sinh động 148 3 Kích thước bàn, ghế đúng chuẩn tạo tư thế thoải mái khi ngồi 107 4 Độ bền sản phẩm (càng khó hư càng tốt) 105 5 Công ty có hệ thống kiểm soát chất lượng tốt,sản phẩm có chất lượng đồng đều 120 B. GIÁ CẢ & PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 6 Giá cả hợp lý 138 7 Phương thức thanh toán linh động 130 8 Thời hạn thanh toán hợp lý 146 9 Chiết khấu thanh tóan phù hợp 110 10 Đầy đủ hóa đơn chứng từ 148 C KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 11 Công ty giao hàng đúng hẹn 123 12 Công ty giao hàng đúng chủng lọai và số lượng sản phẩm 136 13 Thuận lợi trong việc giao nhận hàng 145 14 Khách hàng liên lạc dễ dàng với Công ty 105 15 Công ty đáp ứng nhanh chóng đơn hàng 121 16 Công ty giải quyết những khiếu nại kịp thời, nhanh chóng 137 17 Công ty có thể đáp ứng nhu cầu mới phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nhanh chóng 143 D ĐỘ TIN CẬY 18 Công ty thể hiện sự tin cậy, tận tụy vì khách hàng 145 19 Các giao dịch được thực hiện đúng ngay lần đầu tiên không có sai sót 135 20 Khách hàng cảm thấy an toàn trong mọi giao dịch với Công ty 140 21 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt giống nhau ở tất cả các lần giao dịch 140 22 Công ty chính xác trong việc thực hiện đơn hàng 138 23 Quy mô sản xuất của công ty tạo được sự tin cậy 105 24 Công ty có Thương hiệu nổi tiếng 65 25 Công ty chú trọng uy tín trong kinh doanh 128 E ĐỒNG CẢM & CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG 26 Công ty có nhiều chế độ khuyến mãi hấp dẫn 134 27 Công ty có chế độ bảo hành sản phẩm tốt 130 33 28 Nhân viên kinh doanh (NVKD) của C.ty nhiệt tình trong công việc 105 29 NVKD của Công ty hiểu rõ về sản phẩm 120 30 NVKD của Công ty luôn luôn có thái độ giao tiếp lịch sự. 130 31 NVKD của Công ty thường xuyên liên hệ với khách hàng 120 32 Khi có vấn đề phát sinh Công ty giải quyết vấn đề với thái độ tôn trọng khách hàng 134 33 Hai bên mua và bán có mối quan hệ tốt 134 34 Hai bên thông hiểu & cung cấp thông tin bổ ích cho nhau 146 35 Công ty nhận biết khách hàng thông qua tên và địa chỉ của họ 120 36 Công ty hiểu được những nhu cầu quan trọng của khách hàng 73 37 Công ty dành cho khách hàng sự chăm sóc cá nhân 90 38 Công ty quan tâm, tôn trọng tài sản và giá trị của khách hàng 108 39 Mỗi khi khách hàng gặp trở ngại Công ty đều nhiệt tình giải quyết 120 40 Thời gian thực hiện dịch vụ (kể cả thời gian chờ) là hợp lý, chấp nhận được. 140 F MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VỀ CÔNG TY 41 Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của Anh/Chị 134 42 Anh/Chị hài lòng với cách thức phục vụ của công ty 120 43 Anh/Chị hài lòng với chất lượng phục vụ của công ty 129 G LÒNG TRUNG THÀNH 44 Anh chị sẽ giới thiệu công ty với những người khác 125 45 Nếu được lựa chọn lại nơi để giao dịch Anh/Chị vẫn chọn công ty 130 Tổng số điểm công ty đạt được 5637 điểm Bảng 3.6: Số điểm từng câu hỏi công ty đạt được khi phỏng vấn khách hàng Kết luận: Qua số điểm mà công ty đạt được là 5637 điểm > số điểm trung bình là 5130, tác giả cho rằng mức độ hài lòng của khách hàng đối với công ty chỉ ở mức khá, do đó muốn tiến hành thâm nhập thị trường công ty còn có rất nhiều việc phải làm. Sau đó tác giả xử lý các số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS, mục đích là xác định cho được các nhóm câu hỏi nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng nhất, đã được kết quả như sau: Bảng 3.7: KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,692 Approx. Chi-Square 407,795 df 105 Bartlett's Test of Sphericity Sig. ,000 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) 34 Hệ số KMO = 0,692 > 0,50 và hệ số Barlett’s có mức ý nghĩa 0,00% đã khẳng định rằng phương pháp phân tích nhân tố trong nghiên cứu này là phù hợp. Bảng 3.8: Hệ số điều chỉnh của các biến rút trích Total Variance Explained 2,574 17,162 17,162 2,574 17,162 17,162 2,024 13,495 13,495 2,254 15,029 32,191 2,254 15,029 32,191 1,874 12,493 25,988 1,737 11,577 43,767 1,737 11,577 43,767 1,805 12,031 38,019 1,686 11,237 55,004 1,686 11,237 55,004 1,653 11,020 49,040 1,354 9,024 64,028 1,354 9,024 64,028 1,616 10,770 59,810 1,314 8,759 72,787 1,314 8,759 72,787 1,562 10,410 70,220 1,088 7,252 80,040 1,088 7,252 80,040 1,473 9,820 80,040 ,680 4,536 84,576 ,652 4,347 88,923 ,522 3,479 92,402 ,404 2,695 95,097 ,284 1,895 96,992 ,189 1,258 98,251 ,155 1,031 99,281 ,108 ,719 100,000 Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Dựa vào bảng trên, tác giả có một số nhận xét sau: + Số biến có ý nghĩa thống kê trong bộ dữ liệu nghiên cứu được rút trích là 15 biến. Và 15 biến này đã góp phần giải thích khoảng 80% sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm bàn ghế học sinh của công ty TNHH Thành Phát. Sau khi xử lý số liệu, phần mềm SPSS đã lọc ra 15 câu hỏi có ảnh hưởng lớn tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng bàn ghế học sinh của công ty TNHH Thành Phát và nhóm lại thành 7 nhóm câu hỏi: Bảng 3.9: Ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrix a ,818 ,775 ,770 ,885 ,882 ,904 ,826 ,812 ,797 ,844 ,742 ,883 ,785 ,790 ,695 A1 C1 A2 F2 F3 B3 B2 B4 D6 D2 B1 C7 C4 E6 E11 1 2 3 4 5 6 7 Component Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Rotation converged in 8 iterations.a. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) 35 Để khẳng định rõ ràng hơn về độ tin cậy của 7 nhóm nhân tố này, tác giả tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha cho các bộ câu hỏi của các nhóm. Kết quả xử lý như sau: + Nhóm 1: gồm các câu hỏi A1, A2 và C1 Bảng 3.10 : Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 1 Reliability Statistics ,717 3 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 7,71 ,644 ,615 ,539 7,47 ,905 ,565 ,601 7,45 1,011 ,466 ,709 A1 A2 C1 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,717 > 0,6 cho nên nhóm này đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có A1, A2, C1 đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này đạt được chất lượng thang đo. + Nhóm 2: gồm các câu hỏi F2 và F3 Bảng 3.11: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 2 Reliability Statistics ,740 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 3,61 ,408 ,596 .a 3,45 ,578 ,596 .a F2 F3 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,740 > 0,6 cho nên nhóm này đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có F2, F3 đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này đạt được chất lượng thang đo. + Nhóm 3: gồm các câu hỏi B2 và B3 Bảng 3.12: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 3 Reliability Statistics ,724 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 3,92 ,183 ,569 .a 4,05 ,213 ,569 .a B2 B3 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,724 > 0,6 cho nên nhóm này đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có B2, B3 đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này đạt được chất lượng thang đo. 36 + Nhóm 4: gồm các câu hỏi B4 và D6 Bảng 3.13: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 4 Reliability Statistics ,604 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 3,92 ,291 ,471 .a 3,24 ,672 ,471 .a B4 D6 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,604 > 0,6 cho nên nhóm này đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có B4, D6 đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này đạt được chất lượng thang đo. + Nhóm 5: gồm các câu hỏi B1 và D2 Bảng 3.14: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 5 Reliability Statistics ,449 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 3,87 ,442 ,290 .a 1,68 ,384 ,290 .a B1 D2 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,449 < 0,6 cho nên nhóm này không đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có B1, D2 đều có hệ số tương quan biến tổng đều nhỏ hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này không đạt được chất lượng thang đo. + Nhóm 6: gồm các câu hỏi C4 và C7 Bảng 3.15: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 6 Reliability Statistics ,689 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 3,92 ,399 ,527 .a 4,08 ,345 ,527 .a C4 C7 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,689 > 0,6 cho nên nhóm này đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có C4, C7 đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này đạt được chất lượng thang đo. + Nhóm 7: gồm các câu hỏi E6 và E11 37 Bảng 3.16: Kết quả Cronbach’s Alpha cho nhóm 7 Reliability Statistics ,381 2 Cronbach's Alpha N of Items Item-Total Statistics 4,03 ,243 ,236 .a 4,00 ,216 ,236 .a E6 E11 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ phần mềm SPSS) Với hệ số Alpha = 0,381 < 0,6 cho nên nhóm này không đạt độ tin cậy để tiến hành phân tích dữ liệu. Và các câu hỏi trong nhóm này gồm có E6, E11 đều có hệ số tương quan biến tổng đều nhỏ hơn 0,3 cho nên bộ câu hỏi này không đạt được chất lượng thang đo. Kết quả cuối cùng thu được 5 nhóm câu hỏi có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng như sau: Nhóm 1: Với các câu hỏi A1, A2, C1 - A1: Mẫu mã sản phẩm được thiết kế đa dạng có nhiều sự chọn lựa - A2: Mặt gỗ đẹp màu sắc sinh động - C1: Công ty giao hàng đúng hẹn Nhóm 2 : Với các câu hỏi F2, F3 - F2: Anh / chị có hài lòng với cách thức phục vụ của công ty - F3: Anh / chị có hài lòng với chất lượng phục vụ của công ty Nhóm 3 : Với các câu hỏi B2, B3 - B2: Phương thức thanh toán linh động - B3: Thời hạn thanh toán hợp lý Nhóm 4 : Với các câu hỏi B4, D6 - B4 : Chiết khấu thanh toán phù hợp - D6 : Quy mô sản xuất của công ty tạo được sự tin cậy Nhóm 5 : Với các câu hỏi C7, C4 - C7 : Công ty có thể đáp ứng nhu cầu mới phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng 1 cách nhanh chóng - C4 : Khách hàng liên lạc dễ dàng với công ty Thông qua việc tổng hợp kết quả về sự hài lòng của khách hàng qua hình thức phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi, sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, kết hợp với việc phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài của công ty thì ngoài 38 những ưu điểm nổi bật công ty cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Tuy nhiên có thể nhìn nhận một cách tổng quát trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cũng đã đạt được một số thành tựu như sau: Những thành tựu mà Công ty TNHH Thành Phát đã đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Hạn chế việc tăng giá bán sản phẩm Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, việc tăng giá bán sản phẩm là điều làm các doanh nghiệp phải suy nghĩ, đắn đo rất nhiều. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc tăng giá bán sản phẩm đối với doanh nghiệp là chuyện không thể không thực hiện, nguyên nhân là do tình hình lạm phát; làm cho giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công tăng và còn nhiều nguyên nhân khác nữa, các yếu tố này góp phần làm giá thành sản phẩm tăng. Qua việc khảo sát sự hài lòng của khách hàng về giá bán sản phẩm của công ty cho thấy, họ hài lòng và chấp nhận với mức giá bán sản phẩm mà công ty đang áp dụng trong thời điểm hiện nay. Bằng chứng là kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về giá bán sản phẩm, công ty đạt số điểm tương đối cao 138/190 (điểm tối đa của một câu hỏi). Ngoài ra công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm mục đích kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, để từ đó hạn chế tối đa việc tăng giá bán sản phẩm. Một số biện pháp mà công ty đã thực hiện như sau: - Công ty đã tập trung vào việc nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý sát sao việc nhận mua nguyên vật liệu đầu vào và các nguyên vật liệu phụ khác, để từ đó hạn chế tối đa những chi phí phát sinh không đáng có - Giảm chi phí sản xuất chung, nhất là chi phí cho khâu quản lý. Bộ máy quản lý được công ty cơ cấu lại theo hướng tinh giản về số lượng, nhưng con người quản lý lại có năng lực quản lý cao hơn, bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng đạt hiệu quả quản trị tốt hơn. - Nhằm mục đích tránh lãng phí nguyên, nhiên vật liệu, Công ty TNHH Thành Phát đã thường xuyên phát động phong trào thi đua tiết kiệm trong công ty. Cụ thể như sau: + Tiết kiệm điện: Sử dụng triệt để đèn tiết kiệm điện tại các vị trí chiếu sáng, tắt bớt những đèn không cần thiết, xây dựng phương án giảm máy chạy vào giờ cao điểm để giảm áp lực với hệ thống điện và giảm chi phí. 39 + Nước: Sử dụng vòi phun rửa tiết kiệm nước cho vệ sinh công nghiệp, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, sử dụng hóa chất …vv. * Nghiên cứu để tạo ra nhiều mẫu mã sản phẩm bàn ghế học sinh mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng Công ty TNHH Thành Phát với mục đích ngày càng thoả mãn yêu cầu của khách hàng, đã nghiên cứu, thiết kế tạo ra kịp thời nhiều sản phẩm bàn ghế học sinh mới, mẫu mã đa dạng. Đó là những sản phẩm như bàn lab với các kiểu dáng hiện đại, lạ mắt, bàn ghế chuyên dùng cho phòng thí nghiệm hóa-sinh..vv. với số điểm đạt được cho các câu hỏi khi phỏng vấn khách hàng về vấn đề này; cụ thể là: Mẫu mã sản phẩm được thiết kế đa dạng có nhiều sự chọn lựa 137/190 điểm Mặt gỗ đẹp màu sắc sinh động 146/190 điểm * Xác định được sản phẩm chủ lực của công ty, thông qua lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm của sản phẩm đó. - Công ty TNHH Thành Phát xuất phát từ một doanh nghiệp tư nhân có quy mô sản xuất không phải là lớn, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn vì hạn chế về nguồn lực tài chính. Cho nên, công ty không thể đầu tư một cách dàn trải mà phải đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Trước tình hình phức tạp và biến động của thị trường, công ty đã luôn xác định vị trí sản phẩm chủ lực trong cơ cấu sản phẩm của công ty thông qua lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm của sản phẩm đó. Để từ đó, công ty tập trung những nguồn lực như nhân lực, tài lực đầu tư cho sản phẩm đó nhằm đáp ứng được yêu cầu do thị trường đặt ra. Theo số liệu do phòng kinh doanh cung cấp, tác giả có số liệu lợi nhuận trước thuế theo sản phẩm như sau: (Nguồn: Phòng kinh doanh) ĐVT: triệu đồng Lợi nhuận trước thuế từng dòng sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Bàn ghế học sinh 240 360 90 Bàn ghế văn phòng 87.2 130.8 32.7 Các loại khác 72.8 109.2 27.3 Bảng 3.17: Lợi nhuận trước thuế từng dòng sản phẩm 40 LỢI NHUẬN THEO SẢN PHẨM 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Lợi nhuận (triệu đồng) Bàn ghế học sinh Bàn ghế văn phòng Các loại khác Biểu đồ 3.1: Lợi nhuận trước thuế từng dòng sản phẩm + Trong năm 2008, lợi nhuận trước thuế của công ty giảm, chỉ đạt 30,3 % so với năm 2007 (do nhiều nguyên nhân khác nhau), tuy nhiên sản phẩm bàn ghế học sinh vẫn chiếm tới hơn 60% tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của công ty, sản phẩm bàn ghế văn phòng chiếm khoảng 21,8% còn lại là một số các loại khác (số liệu được tổng hợp từ năm 2006 -2008). + Mặt khác sản lượng bàn ghế học sinh tăng đều qua các năm, điều này cho thấy triển vọng phát triển sản phẩm bàn ghế học sinh của công ty. (Nguồn: Phòng kế hoạch) Số lượng bàn ghế học sinh đã sản xuất qua các năm 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Số lượng (bộ) Biểu đồ 3.2: Số lượng bàn ghế học sinh sản xuất qua các năm Do đó việc xác định sản phẩm bàn ghế học sinh là sản phẩm chủ lực, và quyết định đầu tư cho dòng sản phẩm này là quyết định hợp lý của công ty. * Một số hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thành Phát 41 - Vốn: Cũng như đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, công ty TNHH Thành Phát luôn trong tình trạng thiếu vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, đổi mới công nghệ, thực hiện các hoạt động khuyến mại, chăm sóc khách hàng vv... Số vốn thiếu hụt phải đi vay từ ngân hàng, huy động từ liên doanh liên kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNOI_DUNG_BAO_CAO_NCKH.pdf
Tài liệu liên quan