Chương I
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng . 
 1. Khái quát về ngân hàng thương mại . 
 2. Tín dụng ngân hàng.
 2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
 2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 
 1. Khái niệm rủi ro.
 2. Rủi ro tín dụng.
 2.1. Khái niệm 
 2.2. Các hình thức của rủi ro tín dụng.
2.2.1 Không thu được lãi đúng hạn.
2.2.2 Không thu được vốn đúng hạn.
2.2.3 Không thu đủ lãi.
2.2.4 Không thu đủ vốn.
 2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro. 
 2.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
 2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. 
 2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 
 2.4. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
 2.5. Tác động của rủi ro tín dụng.
 2.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
 
 
 
 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 75 trang
75 trang | 
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thức huy động vốn khác như phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục đích nhất định. Năm 1999-2000, do nhu cầu thu hút tiền để khắc phục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, nguồn huy động này được phát huy, năm 1999 đạt 46.161 trđ tăng 26% so với năm 1998 và năm 2000 đạt 56.542 trđ tăng 58% so với năm 1999 nhưng đến năm 2001, ngân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thường nên nguồn huy động này chỉ đạt 186 trđ, bằng 8% so với năm 2000.
	Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình có thể thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng trưởng nguồn vốn, cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn :
	Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, NHCT Ba Đình đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
	Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của NHCT Ba Đình đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như: thép, cà phê, dầu khí , công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, khả thi , có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đơn thuần, NHCT Ba Đình còn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên... Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tuy số dư không nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
 Bảng 4 : Tình hình sử dụng ở NHCT Ba Đình
 	 Đơn vị : triệu đồng
 Chỉ tiêu
 Năm 1999
 Năm 2000
 Năm 2001
Tổng số 
%/98
Tổng số 
%/99
Tổng số 
%/00
Huy động vốn
1075475
 124
1271265
 118
1615961
 127
Sử dụng vốn
 555998
 113
 551736
 99
 723305
 131
Hê số sử dụng vốn
 53%
 48%
 45%
 Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
	Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của NHCT Ba Đình có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm 2000 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng giảm một chút ( ở mức 1% ) còn lại đều tăng, năm 1999 tăng 13% và đặc biệt là năm 2001 tăng tới 31%. Sự giảm sút dư nợ năm 2000 là do năm này hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm sút , môi trường kinh doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm 2001, tình hình nền kinh tế phần nào được cải thiện, kết hợp với sự quyết tâm cao của cán bộ nhân viên đã làm dư nợ của NHCT Ba Đình tăng tới 31% so với năm 2000.
Biểu 3 : Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 
 của Ngân hàng Công thương Ba Đình
	Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của NHCT Ba Đình lại có chiều hướng giảm qua các năm. Năm 1999, hệ số sử dụng vốn là 53%, năm 2000 giảm xuống còn 48% và năm 2001 là 45%. Đó là do tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Vấn đề này đòi hỏi nỗ lực cao hơn của NHCT Ba Đình để mở rộng dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và cho cả hệ thống NHCT Việt Nam nói chung.
 Bảng 5 : Thực trạng dư nợ tại NHCT Ba Đình
 phân tích theo thành phần kinh tế
 Đơn vị : Triệu đồng 
 Chỉ tiêu
 1999
2000
2001
Tổng số
%/98
Tổng số 
%/99
Tổng số 
%/00
Tổng dư nợ
555998
 113
551736
 99
723305
 131
Quốc doanh 
536419
 117
536568
 100
705965
 132
Ngoài QD
 19579
 64
 15168
 77
 17340
 130
 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
	Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của NHCT Ba Đình. Năm 1999 tăng 17%, năm 2000 tăng một chút và năm 2001 tăng 32%.
Biểu 4 : Tình hình sử dụng vốn của NHCT Ba Đình 
 phân tích theo thành phần kinh tế
	Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế quốc doanh là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và NHCT Ba Đình không phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của Ngân hàng thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, khu vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh tế then chốt của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh lớn, lợi thế quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn hơn.
	Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của Ngân hàng. Song, do hiện nay khả năng quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trường có nhiều biến động phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp nên mức dộ rủi ro khi cho vay khu vực này là cao đã hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng. Hơn nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phương án kinh doanh có hiệu quả... vì thế số doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng là rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt động tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở NHCT Ba Đình hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và hoạt động có hiệu quả còn những khách hàng mới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và phải qua những bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho vay.
 Bảng 6 : Thực trạng dư nợ tại NHCT Ba Đình
 Phân tích theo thời hạn tín dụng
 Đơn vị : triệu đồng
 Chỉ 
1999
2000
2001
 tiêu
Số tiền
%
%/ 98
Số tiền
%
%/ 99
Số tiền
%
%/ 00
Dư nợ
555998
100
113
551736
100
 99
723350
100
131
 NH
455634
 82
111
443145
 80
 97
627411
 87
142
 TDH
100364
 18
124
108591
 20
108
95894
 13
 88
 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình 
	Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng dư nợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạn vẫn luôn là thế mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
	Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung dài hạn năm 1999 tăng 24%, năm 2000 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ 8% và sang năm 2001 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 1999 tăng 11%, năm 2000 giảm một chút khoảng 3% nhưng sang năm 2001 lại tăng tới 42%.
 Biểu 5 : Tình hình dư nợ tín dụng của NHCT Ba Đình 
 phân theo thời hạn tín dụng
	Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn biến dư nợ tín dụng cả hai năm 1999-2000 gần như được duy trì và không có sự thay đổi đáng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2001 khi dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng tới 42% trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm 12%.
	Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2001 đạt được do NHCT Ba Đình đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành; thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, đặc biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như Tổng công ty Cà phê Việt Nam, Tổng công ty Chè Việt Nam, Tổng công ty thép Việt Nam, Tổng công ty Xây dựng Thăng Long, Tổng công ty Xây dựng công trình 1, Công ty cầu 14, Công ty dung dịch khoan hoá phẩm dầu khí, Công ty may Chiến Thắng, Công ty xây dựng cấp thoát nước... Ngoài ra, Ngân hàng luôn đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch.
	Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi như dự án đầu tư máy xúc, trạm trộn bê tông của công ty bê tông xây dựng Hà Nội, thiết bị thi công cầu của Xí nghiệp thiết kế Thăng Long, công ty xây dựng công trình 120, công ty xây dựng công trình 810, công ty xây dựng công trình 134, công ty xây dựng số 4, hệ thống dẫn bùn của tổng công ty xây dựng đường thuỷ, bộ thiết bị chế bản phân màu điện tử của công ty in và văn hóa phẩm. Tuy nhiên, do tình hình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất nói chung có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của NHCT Ba Đình cũng bị hạn chế.
 Bảng 7 : Thực trạng dư nợ tại NHCT Ba Đình
 Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
 Đơn vị : triệu đồng
 Chỉ 
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
 tiêu
Số tiền
%
%/ 98
Số tiền
%
%/ 99
Số tiền
%
%/ 00
Dư nợ
555998
100
113
551736
100
 99
723350
100
131
 Nội tệ
450918
 81
112
467314
 82
104
618564
 85
132
Ngoại tệ
105082
 19
116
 84422
 18
 80
104786
 15
124
 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình 
	Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của NHCT Ba Đình, dư nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trog khi đó dư nợ bằng ngoại tệ chiếm chưa tới 20%. Không những dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ so với dư nợ ngoại tệ mà còn đạt được mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 1999 tăng 12% , năm 2000 tăng 4% và đặc biệt năm 2001 tăng 32%.
 	Biểu 6 : Thực trạng dư nợ tại NHCT Ba Đình
 Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
	Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, NHCT Ba Đình đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến 31/12/2001 tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Việc thực hiện bảo lãnh kịp thời, chính xác đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trúng thầu thi công nhiều công trình lớn, trọng điểm như: Nâng cấp 10 cầu phía Bắc trên quốc lộ 1, nâng cấp quốc lộ 10, Công trình cầu Tân Đệ, công trình xây dựng nhà máy xi măng Nghệ An của tổng công ty xây dựng Hà Nội, công trình số 2 tuyến đường thuỷ phía Nam của tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Công tác bảo lãnh của NHCT Ba Đình luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần đây Ngân hàng chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.
	Ngoài hoạt động tín dụng, NHCT Ba Đình còn thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện ( T/T ) ... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
	Cùng với việc mở rộng các hoạt động, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của NHCT Ba Đình có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại NHCT Ba Đình sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.3. Rủi ro tín dụng ở NHCT Ba Đình:
2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng:
2.3.1.1. Tình hình lãi treo:
 Bảng 8 : Tình hình lãi treo ở NHCT Ba Đình
 Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Lãi treo phát sinh
15187
15135
16033
Lãi treo thu được
8550
10754
14915
 Chênh lệch
6637
4381
1118
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
	Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của NHCT Ba Đình hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2000 số lãi treo phát sinh có giảm đi chút ít so với năm 1999 ở mức 15.135 trđ giảm 54 trđ, nhưng đến năm 2001 lại tăng lên 898 trđ ở mức 16.033 trđ. Tuy nhiên , số lãi treo thu được trong những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 1999 số lãi treo thu được là 8.550 trđ, sang năm 2000 con số này tăng 2.204 triệu đồng đạt mức 10.754 trđ và năm 2001 số lãi treo thu được ở mức 14.915 trđ tăng 4.161 trđ so với năm 2000.
 Biểu 7 : Tình hình lãi treo của NHCT Ba Đình
Như vậy có thể nói tình hình lãi treo của NHCT Ba Đình đã có chuyển biến khả quan. Số lãi treo không thu được ngày càng giảm, năm 1999 số lãi treo không thu được là 6637 trđ, đến năm 2000 con số này giảm xuống còn 4.381 trđ và năm 2001 chỉ còn 1118 trđ .
 2.3.1.2: Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Ba đình.
 Bảng 9 : Thực trạng nợ quá hạn tại NHCT Ba đình:
 	Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
31-12-1999
31-12-2000
31-12-2001
1.NQH
 18.447
 15.286
 9.616
2.Tổng dư nợ
555.998
551.736
723.305
3.Tỷ trọng (1/2)
 3,32%
 2,77%
 1,33%
 Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng NHCT Ba Đình
	Số liệu bảng trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba đình những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình giảm dần qua các năm. Năm 1999 số nợ quá hạn của Ngân hàng là 18.447 triệu đồng, năm 2000 giảm xuống còn 15.286 triệu đồng và năm 2001 chỉ còn 9.616 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cũng giảm dần qua các năm , năm 1999 tỷ trọng này là 3,32%, năm 2000 giảm xuống còn 2,77%, năm 2001 là 1,31%. Những con số này càng có ý nghĩa nếu đem so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng Việt nam trong những năm qua, năm 1999 tỷ lệ này của các tổ chức tín dụng Việt Nam là 4,5%, năm 2000 là 5,8% và năm 2001 là 5,4%.
Biểu 8 : Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ của
Ngân hàng Công thương Ba Đình
Trong những năm gần đây số nợ quá hạn của NHCT Ba đình biểu hiện qua những con số trên bao gồm cả những khoản nợ quá hạn tồn đọng lại từ những năm 1997, 1998 là những năm có mức chuyển nợ quá hạn lớn chưa xử lý được. Trong những năm qua một mặt Ngân hàng thực hiện việc xử lý các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm có hiệu quả, đồng thời tích cực giải quyết thu các khoản nợ quá hạn tồn đọng đã làm giảm đáng kể số nợ quá hạn của ngân hàng . Đó là những điều đáng mừng trong công tác xử lý nợ quá hạn của NHCT Ba đình.
Bảng 10 : Thực trạng nợ quá hạn tại NHCT Ba đình phân tích 
 theo thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng
và phân theo nội , ngoại tệ.
 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Số tiền 
%
 Số tiền
%
 Số tiền
%
Tổng số NQH
18.447
100
15.286
100
9.616
100
NQH phân theo 
 ngành kinh tế
 +KTQD
 +KTNQD
15.127
 3.320
 82
 18
12.053
 3.233
 79
 21
 7.579
 2.037
 79
 21
NQH phân theo 
 nội tệ, ngoại tệ 
 +Nội tệ +Ngoại tệ
12.919
 5.528
 70
 30
11.165
 4.121
 73
 27
 8.796
 820
 91
 9
3. NQH phân theo 
thời hạn tín dụng
 +Ngắn hạn
 +Trung, dài hạn
16.246
 2.201
 88
 12
13.160
 2.126
 86
 14
 6.428
 3.188
 67
 34
 Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCT Ba Đình
	Nhìn bảng số liệu trên có thể nhận xét rằng tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình một cách cụ thể hơn.
	Có thể thấy số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình phần lớn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh luôn vào khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì có thấy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ khoảng 20% nhưng số dư nợ của khu vực này chỉ là vài phần trăm trong tổng dư nợ.Thế nhưng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh đều có xu hướng giảm dần qua các năm ,đặc biệt là khu vực kinh tế quốc doanh. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh năm 1999 là 15.127 trđ, năm 2000 giảm xuống 12.053 trđ và năm 2001 còn 7.579 trđ .
 Biểu 9 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình 
 phân tích theo thành phần kinh tế
	Nợ quá hạn bằng nội tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá hạn của Ngân hàng. Cả số nợ quá hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng giảm trong những năm gần đây đặc biệt trong năm 2001, năm 2001 nợ quá hạn bằng nội tệ giảm 2.369 trđ còn nợ quá hạn bằng ngoại tệ giảm 3.301 trđ.
Biểu 10 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình
phân tích theo nội, ngoại tệ
	Nếu xét theo thời hạn tín dụng, nợ quá hạn ngắn hạn vẫn chiếm đa số trong tổng số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình.Trong những năm gần đây, trong khi tình hình nợ quá hạn đối với các khoản tín dụng trung dài hạn không có những chuyển biến đáng kể, năm 2001 thậm chí nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn còn tăng trên 1 tỷ đồng, một phần do Ngân hàng mở rộng cho vay trung dài hạn. Ngược lại, nợ quá hạn của các khoản tín dụng ngắn hạn lại giảm khá nhanh, năm 2000 giảm 3.086 trđ và năm 2001 giảm 6.732 trđ.
Biểu 11 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình
phân tích theo thời hạn tín dụng
	Qua các cách phân tích trên , chúng ta đã phần nào hiểu được thực trạng nợ quá hạn của NHCT Ba Đình. Sau đây chúng ta cùng xem xét vấn đề này qua một cách phân loại khác - phân tích nợ quá hạn theo thời hạn cho vay và khả năng thu hồi.
 Bảng 11 : Thực trạng nợ quá hạn tại NHCT Ba Đình
 phân theo khả năng thu hồi
 Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
 Số tiền 
 %
 Số tiền
 %
Tổng dư nợ quá hạn
 15.286
 100
 9.616
 100
NQH dưới 6 tháng
 Quốc doanh
 Ngoài quốc doanh
NQH từ 6-12 tháng
 Quốc doanh
 Ngoài quốc doanh
NQH trên 12 tháng
 Quốc doanh
 Ngoài quốc doanh 
 1.222
 470
 752
 280
 0
 280
 13.806
 11.582
 2.224
 8
 3
 5
 2
 90
 76
 14
 1.736
 1.569
 167
 251
 0
 251
 7.629
 6.010
 1.619
 18
 16
 2
 3
 79
 63
 16
 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCT Ba Đình
	Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số nợ quá hạn khó thu hồi của NHCT Ba Đình rất cao, chiếm khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Số nợ quá hạn từ 6-12 tháng rất ít chỉ khoảng 3%, còn lại là số nợ quá hạn dưới 6 tháng chiếm khoảng gần 20%.
	Vậy những con số này nói lên điều gì ? Chúng cho ta thấy rằng số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình chủ yếu là những khoản nợ quá hạn khó thu hồi tồn đọng từ những năm trước và trong năm qua Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để thu hồi những khoản nợ này, năm 2001 Ngân hàng đã thu hồi được gần 6 tỷ đồng nợ quá hạn khó đòi. Trong khi đó nợ quá hạn phát sinh trong năm luôn chỉ ở mức vài tỷ đồng và Ngân hàng sẽ nhanh chóng tìm cách thu hồi các khoản nợ đó. Chính vì vậy mà số nợ quá hạn phát sinh kéo dài tới 6-12 tháng của NHCT Ba Đình rất ít.
Biểu 12 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình 
 phân tích theo khả năng thu hồi
	Như vậy, có thể nói tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình trong những năm vừa qua có chuyển biến khả quan, số nợ quá hạn phát sinh thấp và được giải quyết kịp thời trong năm, số nợ quá hạn tồn đọng cũng được giải có hiệu quả.
Sau đây chúng ta cùng xem xét tình hình nợ quá hạn của NHCT Ba Đình trong năm vừa qua, những nguyên nhân và những biện pháp mà NHCT Ba Đình đã áp dụng nhằm hạn chế rủi ro để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
2.3.1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương Ba Đình năm 2001:
	Năm 2001 , tổng số nợ quá hạn phát sinh của NHCT Ba Đình là 10.752 trđ trong đó thu được 8.765 trđ . Nợ quá hạn VND phát sinh và thu hồi được ngay trong năm chủ yếu là của công ty xây dựng vay vốn ngắn hạn để mua nguyên vật liệu thi công công trình nhưng chưa trả được nợ cho Ngân hàng do công trình được thanh toán chậm so với kế hoạch như tổng công ty xây dựng công trình 1, công ty cầu 14 ... Số nợ quá hạn ngoại tệ phát sinh và thu hồi ngay trong năm là của các doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ nhập nguyên vật liệu , máy móc thiết bị nhưng do gặp khó khăn tạm thời trong khâu tiêu thụ nên chậm thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng, ví dụ như xí nghiệp Điện tử 15, công ty bao bì 27/7.
	Nợ quá hạn phát sinh năm 2001 và tồn đọng đến cuối năm chưa thu hồi được là 1.987 trđ bao gồm 58.764 USD ( tương đương 824 trđ ) và 1.163 triệu VND.
	Trong năm 2001 Ngân hàng không phải chịu một khoản rủi ro nào gây ra các khoản nợ khó đòi, số nợ khó đòi của Ngân hàng là do số nợ tồn đọng từ năm 2000 chưa xử lý hết vào khoảng 7.629 trđ.
	Như vậy, đến cuối năm 2001 tổng số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình là 9.616 trđ được phân chia theo khả năng thu hồi cụ thể như sau:
+ Nợ quá hạn dưới 6 tháng gồm: 408 trđ của Xí nghiệp Điện tử 15, công ty TNHH Điện tử tin học 690 trđ và 638 trđ của công ty kinh doanh tổng hợp Ba Đình.
+ Nợ quá hạn từ 6-12 tháng gồm: Công ty Hoàng Sơn 167 trđ và 84 trđ của một số hộ tư nhân sản xuất thua lỗ.
+ Nợ quá hạn trên 12 tháng : Đây là số nợ quá hạn khó đòi chiếm 79% tổng số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để thu khoản nợ này, cần tiếp tục phát huy để giải quyết dứt điểm số nợ dây dưa lâu ngày.
2.3.2 Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Ba Đình:
 Bảng 12 : Thực trạng nợ quá hạn của NHCT Ba Đình 
 phân tích theo nguyên nhân
 Đơn vị : Triệu đồng 
Chỉ tiêu
 31/12/2000 
 31/12/2001
 Số tiền
 %
 Số tiền
 %
Tổng số nợ quá hạn
 15.286
 100
 9.616
 100
1. Nguyên nhân chủ quan
 _ Về phía ngân hàng
 _ Về phía khách hàng vay
Trong đó:
 + Do kinh doanh thua lỗ phá sản
 + Do hàng hoá chậm tiêu thụ
 + Do sử dụng vốn sai mục đích
 + Do cố ý lừa đảo
 + Do công nợ chưa thu được
 + Do nguyên nhân khác
 15.274
 1.102
 14.172
 4.403
 4.797
 1.101
 3
 4.279
 129 
 99,9
 7,2
 92,7
 28,8
 27,8
 7,2
 28
 0,9
 9.604
 782
 8.822
 2.507
 4.797
 825 
 3
 575
 115 
 99,9
 8,1
 91,8
 26,1
 49,9
 8,6
 6
 1,2
2. Nguyên nhân khách quan
 12
 0,1
 12
 0,1
 Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCT Ba Đình
2.3.2.1. Nguyên nhân về phía khách hàng :
2.3.2.1.1 Do kinh doanh thua lỗ, phá sản , hàng hoá chậm tiêu thụ:
	Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại NHCT Ba Đình.Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng chọn kinh doanh những mặt hàng ít có nhu cầu, ít có sức cạnh tranh .hơn nữa trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý , trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém , giá thành cao không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu , không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vừa phong phú về mẫu mã , chủng loại , chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do vậy hàng hoá khó tiêu thụ và thua lỗ là điều tất yếu không có tiền trả nợ ngân hàng.
 Một số ví dụ:
	Vinahandcoop - công ty liên hiệp hợp tác xã công nghiệp ( nợ quá hạn 4.797 trđ ). Công ty nhập hàng trạm khắc đá nhưng do không tiêu thụ được nên bị thua lỗ. NHCT Ba Đình đã được Toà án NDTP Hà Nội xử sơ thẩm buộc đơn vị phải trả cho Ngân hàng với số tiền gốc 4.797 trđ và lãi 3.389 trđ nhưng đến nay bản án vẫn chưa thực hiện được vì đơn vị làm đơn kháng cáo và phải chờ xử phúc thẩm.
	Công ty kinh doanh tổng hợp Ba Đình (nợ quá hạn 2.261 trđ). Hoạt động chính của công ty là kinh doanh khách sạn nhưng hiện nay tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, doanh thu thấp không đủ cho chi phí, do đó khó có khả năng trả nợ Ngân hàng. Hiện nay công ty đang chờ cấp trên cho hướng giải quyết một trong hai trường hợp : có thể giải thể công ty hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp.
2.3.2.1.2 Do công nợ chưa thu được:
	Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn của NHCT Ba Đình. Đây chính là hiện tượng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gây khó khăn cho việc trả nợ ngân hàng.
 Một số ví dụ là:
	Xí nghiệp Điện tử 15 (nợ quá hạn 408 trđ ) xí nghiệp nhập dây chuyền sản xuất TV màu nhưng hiệu quả hoạt động kém, chất lượng sản phẩm không cao , các đại lý tiêu thụ không bán được hàng nên chưa trả nợ cho xí nghiệp.
	Công ty Hoàng Sơn ( nợ quá hạn 167 trđ ), đây là món vay trung dài hạn Đài Loan để nhập dây chuyền thiết bị sản xuất hàng túi nilon nhưng do công nghệ lạc hậu , sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn, các đại lý tiêu thụ chưa thanh toán tiền hàng nên chưa có tiền trả nợ Ngân hàng, hàng tháng Ngân hàng vẫn tiếp tục đôn đốc thu nợ.
2.3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích:
	Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ là từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế , việc Ngân hàng quản lý vốn vay của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép khoa học, đầy đủ theo chế độ kế toán hiện hành. Nhận t
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 L0039.doc L0039.doc