Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

 

Chương 1:Tín dụng và rủi ro 2

1.1.Những vấn đề cơ bản 2

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 2

1.1.2. Hình thức 3

1.2. Rủi ro trong hoạt động 5.

1.2.1. Khái niệm & các chỉ tiêu 5.

1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. 5

1.2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro. 5

1.2.2. Các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. 7

1.2.2.1. Nguyên nhân do Ngân hàng. 7

1.2.2.2. Nguyên nhân do khách hàng. 9

1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan. 10

1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng. 11

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT 13

2.1. Tổng quan về Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 13

2.1.1. Cơ cấu tổ chức 13.

2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh 15.

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại 16.

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng. 16

2.2.2.Tình hình trích lập và xử lý rủi ro 19

2.3.Đánh giá thực trạng rủi ro 22.

2.3.1. Những kết quả thu được. 22

2.3.2. Những mặt hạn chế. 23

2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên. 23

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 25

3.1. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch NHNo&PTNT 25

3.1.1. Định hướng chung. 25

3.1.2. Định hướng và mục tiêu năm 2008. 25

3.2. Các giải pháp đối với Sở giao dịch NHNo&PTNT 25

3.2.1. Hoàn thiện công tác đánh giá. 26

3.2.2. San sẻ rủi ro. 28

3.2.2.1. Tránh dồn vốn. 28

3.2.2.2. Liên kết đầu tư. 28

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng. 29

3.2.4. Giải quyết, xử lý nợ quá hạn. 29

3.3. Một số kiến nghị. 30

 

Kết luận 34

 

Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm; yếu kém trong kinh doanh; không xây dựng được các phương án và không tính đến mọi yếu tố có liên quan (nguyên vật liệu sẽ được cung cấp từ đâu, cơ sở hạ tầng ra sao, khả năng cạnh tranh như thế nào); do vậy họ không thể đứng vững trong cạnh tranh bởi cơ chế thị trường. - Khách hàng cung cấp thông tin không đầy dủ, chính xác. Việc khách hàng cung cấp không đầy đủ thông tin về kết quả hoạt động kinh doanhcủa mình và sự thẩm tra không chặt chẽ của Ngân hàng sẽ tạo ra những thông tin không cân xứng của khách hàng nhằm vay được vốn của Ngân hàng. - Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế. Một số doanh nghiệp khi vay lập phương án rất hiệu quả, nhưng không tính đến những biến động của thị trường nên đã bị thua lỗ. Bên cạnh đó, trình độ của người quản lý còn hạn chế về nhiều mặt (như kiến thức, khả năng thực tế) cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Do khách hàng cố tình lừa đảo. Có nhiều khách hàng cố tình đưa ra các hồ sơ, giấy tờ giả mạo để vay vốn Ngân hàng; hoặc sử dụng cùng một tài sản thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng sau đó sử dụng cho các mục đích cá nhân (hoặc bỏ trốn). Nếu Ngân hàng không kịp thời phát hiện thì có thể khó thu hồi khoản vay đó. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ cho Ngân hàng, mặc dù họ có khả năng hoàn nợ. 1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan. - Môi trường pháp lý kinh tế: Cơ chế chính sách thay đổi, có tác động tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Việc sáp nhập, giải thể không ăn khớp với giải quyết các khoản nợ nên việc xác nhận nợ sẽ gây khó khăn cho thu hồi nợ của đơn vị mới. - Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa cao, chưa nhất quán trong việc thực thi những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, (Nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhiều chức năng - nhiệm vụ vượt quá năng lực quản lý; quy mô hoạt động quá lớn so với khả năng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp), tạo kẽ hở dẫn đến rủi ro. - Lãi suất thị trường biến động: Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất luôn biến động và sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng. Những năm gần đây, Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát nhưng lãi suất lại giảm liên tục. Lãi suất cho vay giảm, lãi suất tiền gửi vẫn giữ nguyên đã gây ra chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Chênh lệch đó không đủ bù đắp chi phí cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đó là rủi ro hữu hình do sự biến động của lãi suất thị trường. - Tỷ giá hối đoái biến động cũng gây ra tổn thất khá lớn cho Ngân hàng. Tỷ giá chịu sự can thiệp của Chính phủ (thông qua chính sách tiền tệ quốc gia) nhằm phục vụ mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự biến động tỷ giá làm giá trị của đồng tiền này giảm so với đồng tiền khác, khiến các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dễ bị thua lỗ. Những nguyên nhân do thiên tai, bão lụt, hỏa hoạncũng làm cho khoản vay bị rủi ro, mà cả người đi vay và người cho vay đều không lường trước được. Những nguyên nhân này thường gây ra những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng nhiều đến Ngân hàng. 1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng . 1.2.3.1. Đối với bản thân Ngân hàng. Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, Ngân hàng có thể sử dụng qũy dự phòng, vốn tự có để bù đắp. Nhưng, nếu rủi ro ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ bù đắp thì Ngân hàng có nguy cơ phá sản. Rủi ro tín dụng còn gây khó trong việc thanh toán tiền gửi đến hạn cho khách hàng. Vốn vay tuy chưa thu hồi đủ, song đáo hạn Ngân hàng vẫn phải trả đủ vốn cả gốc và lãi cho người gửi.Trong trường hợp đến hạn trả tiền mà Ngân hàng chưa có đủ tiền trả cho người gửi thì Ngân hàng còn phải mất các chi phí cho việc bán chứng khoán, vay Ngân hàng Trung ương hay vay các Ngân hàng thương mại khác Ngoài ra, rủi ro còn làm giảm uy tín của Ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến việc huy động vốn, cũng như tác động xấu đến quan hệ với các Ngân hàng khác. 1.2.3.2.Rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coi là trung tâm thần kinh của nền kinh tế và hoạt động của nó thể hiện một bức tranh kinh tế thu nhỏ của địa bàn (nơi Ngân hàng đặt trụ sở).Rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả.Tình trạng này kéo dài đến một mức độ nào đó sẽ làm người gửi tiền mất lòng tin và ồ ạt đến rút tiền. Nếu không kịp thời chuẩn bị cho tình huống này (hoặc không đủ khả năng ứng được nhu cầu rút tiền lớn như vậy), thì Ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn tới phá sản, gây mất ổn định trên thị trường, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh toàn nền kinh tế và tình hình thu nhập của dân cư. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT–02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam -Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. -Tên Tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For Agriculture and rural development 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam: 2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh tại Sở giao dịch NHNo&PTNT 2.1.2.1.Công tác huy động vốn. Là một doanh nghiệp được sinh ra trong một thời kỳ chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó Sở giao dịch đã gặp không ít những khó khăn cũng như thuận lợi. Với sự tận tâm, tận lực của tập thể cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã vượt qua những thử thách và đạt nhiều thành tích đáng khích lệ. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch được thể hiện : Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh ( Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 CL % CL % 1 2 3 4= 2-1 5=4/1*100% 6= 3-2 7=6/2*100% 1. Nguồn vốn 4250 4024 6127 -226 -5.32% 2103 52.26% - Nội tệ 3198 3136 4854 -62 -1.94% 1718 54.8% - Ngoại tệ 1052 888 1273 -164 -15.6% 385 43.35% 2. Sử dụng vốn 2930 3038 4627 108 3.69% 1589 52.3% - Ngắn hạn 754 820 859 66 8.75% 39 4.76% - Trung & dài hạn 2176 2218 3768 42 1.93% 1550 69.88% 3.Lợi nhuận 498 535 618 37 7.43% 83 15.51% (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007) Qua bảng 1 nêu trên cho thấy: Về nguồn vốn huy động: Năm 2005 là 4469 tỷ đồng, năm 2006 là 4023 tỷ đồng, năm 2007 là 6127 tỷ đồng. Như vậy năm 2006 so với năm 2005 giảm 226 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5.32%( nội tệ giảm 1.94% và ngoại tệ giảm 15.6%). Năm 2007 so với năm 2006 tăng 2103 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 52.26%( nội tệ tăng 54.8% và ngoại tệ tăng 43.35%). Về sử dụng vốn: Năm 2005: 2930 tỷ đồng, năm 2006: 3038 tỷ đồng, năm 2007: 4627 tỷ đồng. Như vậy, năm 2006 so với năm 2005 tăng 108 tỷ tương úng với tỷ lệ tăng 3.69%; năm 2007 so với năm 2006 tăng 1589 tỷ tương ứng với 52.3%. Lợi nhuận của SGD cũng tăng lên không ngừng, năm 2006 so với 2005 tăng 7.43% và năm 2007 so với năm 2006 tăng 15.51% Như vậy, với những bước đi đúng hướng Ngân hàng đã đẩy nhanh tố độ tăng trưởng tín dụng, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh, tăng đầu tư, thúc đảy kinh tế phát triển. 2.1.2.2. Hoạt động cho vay. Bảng 2: Hoạt động cho vay của Sở giao dịch từ năm 2005-2007: (Đơn vị: Tỷ đồng) Dư Nợ 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 CL % CL % 1 2 3 4= 2-1 5=4/1*100% 6= 3-2 7=6/2*100% 1. Loại tiền 2212 1876 2057 -336 -15.2% 181 9.7% - Nội tệ 1067 1101 978 34 3.2% -123 -11.17% - Ngoại tệ 1145 775 1079 -370 -32.3% 304 39.22% 2.Thành phần KT 2212 1876 2057 -336 -15.2% 181 9.7% - DNNN 1753 1161 1245 -592 -33.77% 84 7.24% -DN ngoài QD 410 660 756 250 61% 96 14.5% - Cho vay TD 49 55 56 6 12.24% 1 1.8% 3.Theo TG 2212 1876 2057 -336 -15.2% 181 9.7% - Ngắn hạn 1300 988 1269 -312 -24% 281 28.4% -Trungdài hạn 912 888 788 -24 -2.63% 100 -11.26% 4. Nợ xấu 0.2789 0.6750 0.9785 0.3961 142% 0.3035 45% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2007) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: chất lượng cho vay năm 2007 thấp hơn so với năm 2006, tỷ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0.32% tổng dư nợ. Dư nợ theo loại tiền năm 2006 có sự chuyển dịch về cơ cấu: dư nợ ngoại tệ năm 2006 có sự sụt giảm lớn. Nhưng đến năm 2007 lại tăng trở lại lên đến 1079 tỷ đồng. Dư nợ trung dài hạn năm 2006 vượt 2% so với giới hạn cho phép của TW là do SGD giảm dư nợ ngắn hạn nên dẫn đến tăng tỷ trọng dư nợ trung dài hạn song về cơ bản số tuyệt đối là không đổi. Và tổng dư nợ tại SGD tăng 10% so với năm 2006 đó là do: Dư nợ có sự tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà Nội. SGD đã tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng vào công tác thẩm định đảm bảo chất lượng khoản vay. Ngoài ra, SGD còn thực hiện tốt công tác cơ cấu và phân loại nợ theo QĐ 493, rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng. Các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở các đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp; tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh (hay dự án đầu tư) và với cam kết là khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Song, trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn luôn bị vi phạm bởi nhiều lý do, mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn (hoặc không trả được nợ). Rủi ro mang tính tất yếu trong kinh doanh (nói chung) và trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (nói riêng), nhất là rủi ro tín dụng. Dù là Ngân hàng mạnh hay yếu thì cũng phải đương đầu với rủi ro tín dụng ở một mức độ nào đó. Sở giao dịch NHNo & PTNT mặc dù kinh doanh có hiệu quả, nhưng vẫn không tránh khỏi rủi ro tín dụng. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 CL % CL % 1 2 3 4= 2-1 5=4/1*100% 6= 3-2 7=6/2*100% Tổng dư nợ 2212 1876 2057 -336 -15.2 181 9.7 Dư nợ quá hạn 902 675 987 -227 -25.1 312 46.2 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 0.41 0.36 0.48 -0.05 -12.2 0.12 33.3 (Nguồn: Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh 2005-2007) Qua bảng 3 cho thấy năm 2006 nợ quá hạn là:675 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,36% tổng dư nợ, năm 2007 nợ quá hạn:987 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0.48% . Tuy nhiên nợ quá hạn này đều có khả năng thu hồi. Mặc dù tỉ lệ nợ tăng nhưng vẫn dưới 1% mà NHTW cho phép. Những con số trên phần nào đã nói lên hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua là khá tốt. Để đạt được như vậy là nhờ vào việc thực hiện tốt phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó còn nhờ vào sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ tín dụng. Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 06/05 SS 07/06 ST % ST % ST % CL % CL % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Theo TG 2212 100 1876 100 2057 100 -336 -15.2 181 9.7 - Ngắn hạn 1300 58.8 988 52.7 1269 61.7 -312 -24 281 28.4 - Trung&dài hạn 912 41.2 888 47.3 788 38.3 -24 -2.63 -100 -11.2 (Nguồn: Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh 2005- 2007) - Dư nợ ngắn hạn cuối năm 2005 đạt 1300 tỷ đồng chiếm 58.8%tổng dư nợ, tỷ lệ này cho thấy SGD đã dàn đều các loại nợ ngắn, trung và dài hạn để hạn chế rủi ro tín dụng Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 vựơt chiếm 47.3% tổng dư nợ, cho thấy SGD đã không ngừng vươn lên chuyển đổi cơ cấu dư nợ ngắn hạn sang trung và dài hạn để có thể tồn tại trước áp lực cạnh tranh của các TCTD khác trên địa bàn. Tuy nhiên sang năm 2007, tình hình có chiều hướng thay đổi, dư nợ ngắn hạn tăng lên 281 tỷ đồng, chiếm 61.7% tổng dư nợ và dư nợ trung và dài hạn sụt giảm chiếm 38.3% tổng dư nợ. Tổng dư nợ tại Sở giao dịch tăng gần 10% so với năm 2006, do: - Có sự tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà Nội. Sở giao dịch đã tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tới công tác thẩm định đảm bảo chất lượng khoản vay. + Thực hiện tốt cơ cấu và phân loại nợ theo Quyết định 493; rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng. + Đảm bảo mức dư nợ từng thời kỳ cân đối với mức tăng trưởng của nguồn vốn theo Quyết định 115/QĐ-HĐQT-KHTH. + Chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (công ty Cổ phần, công ty TNHH) nên đã nâng tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch. + Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế năm 2005- 2007: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 CL % CL % 1 2 3 4 =2-1 5=4/1*100% 6=3-2 7=6/2*100% Thành phần KT 2212 1876 2057 -336 -15.2% 181 9.7% - DNNN 1753 1161 1245 -592 -33.7% 84 7.24% - DN ngoài QD 410 660 756 250 61% 97 14.5% - Cho vay TD 49 55 56 6 12.24% 1 1.8% (Nguồn: Báo cáo phân tích hoạt động tín dụng 2005- 2007) Số liệu cho thấy nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà nước. Trong 2 năm (2006- 2007) nợ quá hạn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng cao. Năm 2006, nợ quá hạn khu vực này là 660triệu đồng, đến năm 2007 đã tăng lên 756 triệu đồng (chiếm 37% tổng dư nợ quá hạn). Sở dĩ như vậy là vì kinh tế ngoài quốc doanh là một thị trường tiềm năng rất phức tạp và là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất ngờ - lừa đảo. Đầu tư vốn vào khu vực kinh tế này nếu không có những giải pháp hữu hiệu dễ dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, thậm chí mất vốn. Bởi vì, đối với phần lớn tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa với bất kì giá nào. Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, thông tin báo cáo thường sai sự thật. Mặt khác, sự năng động của một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Trái ngược với kinh tế ngoài quốc doanh việc cho vay đối với khu vực kinh tế Nhà nước lại quá dễ dàng. Do được quyền vay không có tài sản thế chấp nên hầu như họ đi vay mà không bị giới hạn về vốn. Đồng thời các món vay khi đã phát sinh nợ quá hạn, vì muốn các doanh nghiệp này có thể phục hồi sản xuất, nên Ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay bằng cách gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng. Nhưng càng làm như vậy thì Ngân hàng sẽ là người chịu thua thiệt và chỉ đến lúc doanh nghiệp tuyên bố phá sản thì con số nợ quá hạn mới chính thức được công bố. 2.2.2.Tình hình trích lập và xử lý rủi ro tín dụng của Sở giao dịch. 2.2.2.1.Công tác trích lập và phòng ngừa rủi ro. Căn cứ vào quyết định số 493/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và quyết định số 165/QĐ- HĐQT ngày 06/06/2005 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam về “phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHNo Việt Nam”. Trên cơ sở phân loại nợ, Sở giao dịch đã tiến hành trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Định kỳ hàng quý, Sở giao dịch thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xét duyệt các khoản nợ rủi ro đồng thời lập phương án thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Nguyên tắc thực hiện là căn cứ vào ngày cuối cùng hàng quý (riêng quý IV là ngày 30/11, Sở giao dịch phân loại nợ theo 5 nhóm và thực hiện trích lập quỹ dự phòng: - Trích lập dự phòng chung: trích trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (kể cả các khoản nợ ngoại bảng đã được hạch toán theo quy định hiện hành).Trong thời hạn tối đa là 5 năm 5 (kể từ ngày quyết định 493 có hiệu lực), phải trích đủ tỉ lệ bằng 0,75% trên tổng dư nợ. - Trích lập dự phòng cụ thể : với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu, còn nợ nhóm 1- nợ thông thường – trích dự phòng 0%, nợ nhóm 2 – cầc chú ý trích dự phòng 5%. Một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quỹ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoản 2 từ 2%-5%, một tỷ lệ chấp nhận được (tương tự như tỷ lệ nợ xấu trước khi có QĐ) Trong thời hạn 15 ngày đầu quý sau (rieng quý 4 là tháng 12), Sở giao dịch căn cứ vào số dư thời điểm ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước để thực hiện phân loại nợ; tiến hành trích lập dự phòng rủi ro: trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số dự phòng phải trích, tổ chức tín dụng phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính. Trong những năm qua Sở giao dịch đã thực hiện nghiêm chỉnh việc phân loại nợ theo nhóm, đúng quy với định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam. Số liệu phân loại nợ theo các nhóm được từng cán bộ tín dụng báo cáo định kì hàng quý và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các con số này với Ban Giám Đốc. Về phân loại nợ, bảng 6 cho thấy được dư nợ tín dụng của Sở giao dịch tập trung chủ yếu ở nhóm 1 với tỉ trọng trên tổng dự nợ năm 2005; 2006; 2007 lần lượt là 93%; 85%; 89%. Tỷ trọng nhóm này đang có chiều hướng giảm đi; thay vào đó là tỉ trọng của nhóm 2 đang tăng lên lần lượt theo các năm là: 6,96%; 10,1%; 11,88% Đây cũng là nhóm có tỷ trọng dư nợ cao thứ 2 sau nhóm 1. Và dư nợ tập trung chủ yếu vào tài sản có đảm bảo. Điều này cho thấy công tác sử dụng tài sản đảm bảo khoản vay của chi nhánh chưa tốt. Bảng 6 :Tình hình phân loại nợ tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam (Đơn vị:triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 CL % CL % 1 2 3 4= 2-1 5=4/1*100% 6= 3-2 7=6/2*100% Tổng dư nợ 2212.103 1876.103 2057.103 -324.103 -14.7% 181.103 9.65% Dư nợ nhóm 1 1780.103 1914.103 1912.103 134.103 7.5% -2.103 -10.4% Dư nợ nhóm 2 43349.15 102496.45 136689 59147.3 136.4% 34192.5 33.4% - Nợ có TSĐB 40381.15 87456 107984 47074.8 116.6% 20528 23.5% - không có TSĐB 2968 15040.45 28705 12072.5 406.8% 13664.6 90.9% Dư nợ nhóm 3 220.65 948.15 1383 727.5 329.7% 434.85 45.9% - không có TSĐB 201.45 632.52 900 431.07 214% 267.48 42.3% - không có TSĐB 19.2 315.63 483 296.43 900% 167.37 53% Dư nợ nhóm 4 1.2 15 3 3 25% -12 -80% - Có TSĐB 1.2 - - - - - - - không có TSĐB - 15 3 - - -12 -80% Dư nợ nhóm 5 - 121 135 - - 14 11.6% - Nợ có TSĐB - - - - - - - - không có TSĐB - 121 135 - - 14 11.6% Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng :tính đến thời điểm 2007. Số tiền trích lập tại Sở giao dịch là 1,894 tỷ đồng. Bảng 7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Sở giao dịch. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS 2006/2005 SS 2007/2006 Cl % CL % Tổng dư nợ 2212 1876 2057 -336 15.2% 181 9.7% Số đã trích lập 1092 944.29 1894 -147.71 -13.52% 949.71 1% Nguồn Sở giao dịch NHNo&PTNT Qua bảng 8 cho ta thấy, Sở giao dịch đã tuân thủ tốt những quy định của NHNN về tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với từng nhóm nợ, trên cơ sở phân loại nợ của Sở giao dịch. Ngoài ra, việc trích lập dự phòng đầy đủ sẽ tạo tiền đề quan trọng cho việc sử dụng nguồn dự phòng đẻ bù đắp những tổn thất. Đây là biện pháp quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng. 2.2.2.2. Về xử lý rủi ro tín dụng : Tại Sở giao dịch, Giám Đốc làm chủ tịch hội đồng xử lý rủi ro. Các Uỷ viên gồm trưởng phòng Kế toán, Trưởng phòng Tín dụng, Phó phòng Kinh doanh. Nhiệm vụ của hội đồng xử lý rủi ro là xem xét phân loại nợ - trích lập dự phòng rủi ro; xem xét tình hình theo dõi, thu nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý quý trước, phương án thu hồi nợ và xử lý rủi ro quý tiếp. Sau đó, xét duyệt, xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định số 165/QĐ_HĐQT ngày 6/6/2005 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Một số biện pháp mà Sở giao dịch đã thực hiện để xử lý rủi ro : + Phòng tín dụng phải tham mưu cho Ban Giám Đốc định hướng khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế, (có các dự án lớn, có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán) để tiếp thị, thẩm định và đầu tư. + Mở rộng mạng lưới, mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc nhằm thu hút tiền gửi dân cư,đảm bảo tăng nguồn vốn ổn định vững chắc. + Chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả; có tài sản đảm bảo;chấp nhận mức lãi suất hợp lý. Tích cực cho vay các đối tượng khách hàng vay vốn để tiêu dùng vào đời sống; phân tán rủi ro; nâng lãi suất cho vay. + Làm tốt công tác phân loại khách hàng để nghiên cứu thị trường từ đó đưa ra định hướng cụ thể đầu tư cho khách hàng. Đối với khách hàng có khó khăn trong kinh doanh, phòng Tín dụng tham mưu cho Ban Giám đốc có biện pháp tháo gỡ, giúp khách hàng có điều kiện trả nợ Ngân hàng tốt hơn. + Thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường để điều chỉnh kịp thời, linh hoạt cơ chế lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam, nhằm đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh huy động vốn và đảm bảo yêu cầu của hạch toán kinh doanh. + Tăng cường công tác kiểm tra - kiểm soát; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; làm tốt công tác giáo dục đạo đức, phong cách cho cán bộ tín dụng; bố trí hợp lý nhân sự trên nguyên tắc: “ An toàn – hiệu quả”. 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT 2.3.1 Những kết quả thu được: Một là, Ngân hàng đã mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch. Công tác kiểm toán nội bộ, thẩm định các dự án hoạt động tốt; đảm bảo cho công tác kinh doanh an toàn. Hai là, công tác hành chính, nhân sự làm tưong đối tốt: Đảm bảo chế độ cho cán bộ - nhân viên, đảm bảo công tác hậu cần, đảm bảo an toàn tài sản cho cơ quan, đã mua sắm nhiều trang bị, phương tiện làm việc. Ba là, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch tăng trưởng ổn định với mức độ cao trên mọi lĩnh vực. Đã hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra.Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng; hệ số tiền lương cao; tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần . Bốn là, nhờ tích cực và chủ động trong việc khơi thông các nguồn vốn; duy trì các hình thức phục vụ, các dịch vụ hỗ trợcho nên tổng nguồn vốn của Sở giao dịch đã tăng nhanh so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Năm là, thực hiện đúng quy trình vay vốn; tăng cường công tác kiểm tra trước khi cho vay. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng :(62%/tổng dư nợ :Dư nợ trung, dài hạn chiếm tỉ trọng 38%). Sáu là, triệt để tiết kiệm, chi tiêu khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ và do vậy khả năng tài chính của Sở giao dịch ngày một vững mạnh thêm. Bảy là, đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến cán bộ, không có sự cố đáng tiếc nào xảy ra(nhất là công tác tín dụng, công tác an toàn kho quỹ, điều chuyển tiền). 2.3.2 Những mặt hạn chế: Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn thấp. Mặt bằng huy động vốn đầu vào, tăng nhanh. Chênh lệch giữa phí điều vốn và lãi suất đầu vào ngày càng nhỏ, nhiều mức lãi suất huy động từ dân cư (sau khi trích lập quỹ dự trữ thanh toán) cao hơn phí điều vốn. Quá trình sử dụng vốn vay chưa được chú ý: Kiểm tra trong suốt quá trình cho vay chưa thực sự nghiêm túc dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và kém hiệu quả. 2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng trên. 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. * Về phía Ngân hàng: Cán bộ công nhân viên Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được tập trung từ nhiều nơi khác nhau, trình độ không đồng đều. Ngân hàng phải vừa vận hành, vừa rút kinh nghiệm để định hình (cộng với tình hình kinh tế biến động trong nhiều năm), do đó không tránh khỏi những hạn chế dẫn đến rđi ro tín dụng. Khi cho vay, cán bộ tín dụng đã quá coi trọng việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp. Thực ra, thế chấp mới chỉ là điều kiện cần, chưa phải điều kiện đủ để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Nó mang tính chất răn đe nhiều hơn là một biện pháp đảm bảo. Mặt khác, Ngân hàng cho vay là để giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài cùng có lợi giữa Ngân hàng và khách hàng (chứ không phải là để bắt nợ). Do đó, nếu chỉ nhìn vào tài sản thế chấp thì rủi ro của các khoản vay này là rất cao, nhất là khi giá trị của tài sản thế chấp thay đổi theo chiều hướng xấu do biến động của thị trường. Việc quản lý tài sản thế chấp cũng có nhiều sơ hở, không kiểm soát nổi. Hiện tượng khách hàng làm nhiều hồ sơ thế chấp cho cùng một tài sản mà các Ngân hàng không phát hiện được. hoặc thế chấp để vay vốn nhưng khi người vay bán được tài sản không nộp tiền cũng như không thông báo cho Ngân hàng biết. Cán bộ tín dụng xác định kỳ hạn cho vay, hoặc kỳ hạn trả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3736.doc