Đề tài Một số giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Miền Trung

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2

1- Cơ sở lý luận của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 2

1.1- Vai trò, tầm quan trọng của quản trị chiến lược 2

1.1.1- Quản trị chiến lược là gì ? 2

1.1.2- Quá trình quản trị chiến lược 2

1.1.3- Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh nghiệp 2

1.2- Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh 3

1.2.1- Phân tích và dự báo cơ hội , nguy cơ, mạnh yếu của doanh nghiệp 3

1.2.1.1- Môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.2.1.1.5- Ảnh hưởng của môi trường nội bộ doanh nghiệp 8

1.2.2- Hình thành phương án chiến lược 10

1.2.2.1- Phân tích cơ hội, nguy cơ, mạnh, yếu 10

1.2.2.1.1- Đánh giá thứ tự ưu tiên của các cơ hội 10

1.2.2.1.2- Đánh giá thứ tự ưu tiên của các nguy cơ 11

1.2.2.2- Hình thành các ý tưởng chiến lược trên cơ sở cơ hội, nguy cơ, mạnh và yếu 11

1.2.3- Soát xét lại hệ thống mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 12

1.2.4- Lựa chọn chiến lược 13

2 - SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI QUẢN TRỊ VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY 15

2.1- Sự cần thiết phải tiến hành quản trị chiến lược 15

2.2 - Sự cần thiết khách quan phải quản trị và hoạch định chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay 16

Sơ đồ 1 : Sơ đồ quá trình xây dựng kế hoạch thời kỳ bao cấp 16

CHƯƠNG 2 19

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ 19

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦACÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC MIỀN TRUNG 19

I: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng bắc miền trung 19

1. Những thông tin chung: 19

2. Quá trình hình thành và phát triển 19

3. Chức năng ,nhiệm vụ của công ty 19

4. Cơ cấu tổ chức của cụng ty 20

5. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 21

5.1- Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây dựng 21

5.2- Tính chất cơ động trong hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng 22

5.3- Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty 22

II- Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung trong thời gian qua 24

3.1- Đánh giá khái quát công tác kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh 24

Các chỉ tiêu 25

3.2- Căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty 25

3.2.1- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường 25

3.2.2- Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty 25

 

doc46 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng kế hoạch còn đơn giản, hầu hết chỉ dựa vào kinh nghiệm và áp dụng một cách máy móc theo mô hình của các nước Xã hội Chủ nghĩa. Trên thực tế, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp chưa tiếp cận khái niệm chiến lược kinh doanh do đó chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh. Từ năm 1986 thực hiện đường lối đổi mới đất nước và đặc biệt là đổi mới nền kinh tế với quan điểm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển kinh tế nhiều thành phần chuyển sang hạch toán kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đã giành được quyền tự chủ trong kinh doanh, tự phải tìm ra con đường đi riêng cho phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Do đó, chiến lược kinh doanh là không thể thiếu được trong tình hình mới. Hiện nay, khi chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đa số các doanh nghiệp phải đối mặt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp mang tính biến động và rủi ro cao, song việc làm cho doanh nghiệp thích nghi với sự thay đổi môi trường là hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực tế, những bài học thành công hay thất bại trong kinh doanh đã chỉ ra có những nhà tỷ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng nhờ có được chiến lược kinh doanh tối ưu và ngược lại cũng có những nhà tỷ phú do sai lầm trong đường lối kinh doanh của mình đã trao cơ ngơi kinh doanh của mình cho địch thủ trong một thời gian ngắn. Sự đóng cửa của những công ty làm ăn thua lỗ và sự phát triển của những doanh nghiệp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao thực sự phụ thuộc một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Sự tăng tốc của các biến đổi môi trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với việc ngày càng khan hiếm các nguồn tài nguyên dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về phía xã hội, từ nội bộ của doanh nghiệp và cá nhân khác nhau đã làm cho chiến lược kinh doanh ngày càng có một tầm quan trọng lớn đối với một doanh nghiệp. Sự cần thiết khách quan phải hoạch định chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp được thể hiện trên một số mặt sau: * Chiến lược kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của mình. * Điều kiện môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi nhanh. Những biến đổi nhanh thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Việc xây dựng các chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp gắn liền các quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan, hay nói cách khác là giúp các doanh nghiệp đề ra các quyết định chủ động. * Hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo ra chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng sự liên kết của các nhân viên với các quản trị viên trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. * Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý nhất. Với toàn bộ những lý do trên có thể khẳng định việc hoạch định chiến lược kinh doanh tốt trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nước ta trong cơ chế kinh tế hiện nay. Có thể coi “ Chiến lược kinh doanh như là cái bánh lái của con tàu, đưa con tàu vượt trùng dương đến bờ thắng lợi ”. Chương 2 thực trạng công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh củacông ty cổ phần xây dựng bắc miền trung I : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng bắc miền trung 1. Những thông tin chung: Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung Địa chỉ : Nghi Diên – Nghi Lộc – Nghệ An Tên tiếng anh: Bac Mien Trung joint stock instruction company Điện thoại: 84.0383861234 Mã số thuế: 0100100369 2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dung Bắc Miền Trung thuộc UBND tỉnh Nghệ An là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy phép số 4482/GP – TLDN ngày 8/7/1999 do UBND tỉnh Nghệ An cấp. Đăng ký kinh doanh số 072027/GPDKKD ngày 14/7/1999 do sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp. Công ty cổ phần xây dung Bắc Miền Trung được thành lập trên cơ sở của một đội Xây dựng công trình Giao thông số 3 thuộc Công ty Xây dựng công trình giao thông 874 - Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 6. Công ty là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của Luật pháp. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển lớn mạnh quy mô doanh nghiệp. Công ty đã tập hợp được đông đảo đội ngũ cán bộ công nhân viên, chuyên viên, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, kiến trúc, xây dựng dân dụng. 3. Chức năng ,nhiệm vụ của công ty 3.1 Chức năng Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa công ty tham gia kinh doanh những ngành nghề sau : * Thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp * Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi * Buôn bán vật tư, vật liệu, máy móc thi công 3.2. Nhiệm vụ Từ các chức năng kinh doanh kể trên Công ty tự triển khai thành một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. - Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Tỉnh ủy Nghệ An. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết. - Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên. - Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng 4. Cơ cấu tổ chức của cụng ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện nay của công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty Ban giám đốc Hội đồng quản trị Phòng kinh doanh Phòng vật tư thiết bị Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng kế hoạch thị trường Các đội công trình Chức năng của từng bộ phận: - Chủ tịch hội đồng quản trị : Có quyền ra quyết định kinh doanh dựa trên các kế hoạch do cấp dưới trình lên. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất. - Giám đốc công ty : Phụ trách chung ban giám đốc và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm; có chức năng điều hành, thực hiện các quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty. - Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác kết hợp với phòng vật tư phụ trách về kế hoạch vật tư và phòng kinh doanh. - Phó giám đốc kỹ thuật kết hợp với phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật và chỉ huy trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của 7 đội công trình. - Phòng tài chính, kế toán : Quản lý tài sản tiền vốn của công ty theo chế độ hiện hành, hạch toán kinh tế độc lập theo chế độ kế toán của Nhà nước ban hành; tính toán, lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn, lập báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán theo chế độ quy định; thực hiện chi trả lương và tạm ứng trước cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kỹ thuật : Quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất, bóc tách bản vẽ thiết kế, tính toán định mức vật tư, năng lượng, nguyên vật liệu phụ, nhân công, Thiết kế các bản vẽ theo yêu cầu của sản phẩm; quản lý thiết bị kỹ thuật, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp; bồi dưỡng kiểm tra sát hạch tay nghề của công nhân hàng năm. - Phòng kế hoạch, thị trường : Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn (tháng - quý - năm), trung hạn và dài hạn của công ty; lập báo cáo theo quy định lên cấp trên; tìm kiếm thăm dò nghiên cứu thị trường xác định sự biến động của thị trường về nhu cầu xây dựng, chính sách thương mại của Nhà nước, Từ đó có các nghiên cứu và triển khai việc lập kế hoạch lên cấp trên. - Phòng vật tư, thiết bị : Có nhiệm vụ quản lý bảo quản, nhập xuất vật tư thiết bị, cung ứng vật tư, công cụ dụng cụ đảm bảo chất lượng, số lượng, thời gian theo yêu cầu của sản xuất. - Phòng tổ chức lao động tiền lương : Có nhiệm vụ quản lý lao động, tổ chức khâu tuyển chọn lao động, phân phối lao động cho sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch tiền lương và bảo hiểm xã hội cho lực lượng lao động trong công ty. - Các đội công trình : Công ty có 7 đội công trình có nhiệm vụ thực hiện thi công công trình theo sự chỉ đạo của cấp trên theo đúng kỹ thuật và đảm bảo đúng tiến độ của hợp đồng. 5. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 5.1- Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây dựng Sản phẩm của ngành xây dựng là sản phẩm đặc biệt, nó có nhiều đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của ngành khác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược của công ty. - Sản phẩm xây dựng là các công trình ( liên hiệp công trình, hạng mục công trình ) được tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra. Được sử dụng tại địa điểm quy định và thường được phân bổ trên nhiều nơi của lãnh thổ. Vì vậy trong công tác hoạch định chiến lược cần chú trọng phân tích để lựa chọn các chiến lược liên kết. - Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. - Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Do đặc điểm này mà khi hoạch định chiến lược công ty phải tính đến thời vụ, sự thuận lợi khó khăn của thời tiết và tính chất đặc biệt của từng công trình, của từng địa phương - nơi đặt công trình. Nhiều khi công trình không hoàn thành kế hoạch do những biến cố bất ngờ của thời tiết do đó việc tìm hiểu tình hình thời tiết của năm kế hoạch rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác hoạch định chiến lược. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về chất lượng cao, chi phí cho sản xuất lớn, thời gian chế tạo và sử dụng dài. - Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng và có liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, nó mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng cao vì vậy khi có sự thay đổi chính sách vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp do đó khi hoạch định chiến lược cần phân tích kỹ môi trường vĩ mô. 5.2- Tính chất cơ động trong hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình gây khó khăn cho tổ chức sản xuất, làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và tuyển dụng lao động do đó công ty cần, tăng cường tính cơ động về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn các loại hình tổ chức quản lý sản xuất linh hoạt, tăng cường khâu điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển và tuyển dụng lao động. Mặt khác, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Đặc điểm này thường làm gián đoạn quy trình thi công làm cho năng lực sản xuất của công ty không được sử dụng đều theo quy định do đó phải dự trữ nhiều vật tư hơn. Hơn nữa chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn sản xuất của công ty dễ bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên quan đến thời hạn xây dựng công trình. Do đó đòi hỏi công ty trong công tác hoạch định chiến lược phải xây dựng các kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, kế hoạch tuyển dụng lao động để có thể tận dụng nguồn nhân công ở địa bàn nơi công trình đóng, để công trình đảm bảo đúng tiến độ thi công và đem lại hiệu quả cao nhất. 5.3- Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty Tính đến ngày 31/12/2006 máy móc thiết bị hiện có của công ty được thể hiện qua biểu sau : Bảng 1 : Thiết bị Công ty cổ phần Xây dung bắc miền trung hiện có đến ngày 31/12/2006 Stt Loại thiết bị Nước sản xuất Số lượng Giá trị còn lại A Trạm trộn 1 Trạm trộn bê tông Hàn Quốc + Nhật 03 80% 2 Trạm nghiền Nga 01 80% 3 Máy trộn bê tông Nga + Trung Quốc 06 80% B Ô tô vận chuyển 4 Ô tô MAZ ben Nga 07 80% 5 Xe KAMAZ ben Nga 20 80% 6 Xe ASIAN Hàn Quốc 06 80% 7 Xe tải thùng KAMAZ Nga 02 80% 8 Ô tô cẩu KPAZ Nga 02 80% 9 Xe bom chở bê tông Nga 02 80% 10 Xe tưới nhựa Hàn Quốc + Trung Quốc 02 80% 11 Xe Stec chở nước Trung Quốc + Nga 02 80% 12 Xe chỉ huy LANDCUISER Nhật 01 80% 13 Xe MAZDA 626 Nhật 01 80% 14 Xe MERSEDES Đức 01 80% 15 Xe FOR bán tải Nhật + Mỹ 01 80% 16 Xe FOR 4 chỗ Mỹ 01 80% 17 Xe TAFOOR 25 tấn Nga 01 80% C Thiết bị thi công * Máy rải 18 Máy rải đá dăm Nhật 01 80% 19 Máy rải bê tông Nhật + Đức 03 80% 20 Máy rải cấp phối Đức 01 80% * Máy nén khí 21 Máy nén khí Tiệp + Nga 03 80% 22 Máy lu rung Nhật 02 80% 23 Máy phun bê tông Trung Quốc 01 80% * Búa đóng cọc 24 Búa rung 45 Kw Nhật 01 80% 25 Búa đóng cọc 2,5 tấn Trung Quốc 01 80% 26 Cọc thép L = 6 - 12 tấn Việt Nam 01 80% * Máy xúc 27 Máy xúc Nhật + Hàn Quốc 13 80% 28 Máy xúc lật Đức 01 80% * Máy ủi 29 Máy ủi Nga + Nhật 13 90% * Máy san 30 Máy san Nhật 08 80% * Máy lu 31 Máy lu bánh thép Nhật 15 80% 32 Lu rung YZ 14 Trung Quốc 03 100% 33 Lu SAKAI 4 tấn Nhật 02 100% 34 Lu rung SAKAI 16 tấn Nhật 03 80% 35 Lu rung BOMAX Đức 02 80% 36 Lu bánh lốp 20 -25 tấn Nhật + Việt Nam 02 80% 37 Máy phun bê tông Trung Quốc 01 80% 38 Máy bơm nước Nhật 07 80% 39 Máy phát điện Nhật 04 80% 40 Máy hàn Nhật + Việt Nam 05 80% 41 Máy đầm Nhật + Nga + Tr. Quốc 25 80% * Máy kỹ thuật 42 Máy kinh vĩ Đức + Nhật 05 bộ 90% 43 Máy thuỷ bình Nhật + Thụy Sỹ 10 90% * Các thiết bị khác 44 Ván khuôn các loại Việt Nam 06 80% 45 Kích các loại từ 5-10 tấn Trung Quốc 05 80% Qua bảng kê khai thiết bị của công ty trên ta thấy lượng máy móc thi công của công ty tương đối lớn sau 8 năm thành lập chứng tỏ công ty đã đầu tư nhiều vào việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Nhưng phần lớn máy móc thiết bị có giá trị còn lại > 80% chứng tỏ những loại thiết bị mới và hiện đại phục vụ cho thi công trong công ty chưa có vì vậy trong công tác hoạch định chién lược cho giai đoạn tới công ty cần phải có kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, tăng cường công tác nghiên cứu & phát triển để có được những máy móc đáp ứng kịp thời cho công tác thi công. II- Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung trong thời gian qua 3.1- Đánh giá khái quát công tác kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh Trên thực tế, ở Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung chưa có văn bản cụ thể về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Hiện nay ở công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn thường được xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm, kế hoạch ngắn hạn được xây dựng cho 1 năm. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu kế hoạch dài hạn của công ty còn kế hoạch ngắn hạn được xem như là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm. Qua tìm hiểu và phân tích quá trình xây dựng kế hoạch ở công ty có thể thấy quá trình xây dựng kế hoạch tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3 : Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty Phân tích môi trường kinh doanh Xác định mục tiêu Đề ra các giải pháp * Trên thực tế ở Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung chưa có văn bản cụ thể về phân tích môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng kế hoạch cho mình, các văn bản mà công ty thường căn cứ để định hướng cho sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 2005 - 2010 là: - Định hướng của Bộ Xây dựng về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành xây dựng đến năm 2010 - Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2006 - Năng lực của công ty hiện tại, hướng đầu tư phát triển năm 2007, năm 2008 và những năm tiếp theo. Sau khi nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những văn bản đó lại thì ta có thể xác định được việc phân tích môi trường kinh doanh của công ty. * Các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch của công ty được xác định dựa vào: - Định hướng của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành - Kết quả tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ở những năm trước - Năng lực sản xuất của công ty và nguồn lực có thể khai thác Công ty cần phân tích và chỉ ra điểm yếu và điểm mạnh của mình trên các mặt như : tài chính, nhân sự, tổ chức, thiết bị công nghệ, sản xuất , Trên cơ sở đó xác định mục tiêu dài hạn như : - Tăng khả năng thắng thầu - Tăng lợi nhuận Bảo đảm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2007 - 2010 Đvt : Triệu đồng Stt Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 1 Giá trị sản lượng 78.240 80.128 83.085 85.425 2 Tổng giá trị đầu tư 5.860 3.912 2.714 1.966 3 Các chỉ tiêu tài chính 3.1 Tổng doanh thu 70.500 72.710 75.028 80.102 3.2 Lợi nhuận thực hiện 2.248 2.982 3.820 4.018 3.3 Các khoản nộp Nhà nước 3.000 3.120 3.392 3.600 3.4 Tài sản và nguồn vốn + Nguồn vốn kinh doanh 30.500 32.602 35.741 40.012 + Vốn cố định 32.420 32.113 30.310 27.870 + Quỹ phát triển sản xuất 520 634 670 629 4 Lao động và tiền lương 4.1 Tổng số cán bộ CNV 330 345 360 400 4.2 Thu nhập bq/ người/ tháng 1,1 1,2 1,3 1,4 3.2- Căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty 3.2.1- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường là nhân tố chủ yếu quyết định Công ty sản xuất gì, sản xuất như thế nào và khối lượng bao nhiêu. Vì thế công tác điều tra nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần xây dựng Bắc Miền Trung cũng không vượt khỏi quy luật này, tuy nhiên công ty chưa có phòng ban chuyên môn để chuyên nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường cho nên khi xây dựng công ty chỉ dựa vào chiến lược phát triển kinh tế đầu tư xây dựng của các ngành, của các tỉnh mà công ty có khả năng tham gia đấu thầu và khả năng (tỷ lệ) thắng thầu của công ty để lập kế hoạch. Cụ thể năm 2007 ngoài những công trình chuyển tiếp từ năm 2006 sang công ty còn dự định khởi công mới những công trình dự án năm thứ 3 đường Cồn Thoi - Kim Sơn - Ninh Bình, dự án GTNT - WB2 tỉnh Thừa Thiên Huế, sự dự kiến giá trị hợp đồng là 3,4 tỷ đồng. 3.2.2- Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty Nhu cầu thị trường là cơ sở, là điều kiện để công ty xây dựng kế hoạch song một căn cứ không thể thiếu được đó là nguồn lực của công ty. Nhu cầu thị trường có nhiều đến đâu thì mãi chỉ là một cơ hội chứ không thể là hiện thực hay nói cách khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động, kinh tế tài chính, công ty lại kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế, kỹ thuật, xã hội vì vậy đòi hỏi nguồn lực cũng phải lớn cụ thể nguồn lực của công ty tính hết năm 2006 như sau: - Nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tính đến cuối năm 2006 là 98 tỷ đồng trong đó nguồn vốn kinh doanh là 27 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu là 39 tỷ đồng, nguồn vốn lưu động là 28 tỷ đồng. - Tài sản cố định: Năm 2004 tổng tài sản của công ty có là 38.315.039 ngàn đồng và đến năm 2006 tăng lên là 55.536.384 ngàn đồng. - Nguồn lực về lao động: Thông số lao động biên chế thường xuyên hiện nay của công ty là 320 người, trong đó kỹ sư là 29 người, kỹ thuật viên là 19 người, công nhân chuyên nghiệp là 100 người, công nhân lành nghề là 150 người, biên chế quản lý hành chính là 22 người, lực lượng lao động của công ty nhìn chung chưa đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng do vậy trong xây dựng kế hoạch công ty phải chú trọng tới công tác xây dựng và củng cố nguồn lực, tăng cường đội ngũ kỹ sư trẻ cho công tác thi công để có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. 3.2.3- Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước Xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu % đạt được những kết quả gì, còn những tồn tại nào và nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch, khả năng khắc phục được của công ty đến đâu. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch cho năm sau, từng bước nâng cao chất lượng của công tác xây dựng kế hoạch đó là đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. 3.3- Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty trong thời gian qua Trong những năm qua trong xu thế phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì nhu cầu cho xây dựng và thay thế đang diễn ra mạnh mẽ. Bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Miền Trung đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Điều đó được thể hiện qua biểu sau : Bảng 13 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004 á 2006 Đvt : Triệu đồng Stt Hạng mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 30.867 40.667 62.500 2 Tổng chi phí 30.200 32.860 60.504 3 Lợi nhuận gộp 667 820 1.996 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 112 220 250 5 Lợi nhuận sau thuế 555 600 1.746 Qua biểu 13 ta thấy năm 2004 là năm có nhiều khó khăn đối với công ty, Về chỉ tiêu doanh thu năm 2004 vượt 1.533 triệu đồng hay 5% so với kế hoạch đặt ra nhưng tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị sản lượng. Sở dĩ điều này xảy ra có thể là do kế hoạch thu hồi vốn và tình hình thực hiện kế hoạch tài chính chưa tốt. - Còn về lợi nhuận năm 2004 vượt 66 triệu đồng hay 11% so với kế hoạch đặt ra. Sự gia tăng về lợi nhuận này chủ yếu là do doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch chứ không phải giảm chi phí tạo ra. Năm 2004 công ty cũng đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước, vượt 80 triệu đồng trong đó thuế VAT tăng 71 triệu đồng, thuế thu nhập tăng 9 triệu đồng. - Năm 2005 là năm Công ty vẫn còn gặp khó khăn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, song nhờ có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty kiên trì từng bước mở rộng thị trường, phát huy nội lực và các thuận lợi sẵn có của đơn vị, mạnh dạn cải tiến sắp xếp mô hình sản xuất cho phù hợp, tăng cường kiểm tra kiểm soát. Đặc biệt năm 2005 công ty tham gia đóng góp cổ phần vào công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ phụ tùng và lắp ráp ôtô xe máy LISOHAKA. Vì vậy năm 2005 công ty đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra : - Về chỉ tiêu doanh thu, vượt 7.793 triệu đồng hay 23% so với kế hoạch đặt ra nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng giá trị sản lượng. Điều này chứng tỏ kế hoạch thu hồi vốn và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty năm 2005 tốt hơn năm 2004. Còn về lợi nhuận năm 2005 vượt 86 triệu đồng hay 12% so với kế hoạch. Sự gia tăng về lợi nhuận này chủ yếu là do doanh thu năm thực hiện kế hoạch. Công ty cũng đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước, vượt 98 triệu đồng trong đó thuế VAT tăng 45 triệu đồng, thuế sử dụng vốn tăng 53 triệu đồng Bước sang năm 2006 do có nhiều kinh nghiệm hơn nên các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện giá trị sản lượng và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đều tăng lên rất nhiều so với năm 2004, 2005. Công ty cũng đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra tuy nhiên mức độ hoàn thành kế hoạch năm này không tốt bằng năm 2005. Về chỉ tiêu doanh thu vượt 2.226 triệu đồng hay 3% so với kế hoạch đặt ra. Như vậy tuy doanh thu tăng hơn nhiều so với năm 2005 nhưng năm 2006 tình hình thực hiện so với kế hoạch lại không tốt bằng năm 2005. Về lợi nhuận năm 2006 vượt 244 triệu đồng hay tăng 12% so với kế hoạch điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang diễn ra theo chiều hướng tốt. Lợi nhuận qua các năm không những tăng lên rất nhiều mà còn vượt mức với kế hoạch đặt ra. . Nhìn nhận một cách khách quan ta có thể thấy rằng năm 2006 lợi nhuận của công ty thu được cao hơn năm hẳn so với năm 2004 và 2005 nên phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi. 3.4- Các kế hoạch và chỉ tiêu kế hoạch của công ty được xây dựng năm 2007 3.4.1- Kế hoạch giá trị sản lượng Do những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng mà kế hoạch giá trị sản lượng được coi là kế hoạch trọng tâm, chủ đạo, là cơ sở cho các kế hoạch khác. Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Miền Trung cũng như các công ty xây dựng khác coi kế hoạch giá trị sản lượng là kế hoạch quan trọng nhất trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp và kế hoạch này được giao trực tiếp cho phòng kinh tế kế hoạch của công ty đảm nhiệm. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch, tiến độ thi công công trình, hợp đồng giữa công ty và cơ quan giao thầu và căn cứ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV546.doc
Tài liệu liên quan