LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 3
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP 3
II. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 4
1. Khái niệm về chính sách phát triển công nghiệp 4
1.1. Các quan điểm 4
1.2. Khái niệm chính sách phát triển công nghiệp 5
2. Nội dung và mục tiêu của chính sách phát triển công nghiệp 6
2.1 Nội dung 6
3. Trọng tâm của chính sách phát triển công nghiệp. 7
4. Tính tất yếu của chính sách công nghiệp. 8
4.1. Do những thất bại của thị trường và vai trò can thiệp của Chính phủ 9
4.2. Xuất phát từ lý thuyết về sự thất bại của Chính phủ 9
4.3. Lý thuyết thể chế mới về sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế 10
4.4. Quan điểm kinh tế chính trị 11
5. Phân loại chính sách công nghiệp 12
5.1. Phân loại theo vai trò của Nhà nước trong sự phân công giữa Nhà nước và các doanh nghiệp 12
5.2. Phân loại theo đối tượng mục đích của chính sách 12
5.3. Phân biệt theo thủ pháp chính sách (theo cách thức để thực hiện mục tiêu) 13
6. Khái quát về chính sách công nghiệp của Việt Nam 14
III. CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIÊM CHO VIỆT NAM. (NHẬT BẢN, HÀN QUỐC, ĐÀI LOAN) 17
1. Tập trung vào xây dựng cơ sở kinh tế trong nước. 17
2. Công nghiệp hoá hướng nội, thay thế nhập khẩu được chuyển hướng thành công nghiệp hoá hướng ngoại, khuyến khích xuất khẩu vào thời điểm thích hợp 21
CHƯƠNG II 28
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 28
I. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THỜI KỲ (1954-1989) 28
1. Khái quát chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989) 28
1.1. Giai đoạn (1954-1957) 28
1.2. Giai đoạn 1958-1960. 29
1.3. Giai đọan (1960-1965) 29
4.1. Giai đoạn (1965-1975) 30
1.5. Giai đoạn (1976-1989) 30
2. Nhận xét chung về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989) 32
II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN (1990-2000) 32
1. Thực trạng công nghiệp giai đoạn (1990-2000) 32
1.1. Tình hình phát triển chung 32
1.2. Tình hình và xu hướng phát triển các nhóm ngành công nghiệp . 36
1.3. Thực trạng cơ cấu công nghiệp 41
1.4. Thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu theo hướng xuất khẩu trong tiến trình phát triển công nghiệp 45
2. Những tồn tại trong sự phát triển công nghiệp và chính sách công nghiệp giai đoạn (1990-2000). 46
2.1. Đánh giá tổng quát thực trạng hệ thống công nghiệp. 46
2.2. Đánh giá về chính sách công nghiệp 49
3. Các giải pháp của Chính phủ đã thực hiện để phát triển công nghiệp 53
3.1. Điều chỉnh thể chế- chính sách kinh tế vĩ mô 53
3.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư 53
3.3. Tăng cường cơ sở luật pháp, đảm bảo kiệu lực của pháp luật 54
3.4. Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước 54
CHƯƠNG III 55
GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN (2001-2020) 55
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 55
1. Xu hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp Việt Nam trong những năm tới 55
2. Mô hình chính sách công nghiệp Việt Nam đến 2020 56
2.1. Mục tiêu và định hướng chung của chính sách công nghiệp thương mại là đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào naưm 2020 56
2.2. Những nguyền tắc chung của mô hình chính sách công nghiệp trong 20 năm tới 58
3. Định hướng cơ cấu công nghiệp 58
3.1. Về cơ cấu ngành 58
3.2. Về cơ cấu vùnglãnh thổ 59
3.3. Về cơ cấu quy mô 59
3.4. Về cơ cấu thành phần kinh tế 59
4. Định hướng về bước đi phát triển sản phẩm, thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp 60
4.1. Về bước đi phát triển sản phẩm công nghiệp 60
4.2. Về định hướng thị trường 60
4.3. Về nâng cao sức cạnh tranh hàng công nghiệp Việt Nam 60
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 61
1. Tập trung cao độ đẻ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 61
2. Về chính sách công nghệ 63
3. Chính sách về vốn 64
3.1. Dựa vào vốn trong nước là chủ yếu, vừa phải tranh thủ thu hút được nguồn vốn nước ngoài 65
3.2. Định hướng sử dụng vốn 66
4. Chính sách thuế quan 66
4.1. Yêu cầu hoàn thiện chính sách thuế quan 66
4.2. Giải pháp hoàn thiện thuế quan trong những năm tới 66
5. Chính sách hỗ trợ những ngành công nghiệp mũi nhọn 67
III. KIẾN NGHỊ VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 68
KẾT LUẬN 69
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên xuất hiện , khai thác, cơ khí chế tạo và đóng tàu, dệt may, da giầy, phân bón và hoá chất, vật liệu xây dựng . Bên cạnh đó hàng loạt cơ sở sx hàng tiêu dùng thiết yếu được xây dựng để đáp ứng cho nhu cầu trong nước .
Có thể nói, đây là giai đoạn thực hiện chính sách công nghiệp thay thế nhập khẩu theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng cho sự tự lực phát triển . Những đặc trưng cơ bản của thời kỳ này là :
Công nghiệp phát triển nhanh chóng với sự ưu tiên cho công nghiệp nặng.Bộ công nghiệp nặng ta đời đặc trách các ngành khai thác, điện lực, luyện kim cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất .
Nền công nghiệp phát triển dàn trải trên mọi ngành theo sự trợ giúp của các nước. Trình độ công nghệ dựa trên một mặt bằng thấp, lại không đồng đều và thiếu đồng bộ .
Công suất và năng lực sản xuất nói chung không đáp ứng đủ nhu cầu, nền kinh tế vẫn ở trạng thái khan hiếm trầm trọng và phải trông chờ vào sự viện gíup của nước ngoài.
Sự quản lý tập trung của Nhà nước dựa vào nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương, vùng lãnh thổ. Như vậy, các cơ sở công nghiệp có hai loại: cơ sở của Trung ương và của địa phương, vừa chịu sự quản lý theo ngành kỹ thuật vừa theo địa phương .
Thời kỳ này không tồn tại các tổ chức dạng hiệp hội mà hầu hết các ngành có xu hướng tổ chức sản xuất khép kín trong các xí nghiệp liên hợp (liên hiệp theo chiều dọc) hay liên hiệp các xí nghiệp (liên hiệp theo chiều ngang).
4.1. Giai đoạn (1965-1975)
Giai đoạn này nền công nghiệp chịu sự phá hoại khóc liệt của cuộc chiến tranh do Hoa Kỳ thực hiện . Toàn bộ các cơ sở công nghiệp non trể đều bị đánh phá dữ dội. Một số cơ sở được dời chuyển, sơ tán, một số cơ sở thiếp tục sản xuất trong điều kiện bị ném bom, số còn lại phải tạm ngừng sản xuất , lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng. Nền kinh tế nói chung phụ thuộc rất lớn vào sự viện trợ, giúp đỡ của cước ngoài, hệ thống phân phối hiện vật dược áp dụng để đảm bảo mức sống tối thiểu trong điều kiện khan kiếm.
1.5. Giai đoạn (1976-1989)
Sau khi thống nhất đất nước, công nghiệp phía Bắc hầu như bị tàn phá hoàn toàn, trong khi đó, công nghiệp phía Nam cũng chủ yếu định hướng phục vụ chiến tranh nên cơ cấu rất thiên lệch . Hầu như không có các sơ sở công nghiệp nặng được xây dựng ở phía Nam cho đến 1975, ngoại trừ các cơ sở đã có từ thời Pháp thuộc . Tuy nhiên, ở ciền Nam đã xuất hiện các cơ sở chế biến khá hiện đại, đặc biệt là cách quản lý theo cơ chế thị trường . Các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biếc được tổ chức theo các loại hình của kinh tế thị trường , các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tư bản trong nước đã khá phát triển . Lúc này có nhiều quan điểm thậm chí trái ngược nhau trong việc tìm kiếm con đường đi lên cho nền kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng của nước Việt Nam thống nhất.
Quan điểm thứ nhất cho rằng nên tiếp tục duy trì công nghiệp phía Nam như vốn có để tranh thủ những mặt mạnh của cơ chế thị trường , của các quan hệ truyền thống và kinh nghiệm quản lý .
Quan điểm thứ hai cho rằng cần ngay lập tức cải tạo quan hệ kinh tế và công nghiệp phía Nam theo mô hình kế hoạch hoá tập trung hiện có của các nước xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này đã thắng thế hoàn toàn và công cuộc cải tạo, hoà nhập hai nền công nghiệp được thực thi.
- Như vậy nét đặc trưng của thời kỳ này là sự cải tạo và nhất thể hoá nền công nghiệp trên cơ sở công hữu và tập trung vào hệ thống quản lý Nhà nước . Có ba điều cần rút ra ở đây là :
+ Các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ vận hành theo cơ chế thị trường vẫn có sức sống mãnh liệt mặc dù bị phân biệt đối xử.
+ Sự hợp tác toàn diện với Hội đồng tương trợ kinh tế (1978) theo nguyên tắc mới, nguyên tắc của sự phân công cùng có lợi đã không cho phép nền công nghiệp có được những giúp đỡ đầu tư cần thiết như đầu những năm 1960 . Mặt khác, lúc này bản thân các nước xã hội chủ nghĩa cũng bộc lộ những điểm yếu khó khắc phục của sự trì trệ và khan hiếm.
Nền công nghiệp Việt Nam ở giai đoạn này gặp nhiều khó khăn: máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, nguyên liệu mà trước đây được trợ giúp từ các nước xã hội chủ nghĩa không còn, nên năng suất suy giảm tuyệt đối. Các vấn đề xã hội cốn đã nặng lề với một đất nước trải qua cuộc chiến tranh tàn khốc, nay lại càng nặng lề hơn khi cền kinh tế sau chiến tranh không những không được cải thiện mà lại trầm trọng hơn.
Năm 1986 Việt Nam khởi xướng sự đổi mới bắt đẩu từ cơ chế quản lý kinh tế , theo đó những đấu hiệu của sự tự do kinh tế xuất hiện, quyền chủ động của các doanh nghiệp được đề cao, các thành phần kinh tế khác được thừa nhận, mối quan hệ kinh tế đa phương được thiết lập … Tất cả những cấn đề đó đã cho phép phục sinh và phát triển trở lại nền công nghiệp Việt Nam.
2. Nhận xét chung về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989)
Từ các biến động khách quan của lịch sử, công nghiệp Việt Nam đã qua những bước thăng trầm khiến cho sự đánh giá rất khó khăn. Tuy nhiên, có thể khái quát một số nhận xét về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ này như sau:
- Chính sách xây dựng một cền công nghiệp tự lập, tự cường dựa trên chủ trương ưu tiên công nghiệp nặng là điểm xuyên suốt thời kỳ này. Đáng tiếc là các nhân tố cần thiết để có thể tự lực , tự cường lại thiếu thốn hoặc chưa xuất hiện nên trên thực tế là chúng ta có một nền công nghiệp dàn trải, què quặt và thiếu mũi nhọn.
- Tư tưởng tự lập và sự đóng cửa nền kinh tế đã khiến cho các dòng chảy công nghệ và kỹ thuật bị chặn laị, kết quả là công nghệ của chúng ta lạc hậu nhiều thế hệ.
-Cơ chế quản lý hành chính đã dồn nén nền công nghiệp vốn yếu ớt thành các cơ sở xơ cứng, thiếu năng động, xa lạ với các nguyên tắc của thị trường . Cách thức tổ chức hệ thống công nghiệp và thương mại gần như biệt lập nhau đã càng làm cho công nghiệp thuần tuý chỉ là cơ sở sản xuất đến mức không phải tự bán sản phẩm do chính họ sản xuất ra, càng không biết đến khách hàng của họ. Ba năm cuối thời kỳ này (1989-1970) là thời kỳ nỗ lực mang tính chất bản lề để có được những thành công bước đầu ở thời kỳ sau.
II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN (1990-2000)
1. Thực trạng công nghiệp giai đoạn (1990-2000)
1.1. Tình hình phát triển chung
Tăng trưởng công nghiệp
Trong những năm qua công nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế do phát huy được lợi thế so sánh trong việc khai thác tài nguyên và phát huy lợi thế về sử dụng nguồn lao động.
Bảng 3: Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
228.892
272.037
313.624
361.016
399.942
1
Nông, lâm, ngư nghiệp
62.219
75.514
80.826
93.072
101.723
2
Công nghiệp, XD
65.820
80.877
100.595
117.299
137.959
3
Dịch vụ
100.853
115.646
132.203
150.645
160.260
Bảng 4- Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành
Đơn vị: %
Stt
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
1
Nông, lâm, ngư nghiệp
27,2
27,8
25,8
25,8
25,4
22,7
2
Công nghiệp, XD
28,8
29,7
32,1
32,5
34,5
35,5
3
Dịch vụ
41,1
42,5
42,2
41,7
40,1
41,8
Tỷ lệ công nghiệp chiếm trong tổng sản phẩm trong nước từ 21,86% năm 1995 đến năm 1998 đã tăng lên 26,71% và 29,05% năm 1999 (Nếu kể cả xây dựng tỷ lệ này tương ứng là 28,8%; 32,5% và 34,5%).
Trong khi đó tỷ trọng nông nghiệp giảm tương ứng là từ 27,2% năm 1995 xuống còn 25,8% năm 1998 và 25,4% năm 1999.
Tốc độ tăng trưởng trong những năm vừa qua đạt bình quân trên 12,7% năm. Công nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, năm 1999 vẫn giữ được nhịp đọ tăng trưởng 10,5% , có thấp hơn mấy năm trước (năm 1996 là 14,2%; năm 1997 là 13,8%; năm 1998 là 12,5%).Song năm 2000 đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao hơn 15,7% . Dự báo đến năm 2001 là 14%.
Công nghiệp đã góp phần quan trọng trong giá trị xuất khẩu , chiến khoảng 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Một số sản phẩm xuất khẩu có giá trị kim ngạch lớc là : dầu thô, hàng dệt may, hàng da giầy, hàng nông sản chế biếc. Gần đây kim ngạch xuất khẩu sản phẩm linh kiện diện tử cũng đã đạt trên 500 triệu USD.
Bảng 5- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Sản lượng
Tốc độ tăng
1995
KH 2000
DK 2005
1995-2000
2000-2005
1
Điện phát ra
Tỷ kwh
14.7
26
44.3
12.1
11.2
2
Dầu thô khai thác
Tr.tấn
7.62
17
22
17.4
5.3
3
Khí
Tỷ.m3
0.25
1.5
8.5
43.1
41.5
4
Than sạch
Tr.tấn
8.3
10
15.3
3.8
8.9
5
Thép cán
Tr.tấn
0.38
1.4
2.3
29.8
10.4
6
Phân lân các loại
1000.tấn
800
1150
1350
7.5
3.3
7
Phân đạm
1000.tấn
111
45
1100
16.5
89.5
8
Vải lụa các loại
Tr.m
228
400
750
11.9
13.4
9
Giấy các loại
1000.tấn
203
300
500
8.1
10.8
10
Xi măng
Tr.tấn
58
11.5
20
14.7
11.7
11
Đường các loại
1000.tấn
517
1000
1300
14.1
5.4
12
Bia
Tr.lít
375
700
900
13.3
5.2
13
Sữa
Tr.hộp
170
180
230
1.1
5.0
14
Động cơ(dầu,xăng)
1000.cái
5.2
8
60
9.0
49.6
15
Động cơ điện
1000.cái
28.7
48
65
10.8
6.3
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào phát triển công nghiệp , phát triển các khu công nghiệp
Nguồn vốn FDI hiện chiếm khoảng 32% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội . Trong đó đầu tư cho công nghiệp chiếm 61% (bao gồm cả dầu khí), các ngành dịch vụ khoảng 17%…Hoạt động FDI đã tạo ra nhiều năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới và công nghệ mới, hiện đại trong nhiều lĩnh vực công nghiệp như : khai thác dầu khí, sản xuất sắt thép, xi măng, lắp ráp và sản xuất ô tô, xe máy , hàng điện tử…
Năm 1995, khu vực có vốn FDI đã tạo ra 25% giá trị sản xuất ngành công nghiệp , năm 1998 giá trị này đã tăng lên 32% và năm 1999 là 34,7%. Với tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1995-1999 tới trên 22,3% năm , đóng góp của khu vực có vốn FDI trong giá trị sản xuất ngành công nghiệp sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Khu vực này hiện chiếm 100% về khai thác dầu thô; 70% về sản xuất, sửa chữa xe có động cơ ; 49% điện tử dân dụng; trên 50% về thép ; 14% sản lường hoá chất của cả nước….
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp ngày càng tăng vào hoạt động xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp ( dầu thô, sản phẩm linh kiện điện tử, hàng may mặc…), góp phần vào cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán của Việt Nam . Ngoài ra, còn góp phần tạo việc làm, đào tạo đội ngũ lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động .
Phát triển các khu công nghiệp
Cho đến tháng 11 năm 1999, đã có 67 bkhu công nghiệp (KCN), khu chế suất(KCX), và khu công nghệ cao (KCNC) thành lập tại 26 tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương với tổng diện tích giai đoạn đầu 10492 ha đã đầu tư xây dựng hạ tầng trên 400 Tr. USD và 840 Tỷ đồng, chưa kể KCN Dung Quất có diện tích 14000 ha.
Bảng 6- Số liệu về KCN, KCX
Diện tích
(ha)
Diện tích đất có thể cho thuê
(ha)
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trong nước
Diện tích đã cho thuê
(*)
Lao động Việt Nam
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
(tr.USD)
Vốn TH
(tr.USD)
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Vốn TH
(tr.USD)
10492
7245,79
546
6337.401
2637
244
12977,09
3586,8
2044,6
131199
(*) Bao gồm cả giai đoạn II (đã phê duyệt)
Ghi chú : không kể KCN Dung Quất ( diện tích 14000 ha , hiện đang có một dự án có vốn đầu tư 6 Tr. USD , một dự án Liên doanh 20 Tr. USD và dự án Nhà máy lọc dầu số I : 1,3 tỷ USD).
Cùng với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngài, hoạt động của các KCN trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp , tăng GDP, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, tạo bước chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến phục bụ xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước. Đồng thời KCN cũng góp phần tạo công ăn, việc làm, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, thực hiện công nghiệp hoá, thu hẹp chênh lệch giữa các vùng đất nước.
Công nghệ của các doanh nghiệp KCN ở mức độ khá, có một số doanh nghiệp có công nghệ tương đối cao (Fujitsu, RoseRobotech, Matbuchi Motor,…) cộng với quản lý tốt, các doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế. Do vậu năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp chiếm 50% so với toàn bộ khu vực FDI và sẽ còn tăng trong những năm tới.
1.2. Tình hình và xu hướng phát triển các nhóm ngành công nghiệp .
Xem xét qua bảng số liệu:
Bảng 7- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo ngành)
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Ngành
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
103374,7
118096,6
134419,7
151223.4
166965,2
1
Công nghiệp khai thác
13919,7
15967,6
18313,7
21117,8
24074,9
2
Công nghiệp chế biến
83260,6
94787,8
107662,4
120665,5
132550,4
3
Điện, gas, nước
6194,5
7341,4
8443,7
9440
10340
Bảng 6- Giá trị sản xuất công nghiệp (Tốc độ tăng trưởng – GT TSL )
Đơn vị: %
STT
Ngành
95-96
96-97
97-98
98-99
95-99
Tổng số
14,2
13,8
12,5
10,4
12,7
1
Công nghiệp khai thác
14,7
14,7
15,3
14,0
14,7
2
Công nghiệp chế biến
13,8
13,6
12,1
9,8
12,3
3
Điện, gas, nước
18,5
15,0
11,8
9,5
13,7
Bảng 7- Giá trị sản xuất công nghiệp (cơ cấu theo ngành công nghiệp )
Giá so sánh – 1994 Đơn vị : %
STT
Ngành
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
1
Công nghiệp khai thác
13,5
13,5
13,6
14,0
14,4
13,41
2
Công nghiệp chế biến
80,5
80,5
80,1
79,8
79,4
80,55
3
Điện, gas, nước
6,0
6,2
6,3
6,2
6,2
6,04
Ngành công nghiệp khai thác .
Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp khai thác phát triển mạnh, trong đó chủ yếu là ngành khai thác dẩu khí , có vai trò quan trọng đóng góp cho sự khởi động của quá trinh công nghiệp hoá đất nước . Đến nay ngành công nghiệp khai thác đã chiếm khoảng 14,4% trong giá trị sản xuất công nghiệp,riêng ngành dầu khí chiếm 12%. Sản lượng dầu thônăm 1999 đạt trên 15 triệu tấn, xuất khẩu thu được 1,9 tỷ USD, đóng góp khởng 16,5% cho giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong những năm tới nguồn tài nguyên này đang gia tăng, đặc biệt là khí, tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến đi theo, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước và xuất khẩu . Đặc biệt chương trình phát triển đồng bộ từ khai thác, vận chuyển đến chế biến khí đang mở ra triển vộng phát triển của nhiều vùng, đặc biệt là một số địa điểm củ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long như : Cà Mau, Sóc Trăng,…
Bảng 8- Một số sản phẩm công nghiệp khai thác.
STT
Sản phẩm
Đơn vị
1990
1995
1999
1
Dầu thô
Tr. Tấn
2,70
7,60
15,0
2
Khí thiên nhiên
Tỷ. M3
-
0,25
1,10
3
Than
Tr. Tấn
4,60
8,30
10,0
Công nghiệp chế biến và chế tác.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến và chế tác đã chiếm khoảng 80% trong giá trị sản xuất công nghiệp; đã từng bước đổi mới công gnhệ trong một số ngành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, hướng mạnh về xuất khẩu
Bảng 9- Một số sản phẩm công nghiệp chế tác.
STT
Sản phẩm
Đơn vị
1990
1995
1999
1
Thép cán
Ngìn .Tấn
101
470
1223
2
Động cơ diezel
Cái
4470
4217
15553
3
Xi măng
Tr. Tấn
2,50
5,83
10,38
4
Phân bón hoá học
Ngìn .Tấn
354
931
1119
5
Vải
Tr. m
318
263
317
6
Hàng dệt kim
Tr. sp
29,0
28,0
29,6
7
Hàng may mặc
Tr. sp
125
127
305
8
Giấy
Ngìn .Tấn
79
204
338
-Các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ các ngành nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao nhất trong ngành công nghiệp chế biến và chế tác, khoảng 33-34% trong giá trị sản xuất công nghiệp. Đã tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị kim ngạch lớn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới như : thuỷ hải sản, gạo, cà phê, cao su, hạt điều, chè, …. Tuy nhiên, công nghiệp mới chỉ làm ở khâu sơ chế ban đẩu, chủ yếu vẫn là xuất khẩu nguyên liệu. Nguyên liệu nông sản phẩm đưa qua chế biến còn thấp mới chỉ khảng trên 30%, còn lại vẫn là đưa ra thị trường sản phẩm tươi sống. Ngành công nghiệp này chưa phát triển mạnh.
- Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nhân công , thu hút nhiều lao động như ngành công nghiệp dệt may, da giầu chiếm khoảng 13,3% (1999) trong giá trị sản xuất công nghiệp, đã đóng góp giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn . Hai ngành công nghiệp dệt may trong năm 1998 đã dạt goá trị kim ngạch xuất khẩu khoẩng 1,7 tỷ USD . Nếu tính cả ngành da giầy , giá trị kim ngạch xuất khẩu gần 3 tỷ USD , đứng thứ hai trong các hàng xuất khẩu, sau xuất khẩu nông sản.
Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp gia công xuất khẩu này đã phát triển, giải quyết nhiều công ăn việc lam cho xã hội và phân bố trên nhiều địa phương cả thành thị và một số vùng nông thôn . Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu vẫn xuất khẩu dưới dạng gia công đặt hàng, giấ trị gia tăng thấp. Mối liên kết trong ngành còn yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ yếu kém dẫn đến chất lượng không đạt yêu cầu, trình độ tiếp cận thị trường yếu kém , vẫn dựa vào đối tác gia công. Môi trường đầu tư cũng như môi trường kinh doanh cũng còn nhiều bất cập , chưa tạo động lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực tư nhân phát triển.
- Ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin là những ngành có công nghệ cao, đồng thời cũng thu hút nhiều lao động , đặc biệt những lao động có kỹ năng . Trong những năm vừa qua đã phát triển công nghiệp lắp ráp như lắp ráp ô tô, xe máy và điện tử tiêu dùng. Đây cũng là những ngành công nghiệp thu hút nhân công với trình độ kỹ thuật cao hơn. Tuy nhiên mới đang trong giai đoạn đầu, chưa tạo được cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tụng trong nước gắn với công nghiệp lắp ráp, hình thành mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với ngững công ty lắp ráp quy mô lớn, do đó hiệu quả chưa cao, chưa thiết lập được sự phân công lao động nhầm phát triển bền vững , nâng cao được khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
-Các ngành công nghiệp có công nghệ cao đang hình thành theo hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ những ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gới công nghệ cao . Đó là các ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, khởi đầu từ việc lắp ráp đã thu hút đầu tư một số cơ sở sản xuất linh kiện và thiết bị như sản xuất mạch in, bóng hình , tổng đài số … Công nghiệp phần mềm cũng bước đầ phát triển, trước hết là những phần mềm ứng dụng. Chương trình công nghệ thông tin đã triển khai trên toàn quốc, ttrước hết trong hệ thống quản lý, kế toán. Hiện nay đang triển khai xây dựng các khu công nghệ cao trên 2 miền Nam - Bắc , nhằm gắn kết nghiên cứu triển khai với sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng.
Các ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện , nước.
Nhóm này được xem là cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, do đó được chú trọng đầu tư phát triển . Tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đã đạt bình quân khảng 13,7% năm. Về điện đã phát triển nguồn kết hợp thuỷ điện với nhiệt điện, đặc biệt sử dụng nguồn khí đốt, đến nay đã đạt sản lượng 23,8 tỷ kwh(năm 1999). Về lưới điện cũng được đầu tư đảm bảo cung cấp điện cho nhiều vùng kinh tế quan trọng và lưới điện nông thôn, một số vùng sâu vùng xa. Nguồn nước cũng được đầu tư tăng lượng nước cung cấp cho các đô thịi, cho các khu công nghiệp.
Kết luận về tình hình phát triển chung.
Phát triển công nghiệp trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu và đã đóng gốp lứon cho tăng trưởng của nền kinh tế, tuy nhiên nhìn chung vẫn đang ở điểm xuất phát thấp , sức cạnh tranh công nghiệp còn nhiều yếu kém, nhiều thách thức trong việc gia nhậptt khu vực và thế giới trong môi trường tự do hoá.
1.3. Thực trạng cơ cấu công nghiệp
Về cơ cấu ngành .
Một số ngành công nghiệp đã được Chính phủ tập trung phát triển bằng các chính sách ưu đãi. Trong đó trước hết là dầu khí, điện lực, khai thác than, thép, vật liệu xây dựng, hoá chất. Những ngành này được sắp xếp trong các Tổng công ty mạnh (Tổng công ty 91), được ưu tiên vốn, bảo hộ trong nước, được ưu tiên huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Một số ngành khác được xác định chính sách ưu tiên cho xuất khẩu, trong đó phải kể đến công nghiệp da giầy , dệt may, chế biến nông lâm hải sản, thu lại các khởn ngoại tệ đáng kể.
Nhiều ngànhcn mới xuất hiện như ô tô , xe máy, sản xuất hàng điện tử, linh kiện cho điện tử và công nghiệp khai thác đã thúc đẩy xuất hiện các ngành dịch vụ phát triển mạnh. Có thể nói sự xuất hiện hàng loạt ngành công nghiệp nhờ quá trình đầu tư và chuyển giao công gnhệ từ các nước phát triển đã tạo dựng cho Việt Nam một cơ cấu công nghiệp khác trước. Sự phát triển của các ngành công nghiệp được biểu hiện như sau :
Bảng 10- Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong tổng GDP công nghiệp.
Đơn vị : %
Ngành công nghiệp
1991
1995
2000
Chung cho toàn ngành
100
100
100
Trong đó: - Khai thác
15.1
13.5
13.41
- Chế biến
77.42
80.5
80.55
- Điện , nước
7.53
6.0
6.04
- Công nghiệp khai thác có xu hướng giảm tương đối trong cơ cấu công nghiệp là do công nghiệp chế biến tăng nhanh hơn cùng thời kỳ. Trong công nghiệp khai thác, đáng chú ý là ngành khai thác dầu mỏ. Triển mọng của ngành này sẽ tăng nhanh trong những năm tới, tạo cơ sở cho sự phát triển các ngành công nghiệp khai thác như điện hoá chất, phân bón.
- Cơ cấu trên cho thấy công nghiệp chế biến đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống công nghiệp Việt Nam. Ngành này bao gồm:
+ Nhóm ngành sử dụng nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp năm1998). Tiếp đến là một số sản phẩm khác như gạo, cà phê, chè,… Tuy nhiên, sản phẩm của nhóm ngàng này phần lớn chỉ ở khâu sơ chế. Tỷ trọng nguyên liệu nông sản chế biến sâu cồn thấp, khoảng 30%.
+ Nhóm ngành sử dụng nhiều nhân công như dệt may, da giầy, chế biến thực phẩm,… chiếm trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp. Nổi bật là nhám dệt may và da giầy. Nhóm này phân bố khá rộng rãi, thu hút nhiều lao động và vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu phát triển theo hướng xuất khẩu và trở thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất .
+ Nhóm ngành lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử cũng là những ngành sử dụng nhiều nhân công có kỹ thuật cao. Tuy vậy, nhóm này chưa tạo rađược sự gắn kết giữa lắp ráp với chế tạo linh kiện, phụ tùng và có thể tham gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực.
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước chiếm khoảng 6% giá trị sản lượng công nghiệp. Những năm gần đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước đảm bảo mở rộng phạm vi cung cấp điện nước tới các vùng của đất nước.
Về cơ cấu theo vùng lãnh thổ.
Bảng 11- Cơ cấu giá trị công nghiệp theo vùng
Đơn vị : %
1995
1996
1997
1998
1999
Cả nước
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Đồng bằng Sông Hồng
17.0
16.9
17.5
17.7
17.5
Đông Bắc
6.7
6.6
6.7
7.0
6.9
Tây Bắc
0.3
0.3
03
0.3
0.3
Bắc Trung Bộ
3.6
3.4
3.3
3.2
3.1
Duyên hải Nam trung Bộ
4.8
4.7
4.8
4.8
4.7
Tây Nguyên
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
Đông Nam Bộ
50.0
51.0
50.8
50.9
51.8
Đồng bằng SCL
11.8
11.1
10.6
10.2
9.5
Không phân tỉnh
5.2
5.4
5.4
5.4
5.4
Nhìn chung cơ cấu vùng còn mất cân đối, nhất là 4 vùng: Tây Bắc, Duyên hải Nam trung Bộ,Tây Nguyên, và Đồng bằng SCL. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để khuyến khích đầu tư vào các vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn bất cập nên cơ cấu theo vùng vẫn chưa dược cải thiện nhiều. Một số vùng phát triển được các khu công nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào các lợi thế về tài nguyên hoặc thu hút được đầu tư nhờ nguồn lao động phổ thông trẻ .
Các số liệu về cơ cấu công nghiệp theo vùng cho thấy chỉ có 2 vùng tập trung phát triển mạnh chiếm tới trên 70% gía trị công nghiệp. Đặc biệt các tỉnh Đông nam Bộ đã chiếm tới trên 50% giá trị toàn ngành trong khi đó xu hướng tiêps tục tăng làm cho khoảng cách kinh tế- xã hội giữa các vùng càng xa thêm.
Về cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Chính sách mở cửa và tự do kinh tế đã kéo theo sự thay đổi rõ nét cơ cấu các thành phần kinh tế. Để thích ứng với cơ chế mới, bước vào thời kỳ 1991-1996 khu vực doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp lại nhiều lần.
Điều đáng chú ý là việc hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn dưới dạng các tổng công ty theo quyết định 90, 91/Chính phủ ngày 07 tháng 03 năm 1994. Theo đó , số doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước từ 2.782 doanh nghiệp năm 1991 xuống còn 2.010 năm 1996 , số lượng các hợp tác xsx tiểu thủ công nghiệp từ 32.034 năm 1998 xuống còn 5.723 cơ sở năm 1992 và 1.729 naưm 1995.
Các biện pháp khuyến khích khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển đã và đang phát huy hiệu quả. Số doanh nghiệp tư nhân sản xuất công nghiệp tăng từ 770 năm 1990 lên 959 năm 1991 và 5.152 năm 1995 . Đến 1996 có gần 8.000 công ty TNHH , 200 công ty cổ phần với số vốn hoạt động trên 10.000 tỷ đồng . Đồng thời, từ khi có luật đầu tư nước ngoài, loại hình doanh nghiệp này cũng tăng nhanh ửo Việt Nam.
Sự biến đổi cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện rõ nét ở sự thay đổi tỷ trọng các thành phần trong cơ câú giá trị sản lượng ngành công nghiệp. Trong 10 năm 1990-2000, tỷ trọng của công nghiệp Nhà nước trong giá trị sản lượng ngành công nghiệp liên tục giảm xuống.
Sau khi có Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân , các loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BTM1104.doc