Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương

LỜI MỞ ĐẦU.Trang 4

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH. Trang 6

I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH . Trang 6

1. Khái niệm. Trang 6

1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh. Trang 6

1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh . Trang 7

1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh . Trang 10

2. Sự cần thiết cảu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh . Trang 10

II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH . Trang 11

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH. Trang 14

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Trang 14

 1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Trang 14

 1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động. Trang 15

 1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Trang 16

2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Trang 16

 2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh. Trang 17

 2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị. Trang 17

 2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả. Trang 17

2.4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý . Trang 18

2.5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất. Trang 18

2.5.1- Khâu sản xuất. Trang 18

2.5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm. Trang 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG. Trang 19

I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG . Trang 19

1. Khái quát chung về Công ty. Trang 19

2. Các giai đoạn phát triển. Trang 20

3. Quá trình đổi mới của Công ty. Trang 21

II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. Trang 24

1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất. Trang 24

1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét. Trang 24

1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất. Trang 27

a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau. Trang 28

b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau. Trang 29

c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau . Trang 29

d. Công nghệ và quy trình chế biến. Trang 29

e. Thiết bị máy móc. Trang 31

f. Các yếu tố phục vụ sản xuất. Trang 31

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương . Trang 34

2.1- Các khối phòng ban gồm có. Trang 35

2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có. Trang 36

3. Tình hình tài chính của Công ty. Trang 38

3.1- Năng lực tài chính. Trang 38

3.2- Tổ chức tín dụng. Trang 39

3.3- Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trang 39

III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG . Trang 41

1. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty. Trang 41

2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương. Trang 48

 2.1- Kết quả đạt được. Trang 48

2.2- Những khó khăn và hạn chế. Trang 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG. Trang 51

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN. Trang 51

1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Trang 51

2. Về công tác tổ chức. Trang 52

3. Về công tác mở rộng thị trường. Trang 52

4. Vê vốn. Trang 53

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG. Trang 53

1. Biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu. Trang 53

2. Biện pháp quản lý chi phí nhân công. Trang 54

3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất chung. Trang 55

4. Biện pháp tăng cường quản lý nợ phải thu Trang 55

5. Biện pháp làm tăng năng suất lao động . Trang 55

III. KIẾN NGHỊ. Trang 56

KẾT LUẬN. Trang 58

DANH MỤC TÀI KIỆU THAM KHẢO . . Trang 59

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ vận tải. Sau ba năm hoạt động, thị trường kinh doanh than bị co hẹp dẫn đến các đơn vị kinh doanh than gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có HTX dịch vụ vận tải Chí Linh. Ngày 18/09/1995 HTX lại chuyển hướng dần sang kinh doanh vật liệu xây dựng, làm dịch vụ vận tải và san lấp mặt bằng với tổng vốn điều lệ là: 4,8 tỷ đồng. Dựa trên cơ sở huyện Chí Linh có địa thế bán sơn địa, có nhiều cảnh đẹp tự nhiên do thiên nhiên ban tặng, có nhiều di tích lịch sử và cũng là nơi hội tụ của các nhà doanh nghiệp trong tương lai. Năm 1998 với phương châm đề ra là: "Xanh nhà đẹp cảnh ai ơi, xanh xanh xanh khắp mọi miền quê hương" HTX dịch vụ vận tải Chí Linh đã chuyển đổi thành HTX cây phong cảnh Chí Linh với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải và làm dịch vụ cây phong cảnh, vừa làm kinh tế vừa làm công tác phong trào. Qua sự nghiên cứu thị trường, Công ty nhận thấy đất nước đang ngày càng phát triển, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc đổi mới mô hình kinh tế để đi lên xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành gốm sứ và gạch ốp lát là một trong những vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và nguyên liệu chính của nó là đất sét trắng, đây là loại tài nguyên có chủ yếu ở khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. HTX dịch vụ thương mại Đại dương ra đời theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0068/CL do phòng Tài chính thương mại và khoa học huyện Chí Linh cấp ngày 24/6/2000 với ngành nghề kinh danh chính là khai thác và chế biến đất sét trắng với tổng số vốn điều lệ là: 12,1 tỷ đồng. Ngày 07/08/2002 HTX dịch vụ thương mại và VLXD Đại Dương đã được UBND tỉnh quyết định cho thuê 19.669 m2 đất thuộc địa phận thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để xây dựng trụ sở giao dịch và xưởng sản xuất chế biến đất sét trắng ổn định, lâu dài. Tháng 09/2002 HTX đã chính thức khởi công xây dựng toàn bộ công trình với tổng vốn đầu tư hơn 16 tỷ đồng, có 28 đơn vị tham gia thi công và sau 19 tháng đã hoàn thành. Ngày 20/04/2004 Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã tổ chức long trọng lễ khánh thành xây dựng toàn bộ công trình. 3. Quá trình đổi mới của Công ty: Nhận thức đúng đắn sự tác động của các chính sách, cơ chế quản lý mới, kết hợp với việc nghiên cứu, quán triệt chủ trương đổi mới quản lý của Đảng và Nhà nước được tổ chức thực hiện ở doanh nghiệp. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định đúng mục tiêu, với các giải pháp tích cực, ý chí tự lực tự cường, đã tìm ra những bước đi phù hợp với lực lượng sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó để cho phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng chính vì vậy HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã họp bàn và căn cứ theo luật chuyển đổi HTX, tháng 11/2003 HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã được phòng Kế hoạch Đầu tư Thương mại và Khoa học huyện Chí Linh đồng ý cho phép chuyển đổi toàn bộ tài sản, số xã viên và công nhân lao động cùng toàn bộ máy hoạt động của HTX để chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty với tên gọi là: Công ty cổ phần thương mại Đại Dương theo Quyết định số: 0403000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp, với tổng số vốn điều lệ ban đầu là: 19,6 tỷ đồng. Trong suốt 7 năm qua, từ khi Công ty chuyển sang hoạt động khai thác và sản xuất đất sét để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp gốm sứ và gạch men, khai thác đất đồi để san lấp mặt bằng và làm đường giao thông, các sản phẩm, dịch vụ của Công ty ngày càng được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng và tín nhiệm, bóc thải đất đồi đến đâu san lấp mặt bằng đến đấy, còn lớp đất sét khai thác, chế biến đến đâu tiêu thụ hết đến đó, đã và đang góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Công ty không những cung cấp đất sét cho nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ mà còn là nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp như: tắm trắng Trong những năm gần đây, Công ty đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp các giấy phép khai thác và chế biến sau: (1) giấy phép chế biến khoáng sản số: 4553/GP-UBND, ngày 12/11/2000. (2) giấy phép khai thác đất đồi, đất sét làm vật liệu xây dựng số: 5876/GP-UBND ngày 15/9/2004; diện tích khai thác: 5 ha; thời gian khai thác: 03 năm; trữ lượng được phép khai thác khoảng: 720.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh. (3) Giấy phép khai thác đất đồi số: 6702/GP-UBND ngày 03/07/2006; diện tích khai thác: 3,57 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 500.000m3, địa điểm khai thác: tại khu vực đồi Tường, thôn Trại Sen, xã Văn An, huyện Chí Linh. (4) Giấy phép khai thác đất đồi số: 2374/GP-UBND ngày 25/10/2006, diện tích khai thác: 3,5ha; thời gian khai thác: 03 năm. trữ lượng được phép khai thác khoảng: 410.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Trại Tường, thôn Cao Đường, thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh. (5) Giấy phép khai thác đất đồi số: 4038/GP-UBND, ngày 22/11/2006, diện tích khai thác: 2,8387 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 399.500m3, địa điểm khai thác: tại khu cực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh. Sau khi hết thời hạn khai thác trên giấy phép, doanh nghiệp được phép xin gia hạn thêm thời gian khai thác. Theo số liệu của phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, hiện nay Công ty đã ký được một số hợp đồng san lấp mặt bằng đã, đang và chưa thực hiện, cụ thể như sau: Biểu 1: Danh sách khách hàng ký hợp đồng san lấp mặt bằng STT Đơn vị Địa điểm san lấp Khối lượng san lấp (m3) Thời gian bắt đầu t/h Công ty TNHH Đức Phúc xã Tân Dân, huyện Chí Linh 25.000 28/09/06 Công ty sản xuất vật liệu Chí Linh xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh 42.000 07/11/06 Công ty cổ phần dịch vụ Phả Lại Bình Giang, TT Phả Lại, huyện Chí Linh 28.000 09/12/06 Công ty cổ phần Trúc Thôn xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh 67.000 06/01/07 5 Công ty XD công trình giao thông 829 Làm đường sắt tuyến Lim - Phả Lại 1.000.000 05/2007 Trong hơn 20 năm với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của Công ty đã được các cấp chính quyền trao tặng: - Ngày 26/03/2003 Liên minh HTX Việt Nam trao tặng huy chương vì sự nghiệp phát triển HTX. - Ngày 22/12/2004 UBND tỉnh tặng bằng khen về việc phát triển kinh tế theo mô hình tập thể. - Ngày 23/05/2005 Liên Minh HTX Việt Nam tặng bằng khen trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển HTX. - Ngày 06/10/2005 Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam - tỉnh Hải Dương tặng bằng khen. - Ngày 27/04/2006 UBND huyện Chí Linh tặng giấy khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện chế độ báo cáo thống kê. - Ngày 05/10/2006 Ủy ban hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tặng bằng khen trong công tác xây dựng, tổ chức và hoạt động phong trào doanh nghiệp trẻ Hải Dương nhiệm kỳ 2003 - 2006. - Và nhiều thành tích khác. Trong những năm qua Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã và đang góp một phần bé nhỏ vào phong trào xây dựng đất nước giàu và đẹp. II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất: 1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét. Trước khi khai thác đất đồi Công ty đã lập ra ban giải phóng mặt bằng, Ban điều hành quản lý khai thác, Giám đốc mỏ Các phòng ban đã họp bàn và xác định cụ thể vị trí khu mỏ (theo giấy phép), giao thông vận tải, khí hậu và kinh tế văn hóa xã hội của vùng. Nhưng đặc biệt quan trọng hơn là phải xác định cụ thể biên giới, trữ lượng, công suất, tuổi thọ và chế độ làm việc của mỏ. - Biên giới mỏ: Căn cứ điều kiện địa hình khu vực và cấu trúc mỏ lộ thiên, biên giới mỏ được xác định là khối lượng đất đồi nổi trên diện tích khoảng gần 5 ha với độ cao khoảng 3 đến 3,5m, dưới lớp đất đồi là đến lớp đất sét chạy dài theo dải dọc từ xã Văn An sang xã Chí Minh. Danh giới được xác định là các đoạn thẳng nối các điểm góc từ 1 đến 6 khép kín với nhau (có bản đồ kèm theo) thuộc địa phận xã Văn An, huyện Chí Linh giáp danh với địa phận xã Chí Minh, huyện Chí Linh. Độ sâu khai thác tới mặt bằng ở cos +1m so với cos mặt đường liên thôn, liên xã hiện có xung quanh khu vực mỏ. Góc nghiêng kết thúc đáy moong khai thác là 45 độ. - Trữ lượng mỏ: Được tính theo phương pháp tổng cộng các khối bị khống chế bởi hai đường đồng mức liền kề. Trữ lượng được tính theo công thức sau: Q = ∑Vitb.k Vitb = Si + Si +1 x hi 2 Trong đó: Q: Trữ lượng mỏ Vitb: Là thể tích thân khoáng được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i và i + 1. Si: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i. Si+1: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao i + 1. hi: Độ cao giữa hai đường đồng mức thứ i và i + 1. k: Hệ số khoáng sản hữu ích (k = 0,75). Tính toán sơ bộ cho thấy: trữ lượng đất có thể khai thác khoảng 720.000m3. - Công suất mỏ: Dự kiến công suất khai thác khoảng 150.000 đến 180.000m3/năm. - Tuổi thọ mỏ: Tuổi thọ của mỏ khoảng 3 năm. - Chế độ làm việc: . Số ngày làm việc bình quân: 300 ngày/năm . Số tháng làm việc: 12 tháng/năm . Số ngày làm việc: 26 ngày/tháng . Số ca làm việc: 1 ca/ngày . Số giờ làm việc: 8 giờ/ngày. * Hệ thống khai thác: - Khái quát chung về hiện trạng mỏ và lựa chọn hệ thống khai thác: Căn cứ vào địa hình hiện trạng với trữ lượng mỏ không lớn, sản lượng khai thác nhỏ, không thể khai thác cơ giới lớn được. Vì vậy Công ty lựa chọn phương pháp khai thác thủ công kết hợp với cơ giới nhỏ, với hệ thống khai thác "khấu theo lớp xuyên tầng nhỏ". + Ưu điểm của hệ thống khai thác này: . Giảm được thời gian và kinh phí xây dựng cơ bản mỏ. . Vốn đầu tư ít. . Thi công được ở mọi địa hình phức tạp. . Giá thành giảm. + Nhược điểm: . Năng suất lao động thấp. . Điều kiện làm việc cho người lao động và phương tiện cơ giới không thoải mái vì mặt tầng công tác nhỏ, gương khai thác có độ dốc lớn. - Các thông số của hệ thống khai thác: theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác vật liệu xây dựng. . Đối với khai thác thủ công, chiều cao của tầng khai thác (H) không quá 6,0m, kết hợp với kinh nghiệm thực tế ta chọn H = 3,4m. . Góc nghiên sườn tầng (a)được chọn sao cho phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá và đảm bảo an toàn, ổn định. Căn cứ vào tính chất cơ lý của đất ở khu mỏ ta chọn góc nghiêng sườn tầng a = 60 o. . Chiều rộng dải khấu: A = 2,4m . Đai bảo vệ: E = 1,1m. . Chiều rộng mặt tầng: B = 3,5m. . Góc nghiêng mặt tầng công tác: b = 7 - 10o. - Trình tự khai thác: Công tác chuẩn bị khai trường: . Sửa sang tu bổ, dọn dẹp toàn bộ mặt bằng khai thác để đảm bảo cho mặt bằng sân công nghiệp phong quang, bằng phẳng. . Nâng cấp đường hiện có ở phía Tây mỏ để vận chuyển thải từ nơi khai thác đến nơi cần san lấp. . Tiến hành công tác thăm dò để đặt vị trí máy sao cho hợp lý, dọn chân tuyến để tạo ra điểm khai thác đầu tiên. . Sau khi đã tạo ra diện tích khai thác đầu tiên sẽ tiến hành bóc thải. . Vận chuyển thải đến công trình cần san lấp. . Khai thác, lọc phần đất sét để đưa về tập kết tại kho nguyên vật liệu chờ chế biến. . Làm mương thoát nước trong khai trường khai thác, tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. . Khai thác hết lớp thải trên mặt và vận chuyển thải đến khu vực tập kết thải, đến lớp đất sét phải rửa sạch gầu máy xúc, ben xe vận chuyển để tránh bị lẫn đất thải sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng SiO2 của đất sét. . Khâu bốc xúc chủ yếu là dùng máy xúc có sử dụng thêm thủ công để đưa lên phương tiện vận chuyển. Dùng ô tô tải ben để vận chuyển từ khai trường khai thác đến công trình và kho tập kết nguyên liệu. Khai thác thải đến đâu sẽ vận chuyển đến địa điểm san lấp đến đó còn phần đất sét đưa về kho chứa vật liệu để chờ chế biến. 1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất. Chế biến đất sét trắng để làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm sứ tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng mà yêu cầu chế biến khác nhau theo các công nghệ khác nhau. Hiện tại Công ty đang khai thác và sản xuất 03 loại sản phẩm chính: - Loại sản phẩm đơn giản dạng thô. - Loại sản phẩm qua nghiền khô. - Loại sản phẩm nghiền ướt qua lọc. a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau: Thành phần hóa của đất sét trắng loại A: Al2O3 Fe2O3 SiO2 21% ÷ 24% ≤ 1,2% 62% ÷ 65% Thành phần hóa của đất sét trắng loại AB: Al2O3 Fe2O3 SiO2 20 % ÷ 22% ≤ 1,5% 62% ÷ 70% Thành phần hóa của đất sét trắng loại C: Al2O3 Fe2O3 SiO2 19 % ÷ 21% ≤ 1,5% 70% ÷ 75% Thành phần hóa của đất sét sặc sỡ: Al2O3 Fe2O3 SiO2 19 % ÷ 24% ≥ 1,5 % 65% ÷ 70% Tính chất cơ lý: - Độ ẩm tự nhiên: 10% ® 12% - Cỡ hạt: 10cm x 10cm x 10cm ® 20cm x 20cm b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau: Đất sét qua sơ chế khô rồi nghiền nhỏ là loại đất sặc sỡ có các chỉ tiêu cụ thể như sau: Al2O3 Fe2O3 SiO2 19 % ÷ 24% ≥ 1,5% 65% ÷ 70% Tính chất cơ lý: - Độ ẩm: £ 8% - Kích thước hạt: 0,5mm ® 15mm c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau: Thành phần hóa: Al2O3 Fe2O3 SiO2 CaO Mg 19 %÷ 24% ≤ 1,5% 60% ÷ 65% 0.1% ÷ 0.8% 0.1% ÷ 0.8% - Độ ẩm (W): 8% ¸ 10% - Màu trước khi nung: Là trắng xám sau khi nung trắng ngà độ hút nước £ 5%. - Kích thước hạt: 1mm ® 10mm (tỷ lệ hạt có kích thước 10mm không vượt quá 15%). d. Công nghệ và quy trình chế biến: Công nghệ chế biến đất sét trắng được sử dụng tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương chủ yếu là phương pháp phơi tự nhiên, giảm độ ẩm của đất nhờ bốc hơi tự nhiên và đập nhỏ bằng thủ công có kết hợp với thiết bị khấy, lọc và nghiền, bao gồm 3 quy trình sản xuất sau:. - Sản phẩm bán cho các khách hàng sử dụng xây lò nung gốm sứ sản xuất gạch ốp lát, quy trình như sau: Phơi Đập nhỏ Đất nguyên khai Lọc tạp chất Đóng bao Xuất bán Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán. - Sản phẩm bán cho cơ sở dùng vào việc làm khuôn phục vụ bao nung và sản xuất gốm sứ, quy trình qua hệ thống nghiền khô: Đập nhỏ Phơi Đất nguyên khai Lọc tạp chất Xuất bán Đóng bao Nghiền Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được nghiền nhỏ thành bột bằng hệ thống nghiền có công suất lớn. Sau khi nghiền xong đất sét sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán. - Sản Đập nhỏ Phơi Đất nguyên khai Đất nguyên khai Đất nguyên khai Đất nguyên khai phẩm bán cho khách hàng dùng để sản xuất các mặt hàng gốm sứ cao cấp phải qua hệ thống nghiền ướt, dây chuyền sản xuất như sau: Nghiền thô Nghiền tinh Phay Đất nguyên khai Bể lọc Đóng bao Phơi khô Xuất bán Đất sét trắng nguyên khai sau khi đưa về tập kết tại kho sẽ được dưa vào hệ thống máy phay, nghiền rồi được đưa đến hệ thống rãnh lọc, bể lắng (gọi chung là hệ thống bể lọc), phần nước thừa sau quá trình lọc sẽ được thoát ra qua hệ thống bơm pitton và ống thoát nước thải. Phần đất sau quá trình lọc sẽ được ép và phơi khô sau đó đóng bao và được tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán. e. Thiết bị máy móc: Để thực hiện quy trình chế biến sét, thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm: - Máy đập đất - Băng chuyền - Giàn phơi - Máy phay đất - Máy xúc Hitachi - Xe cải tiến - Ôtô tải - Công cụ dụng cụ thủ công - Thiết bị phòng cháy chữa cháy. f. Các yếu tố phục vụ sản xuất: - Nguyên liệu đầu vào: Là loại đất sét nguyên khai được khai thác tại khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trữ lượng khai thác để đưa vào sử dụng: 5.000tấn/tháng. Đất được khai thác bằng thủ công, máy xúc yêu cầu theo đúng chủng loại, không lẫn bùn, đất đỏ, rễ cây Hiện tại Công ty đang khai thác 4 loại đất: - Đất sét trắng loại A : ³ 1.200 tấn/tháng - Đất sét trắng loại AB : ³ 1.500 tấn/tháng - Đất sét trắng loại C : ³ 1.300 tấn/tháng - Đất sặc sỡ : ³ 1.000 tấn/tháng Đất được vận chuyển về tập kết tại kho nguyên liệu chờ qua thời gian phong hóa sau đó đưa vào chế biến. + Nguồn điện sử dụng: Điện năng theo hợp đồng với Điện lực Hải Dương qua Chi nhánh điện Chí Linh. + Nguồn nước sử dụng là nước máy của Nhà máy nước Văn An. + Sản phẩm tiêu thụ: Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, Công ty đã ký hợp đồng tiêu thụ dài hạn với một số đơn vị như sau: Biểu 2: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán đất sét STT TÊN KHÁCH HÀNG ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG Công ty CP Thạch Bàn Viglacera tấn/năm 6.000 Công ty sứ Vinax tấn/năm 5.400 Công ty Sứ Thanh Trì tấn/năm 5.600 Công ty TNHH Tiền Phong tấn/năm 17.000 Công ty TNHH Vĩnh Phúc tấn/năm 3.600 Công ty TNHH Hoa Cương tấn/năm 3.600 Công ty cổ phần sứ Cosevco tấn/năm 4.200 Nhà máy gạch Cầu Đuống tấn/năm 3.500 Nhà máy gạch Tam tầng tấn/năm 4.200 Công ty cổ phần Long Hai tấn/năm 1.000 Công ty TNHH Tiến Bình tấn/năm 800 Công ty cổ phần Việt Trì tấn/năm 2.000 Công ty Nguyên liệu tấn/năm 1.700 Công ty sứ Toto tấn/năm 1.000 Công ty CP NK-ĐT-XD-PT Hà Nội tấn/năm 800 Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận và tổ chức vận chuyển đến tận đơn vị. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tiếp tục ký thêm các hợp đồng mới với các đơn vị khác đã có sự thỏa thuận với Công ty. Trong những năm vừa qua Công ty đã từng bước cải tạo hiện đại hóa dây chuyền công nghệ nghiền và chế biến đất sét chuyển sản xuất đất sét từ phương pháp sơ chế đất khô sang phương pháp lọc đất tinh bột nâng sản lượng trung bình đạt 60.000 tấn/năm và dự kiến trong những năm tới sẽ đạt 70.000 tấn/năm. Việc lưu thông sản phẩm thuận lợi đã tác động thúc đẩy sản xuất, tạo ra chu kỳ quay nhanh vòng vốn, tạo hiệu quả tích lũy cho Công ty, nộp đầy đủ thuế cho ngân sách Nhà nước. Ngoài việc khai thác và chế biến đất sét, đến tháng 11/2006 Công ty đã thực hiện việc đối trừ hàng với Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera và đầu tư vào thu gom xỉ than (xỉ thải của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại) với số lượng thu gom khoảng 5.000 tấn/tháng làm phụ gia xi măng để xuất cho các Công ty, Nhà máy sản xuất xi măng. Sau khi thu gom, xỉ than sẽ được đưa về tập kết tại kho bãi của Công ty để chờ qua sơ tuyển, công đoạn sơ tuyển xỉ than cụ thể như sau: Thu gom xỉ Sơ tuyển Lọc Xuất bán Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, hiện nay Công ty đã ký được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cụ thể như sau: Biểu 3: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán x ỉ than STT TÊN KHÁCH HÀNG ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG 1 Công ty XL vật liệu xây dựng số 3 tấn/tháng 2.000 2 Xí nghiệp xi măng lâm Nghiệp tấn/tháng 800 3 Viện vật liệu xây dựng Hà Nội tấn/tháng 500 4 Công ty TNHH Hoàng Phúc tấn/tháng 700 5 Công ty thương mại DV Hoàng Gia tấn/tháng 500 Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận, tổ chức bốc xếp xuống tầu và giao đến tận kho bên mua. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tăng sản lượng thu gom để tiếp phát triển và mở rộng thị trường. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương: Trong mỗi doanh nghiệp thì tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ở công ty cổ phần thương mại Đại Dương thời kỳ đầu khi mới đi vào hoạt động cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty bao gồm 6 phòng ban và 4 phân xưởng sản xuất. Nhưng do quy mô lớn và nhiệm vụ sản xuất ngày càng nặng nề nên hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc . Ngoài cơ cấu tổ chức quản lý thì cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm 9 phòng ban và 5 phân xưởng. Quy định về trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng chức năng và phân xưởng cụ thể như sau: - Đại Hội đồng cổ đông: Bao gồm 5 cổ đông. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, là cơ quan có trách nhiệm xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, tổ chức quản lý của Công ty, thông qua định hướng phát triển, phương án sản xuất kinh doanh và quyết định phương án đầu tư. - Hội đồng quản trị: Bao gồm cả 5 cổ đông nắm giữ cổ phần của Công ty. Hội đồng quản trị trong Công ty có quyền và trách nhiệm nghiên cứu, đánh gía tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty - Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh tế - kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động, văn phòng và đầu tư - xây dựng - Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, bảo đảm đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Phó giám đốc phụ trách về sản xuất: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành và tổ chức sản xuất của các phòng ban trong Công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, an toàn, bảo đảm chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. - Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác hành chính, bảo vệ, công tác đời sống, an toàn lao động và y tế của Công ty. 2.1- Các khối phòng ban gồm có: + Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. + Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất các phân xưởng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. + Phòng vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất. Ngoài các phòng ban trên Công ty cổ phần thương mại Đại Dương còn một số phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ như phòng nhân sự, phòng bảo vệ 2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có: - Xưởng khai thác: Với dụng cụ máy móc thiết bị (máy xúc, xe vận tải) phục vụ cho việc khai thác đất đồi, đất sét tại mỏ khai thác nằm cách Công ty khoảng 1,5 km. - Xưởng chế biến: Khi nguyên liệu được nhập về kho, sau thời gian phong hóa sẽ đưa vào chế biến. Chế biến chủ yếu là bằng thủ công kết hợp với máy xúc làm nhiệm vụ băm vằm và đập nhỏ đất theo tiêu chuẩn và kích cỡ quy định. - Xưởng nghiền thô: Thiết bị chính là máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất nghiền. - Xưởng nghiền ướt: Thiết bị chính là máy phay, máy nghiền, bể lọc và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ lọc nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất tinh lọc. - Xưởng đóng bao: Chủ yếu là thủ công kết hợp với công cụ dụng cụ để đưa đất sét vào bao sau đó sẽ dùng máy khâu bao để đóng sản phẩm. Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng nhìn vào sơ đồ mô hình chỉ đạo tổ chức sản xuất và kinh doanh có thể thấy Công ty đã phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rất rõ ràng. Ba phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ trách một phần việc có chức năng khác nhau nhưng lại có liên quan mật thiết đến nhau. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự nghiên cứu chấn chỉnh sắp xếp bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất một cách hợp lý để mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng vừa đảm bảo nắm bắt được tình hình một cách cụ thể, vừa tránh được sự chồng chéo trong quản lý. Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phó GĐ phụ trách TC hành chính Phó GĐ phụ trách sản xuất Phó GĐ phụ trách kinh doanh Phòng bảo vệ Phòng nhân sự Phòng Vật tư TB Phòng KH-SX Phòng TC-KT Phòng kế hoạch Xưởng đóng bao Xưởng nghiền ướt Xưởng nghiền thô Xưởng chế biến Xưởng khai thác Do đây là Công ty cổ phần chỉ có 5 cổ đông góp vốn cho nên Công ty không thành lập Ban kiểm soát. Đây là cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình quản lý này, ngoài những ưu điểm được nói ở trên còn một số hạn chế sau: - Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng. - Chuyên môn hóa quá mức dễ tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở các bộ phận quản lý. - Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung. 3. Tình hình tài chính của Công ty: 3.1- Năng lực tài chính: Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, năng lực tài chính của Công ty được thể hiện cụ thể như sau: Biểu 5: Bảng cân dối tài chính của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng tài sản lưu động 3.907 4.866 6.752 8.341 2 Tổng tài sản cố định 4.342 6.521 9.361

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5376.doc
Tài liệu liên quan