LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN SOI SÁNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
I. Những lý luận về phân phối .3
1. Phân phối .3
2. Quản lý phân phối .3
II. Tìm hiểu về bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng .8
1. Bán hàng . .8
1.1. Khái niệm về bán hàng .8
1.2. Đặc điểm bán hàng trong cơ chế thị trường .9
1.3. Vai trò của bán hàng trong cơ chế thị trường .10
1.4. Quản lý bán hàng .13
2. Dịch vụ khách hàng ở các doanh nghiệp thương mại .14
2.1. Khái niệm về dịch vụ .14
2.2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ 14
2.3. Vai trò của dịch vụ khách hàng .15
III. Các hoạt động xúc tiến bán hàng 15
1. Quảng cáo .15
2. Xúc tiến bán hàng 16
3. Tuyên truyền 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG VÀ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH HOÀN KIẾM .18
I. Giới thiệu tổng quan về công ty .18
1. Lịch sử hình thành công ty .18
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty .19
3. Cơ cấu tổ chức của công ty .20
4. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận phòng ban trong công ty.
.22
4.1. Phòng Hành chính Nhân sự 22
4.2. Phòng kế toán tài chính.24
4.3. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.26
4.4. Phòng Marketing.27
4.5.Phó giám đốc kinh doanh.28
5. Tìm hiểu về môi trường kinh doanh của công ty.28
5.1. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô tác động đến công ty.28
5.2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô ảnh hưởng đến công ty.30
6. Tổng hợp về năng lực của công ty.34
6.1. Vấn đề về vốn của công ty.34
6.2. Lợi nhuận.34
6.3. Năng lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty.36
6.4. Tình hình bán ra của công ty theo từng phương thức bán.39
6.5. Một số đặc điểm kinh tế-kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bán hàng và sau bán hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm.40
7. Thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.42
7.1. Kết quả về doanh thu bán hàng hoá dịch vụ của công ty.42
7.2. Thông tin về sản phẩm truyền thống, nâng cao, mở rộng của công ty .44
7.3. Thông tin về từng mảng thị trường của công ty.48
7.4. Thông tin về khách hàng của công ty.52
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh bán hàng và sau bán hàng tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm.52
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện kinh doanh bán hàng và sau bán hàng tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c mua hàng, bán hàng với tốc độ nhanh nhất đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Khách hàng của công ty bao gồm những cửa hàng lớn trên các tỉnh thành phố và các khách hàng cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Công ty luôn có những hình thức giao hàng cũng như là thanh toán thuận tiện cho khách hàng, nếu khách hàng mua với số lượng nhiều thì công ty sẽ sử dụng hình thức bán hàng trả chậm.
+ Đối với khách hàng là các đại lý mua với số lượng lớn thì công ty thì công ty sẽ căn cứ vào số lượng hàng mà đại lý mua mà giảm giá cho khách hàng từ 1%- 2%, nếu khách hàng là liên tỉnh thì công ty sẽ bán hàng thông qua điện thoại hoặc Fax và sẽ giao hàng đến địa chỉ an toàn tiện lợi và miễn chi phí giao hàng.Tương tự như vậy thì hình thức thanh toán của công ty cũng rất là thuận tiện như thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, thanh toán qua đường chuyển tiền nhanh qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua người giao hàng cho khách hàng không ở Hà Nội.
+ Với khách hàng lẻ thì công ty có các chi nhánh, khu vực thuận tiện cho khách hàng, biết rõ nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà phục vụ nhu cầu đó. Thông qua đó mà công ty càng ngày càng mở rộng thị phần trong nước và càng được sự tin cậy của khách hàng.
Khách hàng:
Công ty có các cửa hàng ở các thành phố lớn trong nước, các cửa hàng chính và trụ sở nằm tại Thủ đô Hà Nội. Trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hoá, đời sống của cả nước và là nơi mà người dân có mức sống và thu nhập cao, đồng thời họ tiếp thu những thành tựu của công nghệ rất nhanh. Cho nên công ty đáp ứng những nhu cầu cao đó của khách hàng bằng những sản phẩm đa dạng và phong phú, đảm bảo chất lượng nên khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều. Khách hàng chủ yếu của công ty là:
+ Các cửa hàng chuyên lắp đặt sửa chữa bảo hành bảo dưỡng thiết bị lạnh dân dụng như tủ lạnh máy điều hoà nhiệt độ, tủ bảo quản thực phẩm tươi sống
+ Các công ty chuyên thiết kế lắp đặt máy sản xuất nước đá phục vụ tiêu dùng và sản xuất nghề cá, kho lạnh thiết bị bảo quản lạnh phục vụ cho công tác bảo quản hàng hoá nông sản chế biến xuất khẩu
+ Các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu về điện lạnh điện gia dụng thì công ty luôn đáp ứng đầy đủ về dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
+ Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty trong việc phân phối các sản phẩm điện lạnh điện gia dụng nguyên chiếc như : Hưng Long, Hồng Phúc,Việt Long ,Media Mart Vì vậy công ty cần có chiến lược đúng đắn để có thể chiếm được thị phần nhanh hơn thông qua các dịch vụ như bảo hành bảo dưỡng, lắp đặt miễn phí, phí chuyển miễn phí và nhiều hình thức giảm giá và khuyến mại khác
6.Tổng hợp về năng lực của công ty
6.1. Vấn đề về vốn của công ty.
Nguồn vốn của công ty bao gồm các nguồn sau:
- Vốn do các thành viên đóng góp
- Vốn vay ngân hàng
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác
- Vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp
- Vốn sử dụng tạm thời giữa các khách hàng
- Vốn huy động từ anh em bạn bè
- Vốn từ lợi nhuận kinh doanh giữ lại để mở rộng hoạt động kinh doanh.
6.2. Lợi nhuận
Từ số liệu trên báo cáo kinh doanh tình hình tiêu thụ hàng hoá trên thực tế của doanh nghiệp:
( Bảng phân tích tình hình lợi nhuận được trích từ bảng báo cáo tài chính các năm 2005,2006,2007 )
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2005/2006
2006/2007
Tăng giảm
Tỷ lệ %
Tăng giảm
Tỷ lệ%
1. Doanh thu bán hàng
6.290.850
10.244.819
12.898.097
3.953.969
62,85
2.653.278
25,9
2.Trị giá vốn hàng
4.956.575
8.415.682
10.998.547
3.459.107
69,79
2.582.865
30,69
3. Lãi gộp hàng bán
1.334.275
1.829.137
2.899.550
494.862
37,08
1.070.413
58,52
4. Tỷ lệ lãi gộp/DTBH
21,21%
17,85%
22,48%
-3,36%
4,63%
5. CPKD
257.387
485.351
623.345
228.064
144,84
137.994
28,43
6. Tỷ lệ CPKD/DTBH
4,09%
4,17%
4,83%
0,08%
0,66%
7. Lợi tức thuần
1.076.888
1.343.786
2.376.205
266.898
24,78
1.032.419
76,82
8. Tỷ lệ LTT/DTBH
17,12%
13,11%
18,42%
-4,01%
5,31%
9.Thuế lợi tức phải nộp
301.528,64
376.260,08
665.337,4
74.731,44
24,78
289.077,32
76,83
10. Lợi tức sau thuế
775.359,36
967.525,92
1.710.867,6
192.166,56
24,78
743.341,68
76,83
- Qua bảng phân tích trên cho thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp là tốt vì lợi nhuận năm 2005 đạt 775,35936 triệu đồng, năm 2006 đạt 967,52592 triệu đồng, lợi nhuận năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 192,16656 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 24,78%, đạt được kết quả như vậy do năm 2005 hoạt động trong thời gian ngắn hơn so với năm 2006, đạt được kết quả trên là rất khả quan. Lợi nhuận năm 2007 đạt 1.710,8676 triệu đồng, lợi nhuận năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 743,34168 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 76,83% đạt mục tiêu đề ra.
- Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận là doanh nghiệp đã có những biện pháp để tăng doanh thu với tốc độ nhanh, đồng thời đã tìm được nguồn hàng mua với giá hợp lý. Vì vậy, đã đảm bảo được tốc độ tăng của giá trị vốn hàng bán. Mặt khác doanh nghiệp đã có những chiến lược đúng đắn, nhưng tuy nhiên doanh nghiệp có những biện pháp quản lý chung là chưa được tốt vì vậy đã làm cho tỷ suất chi phí chung của năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,08%, năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,66% . Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản kinh doanh của công ty liên tục phát triển lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nhưng chi phí kinh doanh theo doanh thu bán hàng chưa phải là tín hiệu tốt cho lắm đối với công ty. Công ty cần quản lý tốt hơn những chi phí phát sinh sao cho doanh thu tăng lên mà chi phí phải có xu hướng giảm trong các năm.
6.3. Năng lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty.
+ Nguồn nhân lực của công ty được thu hẹp tối đa, tiết kiệm nhân lực, nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Số nhân viên lao động của công ty vào năm 2005 chỉ có 10 người, năm 2006 đã tăng lên là 35 người. Tỷ lệ nhân viên lao động có trình độ đại học chiếm 25,71% trong tổng số nhân viên lao động, nhân viên có trình độ trung cấp, lao động có tay nghề chiếm đa số trong số lao động trực tiếp. Như vậy đây chính là vấn đề mà công ty cần xem xét lại. Thông qua số liệu trên có thể thấy rằng ban lãnh đạo công ty vẫn chưa chú trọng nắm đến trình độ của cán bộ công nhân viên mà quan tâm nhiều đến trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên
* Kết cấu lao động *
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
10
100,0
35
100,0
40
100,0
Lao động trực tiếp
7
70,0
30
85,7
34
85
Lao động gián tiếp
3
30,0
5
14,3
6
15
Nam
8
80,0
33
94,3
34
85
Nữ
2
20,0
2
5,7
6
15
Đại học
3
30,0
9
25,71
12
30
Trung học
3
30,0
15
42,85
18
45
Lao động dạy nghề
4
40,0
11
31,44
10
25
+ Trong hoạt động kinh doanh của công ty ban lãnh đạo công ty đã biết tổ chức xắp xếp hợp lý và biết cách phát huy sức mạnh tổng hợp sức mạnh nguồn nhân lực, do đó đem lại hiệu quả lớn trong công tác quản trị kinh doanh. Với chức năng là thương mại, công ty đã tổ chức nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của công ty, số lao động gián tiếp được thu hẹp tối đa, tiết kiệm nhân lực, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên lao động gián tiếp, tập trung nhân lực cho bộ phận lao động trực tiếp tao ra kết quả kinh doanh. Lao động trực tiếp là lao động có tay nghề cao, số lao động của công ty năm 2006 có 35 người, năm 2007 đã tăng lên 40 người, chứng tỏ lao động của doanh nghiệp tương đối ổn định. Số lao động có trình độ đại học tăng lên, vào năm 2006 từ 9 lao động thì đến năm 2007 đã là 12 lao động, tăng từ 25,71% năm 2006 lên 30% năm 2007. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì cần nâng cao hơn nữa trình độ của nhân viên lao động để đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Về lao động có trình độ trung cấp, lao động có tay nghề chiếm đa số trong số lao động của công ty giúp công ty giảm được chi phí tiền lương và số lao động này chiếm đa số trong lao động trực tiếp vì vậy công ty rất chú trọng đến đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài việc tổ chức quản lý lao động hợp lý Ban lãnh đạo công ty chú trọng đến công tác phúc lợi các bộ nhân viên trong công ty, cụ thể là công ty đã tổ chức những cuộc nghỉ du lịch vào mùa hè, thưởng cho những cá nhân hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ và thưởng cho những nhân viên có những sáng kiến làm gia tăng thị phần của công ty và lợi nhuận của công ty. Chính những điều này đã làm thúc đẩy hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty, và làm cho lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
6.4. Tình hình bán ra của công ty theo từng phương thức bán
( Bảng về tình hình bán buôn bán lẻ của công ty trong thời gian qua được trích từ báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm )
Đơn vị tính: đồng
Phương thức bán
2005
%
2006
%
2007
%
Bán lẻ
1.933.970.568
30,7
2.661.700.940
26
3.558.264.000
27,58
Bán buôn
4.356.879.503
69,3
7.583.118.390
74
9.339.833.700
72,42
Tổng giá trị
6.290.850.071
100
10.244.819.330
100
12.898.097.700
100
+ Công ty rất chú trọng tới công tác bán hàng khách hàng và thị trường sao cho bán hàng tốc độ nhanh nhất, thuận tiện cho khách hàng. Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý, cửa hàng lớn trên khắp tỉnh thành phố vì vậy số lượng bán buôn nhiều , vốn quay vòng được nhanh , giảm được chi phí dự trữ hàng hoá, và chi phí bảo quản . Đối với các đại lý tiêu thụ nhiều hàng công ty tạo điều kiện cho khách hàng bằng cách bán trả chậm.
+ Với khách hàng mua với số lượng lớn, Công ty có chế độ giảm giá 1% - 2% giá bán giao hàng tại địa chỉ người mua, với khách hàng ngoại tỉnh công ty thực hiện việc giao dịch bán hàng qua điện thoại Fax, khi thoả thuận xong đơn hàng công ty đóng gói và vận chuyển trực tiếp hàng hoá với khách hàng qua hệ thống xe ô tô khách và xe ô tô vận tải liên tỉnh hoàn toàn miễn phí, an toàn và tiện lợi cho khách hàng . Tương tự phương thức thanh toán của công ty cũng rất linh hoạt có thể thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán qua đường chuyển tiền nhanh của hệ thống bưu điện, hoặc gửi tiền trực tiếp qua người vận tải hàng ngày giúp khách hàng không phải trực tiếp đến Hà Nội mua hàng giảm chi phí đi lại giao dịch. Đó cũng chính là phương thức cạnh tranh trên thị trường.
+ Về bán lẻ Công ty có cửa hàng nằm ở khu vực thuận lợi giao dịch trực tiếp với khách hàng, biết rõ nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà phục vụ nhu cầu đó. Số lượng hàng hóa bán buôn bán lẻ tăng giảm theo thời kỳ nhưng chủ yếu là bán buôn, số lượng tiêu thụ lớn và quay vòng vốn nhanh. Tình hình bán buôn của Công ty có chiều hướng tăng doanh số chứng tỏ hàng hóa của công ty đã mở rộng thị phần, tăng số lượng người tiêu dùng ở các vùng khác nhau trong cả nước. Đặc biệt công ty có đi kèm những dịch vụ sau bán hàng là điều vô cùng quan trọng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới trên thị trường.
6.5. Một số đặc điểm kinh tế-kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bán hàng và sau bán hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm
Đặc điểm về ngành hàng kinh doanh
Cho tới thời điểm khi làm chuyên đề này nhu cầu nâng cao đời sống của người dân là rất cao.Theo số liệu đã đuợc nghành thống kê công bố GDP của Việt Nam tăng trưởng hơn 7%-8% trong mấy năm liên tiếp, mức lương cơ bản cũng đã được thay đổi tăng mấy lần.Người dân đã từng bước đẩy lùi cái nghèo và có nhu cầu nhiều hơn cho cuộc sống chứ không chỉ đơn thuần chỉ lo ăn và mặc. Như vậy thị trường là rất rộng mở đối với công ty. Tuy nhiên nhu cầu của thị trường nâng cao thì sức cạnh tranh cũng gia tăng khá nhiều. Tính tới nay đã có nhiều công ty máy lạnh giá rẻ xâm nhập thị trường và đặc biệt là hàng của Trung Quốc giá hết sức rẻ và không cần quan tâm tới chất lượng cũng như dịch vụ sau bán, miễn là họ nhập vê dưới mọi hình thức và bán kiếm lời là xong. Với ưu thế là công ty chuyên trong lĩnh vực kinh doanh hàng máy lạnh có giá thành ở mức trung bình và chất lượng ổn đinh và đã có thị phần khá lớn nhưng nếu không có các chiến lược phù hợp và linh hoạt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và khó có thể duy trì ổn định và phát triển khi có thêm công ty cùng tiêu chí kinh doanh và hàng Trung Quốc nhập vào tràn lan . Đây cũng là cơ hội và cũng la thách thức đối với lãnh đạo công ty.
Đặc điểm về thị trường cạnh tranh.
Nói chung bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào, khi đã có thị trường khá tiềm năng mà lợi nhuận ở mức độ khá và ổn định thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Ở ngành lạnh cũng không phải là ngoại lệ. Sự cạnh tranh của một số hãng mới, công ty nhập khẩu hàng có chất lượng kém và sự cạnh trang khó giải quyết nhất là hàng lậu , hàng nhái có xuất sứ chủ yếu từ Trung Quốc. Với lợi thế của công ty chuyên về điện tử điện lạnh trong thị trường Hoàn Kiếm cần có những rào cản cho riêng mình, nhất là lợi thế về thị trường truyền thống, dịch vụ sau bán và sản phẩm đặc trưng mà công ty theo đuổi. Cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và cũng có thể coi đây vừa là cơ hội vừa là thách thức của hàng loạt công ty nói chung và của Hoàn Kiếm nói riêng.
Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty
Dù đã có nhiều cố gắng và bước đầu đầu đã có những thành công nhất định nhưng nguồn lực của công ty vẫn còn rất thiếu cả vốn và nhân lực. Đầu tiên phải nói tới là vấn đề cơ sở hạ tầng, nhiều văn phòng của công ty phải đi thuê và không phải thời điểm nào cũng thuê được ổn định và giá cả hợp lý. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của toàn công ty. Tuy đã tích luỹ được lượng vốn khá lớn trong 4 năm hoạt động nhưng vẫn chưa đủ cho sự phát triển của công ty,qui mô vốn của công ty đã tăng lên hơn 2,5 lần là chủ yếu do lợi nhuận các năm trước để lại và công ty cần có một chính sách huy độnh vốn tốt hơn. Chính vì nguồn lực không đủ mạnh đã khiến công ty bỏ lỡ khá nhiều hợp đồng thi công lắp đặt của các công trình lớn. Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm mà giám đốc công ty cần giải quyết.
7. Thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
7.1. Kết quả về doanh thu bán hàng hoá dịch vụ của công ty.
Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ năm 2005 và năm 2006
Bảng so sánh doanh thu năm 2005 và năm 2006
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
So sánh
Chênh lệch
(%)
Tổng doanh thu
Đ
6.290.850.071
10.244.819.330
3.953.969.259
62,85
1. DT bán hàng bán lẻ hàng hóa, DV
đ
1.933.970.568
2.661.700.940
727.730.372
37,62
2. DT bán hàng bán buôn hàng hoá, DV
đ
4.356.879.503
7.583.118.390
3.226.238.887
74,05
Nhận xét:
+ Tổng doanh thu năm 2005 là 6.290.850.071 (Đ). Trong đó doanh thu bán hàng bán lẻ hàng hoá dịch vụ là 1.933.970.568 (Đ) và doanh thu bán hàng bán buôn hàng hoá dịch vụ là 4.356.879.503 (Đ). So với chỉ tiêu đã ký với nhà sản xuất cũng như kế hoạch Công ty đề ra là đạt được những chỉ tiêu đề ra. Điều này là đương nhiên vì Công ty đã nghiên cứu kỹ thị trường và xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng.
+ Doanh thu năm 2006 tăng 3.953.969.259 (Đ) so với 2005 tốc độ tăng 62,85%. Như vậy cả doanh thu bán hàng hàng hoá dịch cụ bán lẻ và doanh thu bán hàng hoá dịch vụ bán buôn của doanh nghiệp đều tăng vượt trội so với 2005. Điều này là tất yếu về doanh nghiệp đã ký kết cung ứng được với khá nhiều khu đề xuất và một số nhà nghỉ, nhà khách ở Quận Thanh Xuân – Hà Nội trong việc cung cấp hàng và dịch vụ sau bán hàng. Ngoài ra thị trường đã được mở tới một số tỉnh miền trung và khách hàng biết đến Công ty đã gia tăng đáng kể về số lượng.
Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ năm 2006 và năm 2007
Bảng so sánh doanh thu năm 2006 và năm 2007
( Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
So sánh
Chênh lệch
(%)
Tổng doanh thu
Đ
10.244.819.330
12.898.097.700
2.653.278.370
25,9
1. Doanh thu bán hàng bán lẻ hàng hóa dịch vụ
đ
2.661.700.940
3.558.264.000
896.563.060
33,68
2. Doanh thu bán hàng bán buôn hàng hoá dịch vụ
đ
7.583.118.390
9.339.833.700
1.756.715.310
23,16
Nhận xét:
Tổng doanh thu năm 2007 tăng 2.653.278.370 (Đ) tương ứng với tốc độ tăng 25,9%. Trong đó tăng mạnh từ doanh thu bán hàng bán buôn hàng hoá dịch vụ là 1.756.715.310 (Đ) so với 2006 và tương ứng tốc độ tăng 23,16%. Như đã trình bày ở phần kết sản xuất kinh doanh tại chương I thì doanh thu bán hàng bán buôn hàng hoá dịch vụ tăng mạnh là do Công ty đã ký được nhiều hợp đồng cung cấp bán hàng cho các đại lý, các doanh nghiệp và dịch vụ bảo hành bảo trì cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khu Công nghiệp Đông Anh, Tiên Sơn, Vĩnh Tuy. Doanh thu bán hàng bán lẻ hàng hoá dịch vụ chỉ tăng 896.563.060 (Đ) tương ứng với tốc độ tăng 33,68% là chưa cao. Tuy nhiên vào thời điểm đó đã xuất hiện một số Công ty có cùng tiêu chí kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng phục vụ như Hoàn Kiếm thì đó cũng là kết quả đáng khích lệ với toàn bộ nhân viên lao động của công ty và nó chính là động lực giúp cho công ty ngày càng hoàn thiện mình và đổi mới phương thức kinh doanh làm sao cho có đạt hiệu quả cao hơn nữa.
7.2. Thông tin về sản phẩm truyền thống, nâng cao, mở rộng của công ty
Những mảng sản phẩm kinh doanh truyền thống của công ty.
Với tiêu chí ban đầu của Công ty cũng như chiến lược phát triển trong những năm đầu, Giám đốc Công ty đã lựa chọn mặt hàng là máy lạnh Nagakawa với một mức giá trung bình phù hợp với người tiêu dùng. Với sự phát triển kinh tế ngày càng cao của Việt nam trong những năm và qua đó đời sống của nhân dân được cải thiện khá nhiều được nâng lên một cách rõ rệt thì việc sở hữu và sử dụng một máy lạnh có mức giá vừa phải đối với một bộ phận không nhỏ là rất tiềm năng và có thể đưa giúp công ty ngày càng thu được lợi nhuận cao và mở rộng thị phần sang những thị trường tiềm năng.
+ Với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình tiêu dùng thì công ty luôn có đáp ứng những sản phẩm phù hợp, giá thành hợp lý, chất lượng đảm bảo, tiết kiệm năng lượng, dịch vụ tiện lợi
+ Với những thành phần kinh tế nhất là khu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc đầu tư cơ cở hạ tầng ban đầu được tính toán để làm sao cho có hiệu quả nhất, với giá thành hợp lý nhất và chất lượng ổn định nhất và cung cấp những dịch vụ phù hợp nhất cho các doanh nghiệp trên.
+ Với các doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài thì việc dùng một hệ thống đồng bộ cho cơ sở hạ tầng của họ luôn được vạch ra. Hoàn Kiếm đã cung cấp cho họ những sản phẩm Nagakawa với tiêu chí như vậy và còn nữa là những cam kết cung cấp các dịch vụ sau bán một cách thuận tiện nhất cho những khách hàng trên.
Số liệu máy đã được Hoàn Kiếm cung cấp từ 2005 tới 2007.
Bảng các loại máy lạnh Nakagawa
Tên thiết bị
Ký hiệu
Công suất
Chức năng sử dụng
Chế độ bảo hành
1) Nagakawa
93AV
9.000 BTU
Nhà riêng 12 đến 16 m2
12 tháng
2) Nagakawa
95AV
9.000 BTU
Nhà riêng 20 đến 24 m2
12 tháng
3) Nagakawa
123AV
12.000 BTU
Nhà riêng 30 đến 36 m2
18 tháng
4) Nagakawa
183SH
18.000 BTU
Nhà riêng 42 m2
18 tháng
5) Nagakawa
243SH
24.000 BTU
Nhà riêng 60 m2
18 tháng
6) Nagakawa
60-120 AT/TW
24.000 BTU
Nhà riêng 72 m2
18 tháng
Sản phẩm nâng cao của công ty
+ Sau gần 4,5 năm thành lập với chiến lược ban đầu của Lãnh đạo Công ty là đưa từ bộ phận người tiêu dùng máy lạnh có giá thành trung bình nhưng chất lượng ổn định và mang lại cho họ sự tiện nghi nhất. Ngoài ra đến với Công ty các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tiết kiệm được đáng kể chi phí ban đầu cho việc đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng nâng cao của người dân hãng Nagakawa đã đưa ra những sản phẩm trung và cao cấp nhằm đáp ứng thêm các tiêu chí cao cấp hơn, tiện nghi hơn và thẩm mỹ hơn. Các sản phẩm này được định hướng vào thị trường mà người tiêu dùng có thu nhập khá ở thành phố.
+ Cùng tiến lên với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, Hoàn Kiếm hy vọng đem tới cho một bộ phận khách hàng một sản phẩm hoàn hảo, được sản xuất trên dây truyền hiện đại và áp dụng các phát minh khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Công ty bắt đầu phân phối sản phẩm nâng cao từ giữa năm 2007.
Số liệu máy đã được Hoàn Kiếm cung cấp từ tháng 8/2007 đến cuối năm 2008.
Bảng các loại máy lạnh nâng cao, chất lượng cao của Nagakwa
Tên thiết bị
Ký hiệu
Công suất
Chức năng sử dụng
Chế độ bảo hành
1) Nagakawa
420AV
45.000 BTU
Điều hoà tủ dùng cho phòng 100 m2
24 tháng
2) Nagakawa
2406AV
50.000 BTU
Điều hoà tủ bổ sung độ ẩm
24 tháng
3) Nagakawa
CV/CS486AT
48.000 BTU
Điều hoà tủ bổ sung độ ẩm, lọc khí công nghiệp
24 tháng
Sản phẩm kèm theo và mở rộng.
+ Đi liền với máy lạnh là các thiết bị phụ trợ kèm theo, đó là quạt gió làm mát, chất làm lạnh,. ống đồng các cỡ...Như chiến lược đã đưa ra từ ban đầu là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ và đạt tiêu chuẩn của ngành. Hoàn Kiếm ngoài những lắp đặt ban đầu mà khi cung cấp DV bảo trì, bảo dưỡng cũng dùng các thiết bị thay thế, chính hãng do Nagakawa cung cấp. Các sản phẩm phụ trợ kèm theo này cũng đem lại cho Công ty một nguồn thu nhập không nhỏ và đóng góp vào một phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng của công bình quân
+ Ngoài các sản phẩm đã nêu trên Nagakawa còn sản xuất thêm các sản phẩm mở rộng như bình nước nóng lạnh, máy giặt, quạt đá, tủ đông lạnh. Và Hoàn Kiếm được chỉ định là một trong những nhà phân phối toàn quốc các sản phẩm này. Để triển khai các sản phẩm mới này là một sự nỗ lực hết mình của toàn bộ nhân viên Công ty. Được triển khai từ cuối 2007, hiện tại ngành hàng này đã đóng góp một tỷ lệ không nhỏ vào doanh thu bán hàng của toàn Công ty. Trong thời gian tới sự gia tăng và phát triển của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự đa dạng hoá ngành hàng và đang là một dấu ấn rất quan trọng trong sự đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh của Hoàn Kiếm..
7.3. Thông tin về từng mảng thị trường của công ty.
Thị phần của công ty trên thị trường.
7:8%
Thị phần khách hàng bán lẻ
Các hãng khác
Các hãng khác
1: 2%
Khu chế xuất công nghiệp
Tính tới cuối năm 2007 công ty đã có lượng khách hàng tiêu dùng từ Đà Nẵng trở ra, khu vực khách là hộ gia đình theo tính toán thị phần của công ty khoảng 7% đến 8%.
Ở khu vực các DN, khu công nghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì theo ước tính thị phần của công ty là khoảng 1 đến 2%
Thị trường hiện tại tới hết 2007.
Tính tới hết năm 2007 Công ty đã mở thị trường tới Đà Nẵng và xây dựng hệ thống kênh phân phối như sau:
Sơ đồ hệ thống phân phối
CÔNG TY HOÀN KIẾM
Đại diện TM bán buôn thiết bị phụ trợ+hàng mở rộng
Đại diện TM bán buôn máy lạnh
Đại diện TM kênh khu CN khu chế biến
Đại diện TM kênh DN vừa và nhỏ
Đại diện TM tại ĐN
Trung tâm boả hành SP
Các DN vừa và nhỏ, Nhà nghỉ ,Khách sạn
Các khu CN, chế xuất ,vốn ĐT nước ngoài
Hệ thống đại lý tại ĐN người tiêu d ddung
H thống Đại lý các tỉnh phụ cận NTD
H thống cửa hàn giới thiệu Sp
Hệ thống đại lý tỉnh
Hệ thống đại lý HN
Đại diện TM bán buôn thiết bị phụ trợ + ngành hàng mở rộng: Có nhiệm vụ tương tự như đại diện TM bán buôn máy lạnh. Tuy nhiên những nhân viên đại này ngoài việc sử dụng sẵn kênh đại lý của hệ thống máy lạnh ra còn có trách nhiệm mở rộng các đại lý khác vì ngành hàng ngoài thiết bị lạnh còn có máy giặt, cây nước nóng lạnh, quạt đá...Đây là một bộ phận mới và rất quan trọng tới sự phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Đại diện TM bán buôn máy lạnh:
Được GĐ và phòng kinh doanh giao cho phụ trách trực tiếp kênh phân phối máy lạnh từ Quảng Bình trở ra. Nhân viên đại diện này sẽ trực tiếp thiết lập hệ thống đại lý tại Hà Nội và các tỉnh và chịu trách nhiệm về duy trì, phát triển mở rộng mạng lưới đại lý trước phòng kinh doanh.
Đại diện kênh TM các DN vừa và nhỏ (bao gồm cả các khách sạn, nhà nghỉ):
Đây là mảng thị trường tương đối bền chắc của Công ty đòi hỏi đội ngũ nhân viên đại diện thương mại phải hết sức linh hoạt trong công việc.
Đại diện TM kênh khu CN, khu chế xuất DN có vốn nước ngoài:
Được GĐ giao nhiệm vụ thiết lập, cung cấp hàng cho các khu CN, khu chế xuất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong toàn phạm vi hoạt động của Công ty. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm liên kết với phòng kỹ thuật để đưa ra các phương án cạnh tranh cả về giá và kỹ thuật một cách khả thi nhất.
Đại diện TM tại ĐN:
Có chức năng thay mặt Công ty giải quyết các vấn đề liên quan tại Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh phụ cận. Ngoài ra còn kết hợp với đội ngũ phát triển thị trường của Công ty để duy trì và mở rộng thị trường.
Hệ thống đại lý tại HN, tại các tỉnh :
Là nơi được uỷ quyền của Công ty về sản phẩm, giá thành để bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Hiện tại mạng lưới này đã được Công ty xây dựng và trải dài ổn định tại Đà Nẵng đổ ra. Mạng lưới đại lý là rất quan trọng đối với Công ty và sự duy trì một cách hài hoà và quyền lợi giữa Hoàn Kiếm với mạng lưới này được GĐ đặt lên hàng đầu trong sự phát triển bền vững của Công ty tư vấn khách hàng mà còn là nơi nâng cao hình ảnh, vị thế của Công ty tới thị trường.
Hệ thống của hàng giới thiệu SP :
Là không thể thiếu trong sự phát triển của Công ty. Hệ thống này không những có nhiệm vụ giới thiệu tư vấn khách hàng mà còn là nơi nâng cao hình ảnh của Công ty tới thị trường.
Các TT bảo hành:
Là bộ phận không thể thiếu đối với Công ty. Ngoài việc duy trì bảo dưỡng hàng hoá do Công ty phân phối, các trung tâm này còn tham gia sửa ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1883.doc