LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Nhận tiền gửi: 4
1.1.2.2 Mở rộng tín dụng và đầu tư: 4
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán: 4
1.2 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . . 5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ 5
1.2.2 Cấu tạo thẻ 7
1.2.3 Phân loại thẻ 8
1.2.3.1 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: 8
1.2.3.2 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật 10
1.2.3.3 Phân loại hạn mức tín dụng 10
1.2.3.4 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 10
1.2.3.5 Phân loại theo chủ thể phát hành 11
1.2.4 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ 11
1.2.4.1 Chủ thẻ: 11
1.2.4.2 Ngân hàng phát hành thẻ: 11
1.2.4.3 Ngân hàng thanh toán thẻ: 12
1.2.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ: 12
1.2.4.5 Tổ chức thẻ Quốc tế: 12
1.2.5 Những lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ 12
1.2.5.1. Đối với chủ thẻ: 12
1.2.5.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: 13
1.2.5.3. Đối với ngân hàng: 13
1.2.5.4 Đối với nền kinh tế 14
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.3.1 Nhân tố khách quan 14
1.3.1.1 Trình độ dân trí của dân chúng: 14
1.3.1.2 Thu nhập của người dân: 14
1.3.1.3 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân: 14
1.3.1.4 Môi trường khoa học công nghệ: 15
1.3.1.5 Môi trường pháp lí: 15
1.3.2 Nhân tố chủ quan 15
1.3.2.1 Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ: 15
1.3.2.2 Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ: 15
1.3.2.3 Mạng lưới đơn vị chấp nhân thẻ: 16
1.3.2.4 Định hướng phát tiển của ngân hàng 16
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ: 16
1.4.1 Rủi ro xảy ra do chủ thẻ 16
1.4.1.1 Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc 16
1.4.1.2 Lộ số bí mật cá nhân (PIN): 16
1.4.1.3 Chủ thẻ cố tình sử dụng vượt hạn mức: 17
1.4.2 Rủi ro xảy ra do đơn vị chấp nhận thẻ: 17
1.4.3 Rủi ro xảy ra do ngân hàng thanh toán thẻ 17
1.4.4 Rủi ro xảy ra do các tổ chức, cá nhân cố tình phạm pháp chuộc lợi 1.4.4.1 Thẻ giả 18
1.4.4.2 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.1.1 Lịch sử hình thành và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 21
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ 2002-2004 30
2.1.3.1 Về huy động vốn 31
2.1.3.2 Công tác tín dụng 34
2.1.3.3 Các hoạt động khác 36
2.2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2002-2004. 42
2.2.1 Quy tình nghiệp vụ thanh toán thẻ của các Ngân hàng Ngoại thương Việt nam 42
2.2.1.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ 42
2.2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ: 46
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 49
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 55
2.3.1 Kết quả đạt được 55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
2.3.2.1 Hạn chế 58
2.3.2.2 Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ 63
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 63
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 63
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 63
3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở vật chất 63
3.2.1.1Hoàn thiện hệ thống công nghệ, kĩ thuật thanh toán thẻ: 63
3.2.1.2 Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ: 64
3.2.2 Nhóm giải pháp về Marketing: 65
3.2.1 Nhóm giải pháp bổ trợ 69
3.2.3.1 Hạn chế và quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ 69
3.2.3.2 Phát triển công tác đào tạo cán bộ thẻ trong ngân hàng 70
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 71
3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lí hoàn thiện: 72
3.3.1.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 72
3.3.1.3 Có những chính sách thiết thực khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ: 73
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán thẻ: 73
3.3.2.2 Thành lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng: 74
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO 78
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngoại thương phải hạ lãi suất huy động USD nên đã dẫn đến tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh chậm hơn tốc độ huy động vốn VND. Mặc dù vậy,công tác huy động vốn của Chi nhánh có hiệu quả cao đã có tác dụng tích cực trong việc giữ ổn định và cân đối nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ước tính đến 31/12/2002 nguồn vốn huy động đạt 3.996 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2001. Trong đó, huy động từ dân cư đạt 3.237 tỷ đồng tăng 24% so với năm 2001 chiếm 81% trong tổng nguồn vốn huy động;huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng tăng 13% so với 2001 chiếm 18% trong tổng vốn huy động.
Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động đạt 5.321 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2002. Huy động từ dân cư là một ưu thế nổi trội của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, phản ánh chính sách khách hàng đứng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá sản phẩm mang tiện ích cao so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh sẽ có các chính sách để nâng cao tỉ lệ vốn huy động từ các tổ chức với ưu điểm chi phí thấp nhằm giảm lãi suất bình quân đầu vào, tăng lợi nhuận.
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2004 duy trì kết quả tốt. Phát huy truyền thống và các hình thức huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vốn theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tiếp tục tăng cao, ước đạt 6.511 tỷ đồng tăng 20% so với 2003. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98.8% tổng nguồn vốn huy động và tăng 30% so với năm 2003. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 46%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn bộ hệ thống. Huy động USD vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn huy động(57%) do tam lý người dân lo ngại lạm phát gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 tăng cao. Thêm vào đó, tâm lý về việc đồng tiền mệnh giá 100 000 đồng được đưa vào lưu thông tháng 9/2004, giá vàng có dấu hiệu tăng nhẹ ...nên người dân có xu hướng chọnUSD cho các nhu cầu gửi tiết kiệm.
2.1.3.2 Công tác tín dụng
Với lợi thế huy động vốn dồi dào, Chi nhánh đã mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn có hiệu quả cho nền king tế và tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Việc mở rộng này luôn được quán triệt theo chỉ đạo của ban lãnh đạo VCB là “tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng”.
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tuyệt đối
% so với 2001
Tuyệt đối
% so với 2001
Tuyệt đối
% so với 2001
1/Tổng doanh số cho vay
3.371
153,22
7.931
213,40
- TD ngắn hạn
3.264
154,49
7.464
183,09
-TD trung và dài hạn
106
122,47
466
364,30
2/Tổng doanh số thu nợ
3.009
149,73
6.931
214,48
- TD ngắn hạn
2.957
154,23
6.644
176,38
-TD trung và dài hạn
49
61,99
287
386,84
- Nợ khoanh
30
151
3/Tổng dư nợ
951
154
1.982
203,42
3229
116,80
- TD ngắn hạn
762
167
1.667
211,09
2.571
140,4
-TD trung và dài hạn
175
190
315
289,59
712
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội)
Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2002 đã thực sự khởi sắc cả về quy mô và chất lượng, hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Ccông tác tín dụng của Chi nhánh mặc dù được mở rộng nhưng vẫn đảmbảo an toàn, có chất lượng và hiệu quả. Doanh số cho vay cả năm 2002 ước đạt 3.371 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2001. Doanh số thu nợ cả năm 2002 ước đạt 3.009 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2001. Dư nợ tín dụng đạt 951 tỷ đồng, tăng 54% so với cuối năm 2001. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0,1% tổng dư nợ.
Công tác tínd dụng năm 2003 đã thực sự thay đổi diện mạo với tốc độ tăng trưởng cao. Doanh số cho vay đạt 7930 tỷ đông, tăng 113.40% so với năm 2002. Doanh số thu nợ đạt 6.930 tỷ đồng, tăng 114,48%. Dư nợ tín dụng đạt 1.981 tỷ đồng tăng 103,42%. Bên cạnh thực thi hiệu quả công tác khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã áp dụng thành công cơ chế lãi suất mềm dẻo và linh hoạt. Chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 công tác tín dụng của Chi nhánh tiếp tục được mở rộng và trên đà tăng trưởng với kết quả cao: Tổng dư nợ tín dụng ược đạt 3004 tỷ đồn, tăng 51% so với năm 2003, vượt 15,5% kế hoạc tín dụng Trung ương giao. Hầu hết nợ xấu được xử lí ra ngoài bảng tổng kết tài sản để theo dõi ngoại bảng theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Viêt Nam.
2.1.3.3 Các hoạt động khác
Công tác thanh toán Xuất nhập khẩu
Công tác thanh toán Xuất nhập khẩu luôn được coi là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên thị trường quốc tế của toàn hệ thống, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Bảng 3: Tình hình thanh toán Xuất – nhập khẩu
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2002
% so với 2001
Năm 2003
% so với 2002
Năm 2004
% so với 2003
Doanh số nhập khẩu (USD)
292.196
122
412.151
133
555.000
132
-Mở L/C
140.977
124
192.986
124
265.000
137
-Thanh toán L/C
123.141
125
184.513
147
212.000
115
-Nhờ thu và chuyển tiền
28.078
105
34.652
123
78.000
129
Doanh số xuất khẩu (USD)
68.836
78
67.668
106
110
120
-Thông báo L/C
17.496
59
18.737
118
33.000
183
-Thanh toán L/C
13.984
55
18.931
140
28.000
148
-Nhờ thu và chuyển tiền
37.483
175
30.000
87
82.000
273
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội)
Công tác thanh toán xuất nhập khẩu năm 2002 có chất lượng tốt với tổng doanh số xất khẩu cả năm ước đạt 361 triệu USD, tăng 10% so với năm 2001. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt cao tốc độ tăng 22% so với năm 2001. Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm của chi nhánh có giảm sút bằng 78% so với năm 2001 do khó khăn chung trong họạt động xuất khẩu của cả nước. Chất lượng công tác thanh toán quốc tế luôn được duy trì nhằm đáp ứng phục vụ khách hàng an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Còn công tác thanh toán quốc tế trong năm 2003, có doanh số xuất nhập khẩu cả năm ước đạt 480 triệu USD tăng 37% so với năm 2002. Trong đó doanh số thanh toấn nhập khẩu đạt 412 triệu USD tăng 33% so với 2002; doanh soó thanh toán xuất khẩu đạt 68 triêu USD tăng 6% so với 2002.
Năm 2004, hoạt động xuất nhập khẩu của Thành phố gặp nhiều khó khăn: môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ,giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế... tuy nhiên ,với nhiều cơ chế, chính sách thuận lợi của chính phủ và được sự chỉ đạo quan tâm của Thành phố, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố đạt gần 1.500 triệu USD,tăng 11% so với năm 2003. Kim ngạch nhập khẩu đạt gần 5.000 triệu USD,tăng 11% so với năm 2003.tại VCBHN,doanh số thanh toán XNK qua chi nhánh đạt 399 triệu USD,tăng 49% so với năm 2003. Kim ngạch thanh toán nhập khẩu: đạt 290triệu USD, tăng 32% so với năm 2003. Kim ngạch thanh toán xuất khẩu: đạt 110 triệu USD, tăng 120% so với năm 2003.
Năm 2004 không có phát sinh rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh. Có kết quả như trên là do uy tín, chất lượng thanh toán quốc tế luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh. Do làm tốt công tác phạuc vụ khách hàng, công tác phát triển màng lưới và sự phối hợp, hỗ trợ có hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của Chi nhánh như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán tài chính...
Công tác kế toán
Năm 2002, chi nhánh đã tích cực, chủ động triển khai và tham gia cùng với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Nhà nước ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại vào công tác thanh toán của ngân hàng. Tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán trực tuyến VCB-Online đã tạo điều kiện rút ngắn được thời gian chuyển tiền cho khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, giảm bớt dần sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
Năm 2002, lượng khách hàng đến mở tài khoản tăng 46%so với năm 2001(165 đơn vị).
Một số chỉ tiêu thanh toán kế toán chủ yếu:
+ Doanh số trong hệ thống thanh toán VCB đạt 2817 tỷ đồng, tăng 135% so với năm 2001
+ Thanh toán bù trừ đạt 445 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2001, trong đó thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước đạt 222 tỷ đồng, tăng 152%.
+Thanh toán điện tử liên ngân hàng(áp dụng từ 5/2002) đạt 626 tỷ đồng.
+Kết quả kinh doanh năm 2002 lãi ước tính đạt 28 tỷ đồng, tăng 33% so với 2001. Cụ thể:
-Tổng thu đạt145tỷ, trong đó: Thu lãi tiền vay tăng 43%,; Thu lãi tiền gửi tăng 42%; Thu phí dịch vụ tăng 29%.
-Tổng chi đạt 117 tỷ, trong đó: Trả lãi tiền gửi tăng 63%; Chi phí quản lí tăng 10%; Chi phí Tài sản tăng 63%( Do triển khai phát triển mạng lưới).
Năm 2003, lượng khách hàng đến mở tài khoản tăng 22,4% so với năm 2002 (416 đơn vị).
+Thanh toán bù trừ đạt 4202 tỷ,trong đó, thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước đạt 3.988 tỷ.
+Thanh toán điện tử liên ngân hàng 7.159 tỷ đồng.
+ Kết quả kinh doanh của Chi nhánh ước tính 42 tỷ đồng. Cụ thể:
-Tổng chi 228 tỷ đồng, trong đó: Thu lãi tiền vay đạt 89 tỷ; thu lãi tiền gửi 85 tỷ; dự thu 30 tỷ; thu khác 17 tỷ.
- Tổng chi 186 tỷ đồng, trong đó: Trả lãi tiền vay52 tỷ; trả lãi tiền gửi 92 tỷ: dự chi 62 tỷ; chi khác 32 tỷ.
Năm 2004, với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đạ, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của khách hàng với thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất. Kết quả là cùng sự nỗ lực phục vụ của kế toán viên, số lượng khách hàng mở mới tài khoản trong năm 2004 tăng 28% so với cùng kì năm trước.
-Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đạt kết quả cao. Doanh số chuyển tiền qua IBPS đạt 13.175 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2003. Doanh số chuyển tiền VND qua IBT Online đạt 16.041 tỷ đồng , tăng 58% so với năm 2003; Doanh số chuyển tiền USD qua IBT Online đạt 721 triệu USD, tăng 102% so với năm 2003. Các hình thức thanh toán điện tử đã thay thế dần than toán bằng giấy trực tiếp, làm giảm thanh toán bù trừ 22% so với năm 2003.
- Giao dịch chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi Ngân hàng Nhà nước năm 2004 đạt 4509 tỷ đồng, giảm 5% so với năm 2003.
Kinh doanh ngoại tệ
Bảng 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 2002
% so với 2001
Năm 2003
% so với 2002
Năm 2004
% so với 2003
-Doanh số mua vào
130530
113
239459
183,45
349193
145,82
+Mua của tổ chức kinh tế
765.64
109
193792
276,72
162505
83,85
+Mua của VCB TW
53966
110
45667
84,62
53932
118,09
-Doanh số bán ra
130503
113
237858
182,26
348970
145,05
+Bán cho tổ chức kinh tế
123426
120
203022
164,48
302675
149,08
+Bán cho VCB TW
7078
127
34836
492,17
46295
132,89
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội)
Công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh được duy trì và có kết quả tốt, doanh số mua bán ngoại tệ tăng cao so với cùng kì năm trước. Công tác kinh doanh ngoại tệ thực hiện đúng quy chế quản lí ngoại hối của Nhà nước. Ngân hàng ngoại thương hà Nội đã chủ động có chính sách khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ cho khách hàng như: áp dung tỷ giá ưu đãi và nhân nợ bằng USD.
Công tác kinh doanh dịch vụ
Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, công tác dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh trong các năm 2002 tăng mạnh.
Năm 2002, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam tăng mạnh đã bù đắp được phần nào ngoại tệ cho đất nước do kim ngạch xuất nhập khẩu giảm sút. Đồng thời,với chất lượng thanh toán và trình độ phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao, công tác thanh toán và chi trả kều hối trong năm của chi nhánh đạt doanh số 15.252 ngàn USD, tăng 91% so với năm trước.
Bên cạnh đó, công tác phát hành thẻ lần đầu tiên được Chi nhánh triển khai đã có kết quả tốt:
Trong đó: -Thẻ ATM số lượng phát hành đạt 2.800 thẻ, doanh số tanh toán là 18 tỷ đồng.
- Thẻ Visa, Master số lượng phát hành đạt 3000 thẻ, doanh số thanh toán thẻ tín dụng là:104 ngàn US, tăng 17% so với năm 2001.
Năm 2003, Chi nhánh từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hện đại vào cuộc sống, ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho công tác khuyếc trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và khách hàng của các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ ngân hàng . Bởi vậy công tác dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh trong nă 2003 tăng trưởng mạnh: doanh số chi trả kiều hối đạt 24,2 tỷ đồng; công tác phát hành và thanh toán thẻ cũng đạt kết quả tốt:
Trong đó: - Số lượng thẻ ATM đat 11.750, tăng 57% so với năm 2002; số máy là 8 máy.
- Thẻ Visa, Master: doanh thu thanh toán tiền mặt 217 nghìn USD, doanh thu dịch vụ 186 nghìn USD.
Đồng thời Chi nhánh cũng đã phát triển được mạng lưới 26 đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp tư nhân, các cửa hàng kinh doanh dịch vụ.
Với uy tín thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương và phong cách giao dịch văn minh hiện đại đã thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh ngày càng tăng trưởng cả về chất và lượng. Cụ thể:
+Thanh toán thẻ: Sản phẩm ngân hàng hiện đại này đã tiếp cận được hầu hết đội ngũ khách hàng truyền thống của Chi nhánh đồng thời còn được quảng bá rộng rãi và thhu hút thêm khách hàng đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Doanh số thanh toán và số lượng phát hành thẻ các loại tăng mạnh:
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng ước đạt 1.431.673 USD, tăng 165% so với năm 2003.
Thẻ tín dụng:Số lượng phát hành mới 318 thẻ.
Thẻ ATM: Số lượng phát hành 7.770 thẻ, tăng 42% so với năm 2003 .
Chi trả kiều hối: Với sự cố gắng nỗ lực đảm bảo giải quyết cho khách hàng nhanh chóng và chính xác, doanh số thanh toán kiều hối năm 2004 của chi nhánh đạt xấp xỉ 14,2 triệu USD , tăng 14% so với năm 2003. Số lượng tài khoản cá nhân trong năm là 7.139 tài khoản, tăng 2% so với năm 200
Công tác ngân quỹ
Bảng 5: Tình hình hoạt động ngân quỹ
Đơn vị: Tỷ đồng và triệu đôla Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2002
% so 2001
Năm 2003
% so 2002
Năm 2004
% so 2003
-Đồng Việt Nam
+ Tổng thu
8.517
190
8.457
198
11.435
134
+ Tổng chi
8.571
190
8.457
198
11.341
134
-Ngoại tệ (USD)
+ Tổng thu
412
152
284
137
420
128
+ Tổng chi
412
152
281
136
420
130
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội)
Công tác ngân quỹ của Chi nhánh trong 3 năm gần đây, đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy trình thu chi tiền mặt theo đúng quy định, tổ chức tốt việc điều hoà tiền mặt, đáp ứng nhanh chóng, chính xác nhu cầu tiền mặt cho sản xuất đời sống. Đội ngũ cán bộ ngân quỹ của Chi nhánh luôn giữ đức tính liêm khiết trung thực tạo được lòng tin của khách hàng khi đến giao dịch
Công tác kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ luôn được duy trì thường xuyên ở tất cả các nghiệp vụ đẻ kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy trình hiện hành,từ đó đôn đóc các phòng nghiệp vụ tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, hạn chế các sai sót phát sinh. Hàng năm, bộ phận kiểm tra nội bộ của Chi nhánh đã phối hợp với các đoàn kiểm tra của hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt nam tiến hành thẩm định báo cáo tài chính của năm trước.
Công tác hành chính- nhân sự
Công tác hành chính- nhân sự có sự quan tâm đúng mức và kịp thời, Chi nhánh đã quan tâm bố trí cho cán bộ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ đi học nghiêp vụ và cao học nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức nâng cao bậc lương hàng năm theo quy chế độ cho cán bộ công nhân viên chức và tuyển dụng lao động theo quy chế của ngành để bổ xung kịp thời cho các phong nghiệp vụ.
2.2 thực trạng thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội 2002-2004.
2.2.1 Quy tình nghiệp vụ thanh toán thẻ của các Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
2.2.1.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Điều kiện phát hành thẻ:
Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ khi ngân hàng xin phát hành thẻ có đủ các điều kiện sau:
- Đối với phát hành thẻ nội địa, Ngân hàng xin phát hành thẻ phải có đủ các điều kiện sau:
+ Có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật.
+ Đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành, thanh toán thẻ. Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lí hệ thống này theo thông lệ quốc tế.
+ Chứng minh được sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi của việc đầu tư vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ.
+ Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin và tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xét đơn xin phát hành thẻ.
- Đối với phát hành thẻ quốc tế, Ngoài các điều kiện quy định trên Ngân hàng xin phát hành thẻ quốc tế còn phải có điều kiện sau:
Ngân hàng xin phát hành thẻ phải được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, đồng thời là hội viên chính thức của Tổ chức thẻ quốc tế.
Đối tượng phát hành thẻ:
- Các cá nhân được cá tổ chức, công ty sau đây uỷ quyền xin phát hành và sử dụng thẻ:
+ Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể,
+Các doanh nghiệp ( bao gồm doanh gnhiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài),
+ Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam.
- Các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài ở Việt Nam: có nguyện vọng và đáp ứng các yêu cầu sử dụng thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ:
Trung tâm thẻ
Chủ thẻ
Chi nhánh phát hành thẻ
(3)
(4)
(1)
(2)0))
Sơ đồ 2.1 nghiệp vụ phát hành thẻ
- Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ:
(1) Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ, bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ; hợp đồng sử dụng thẻ bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; giấy tờ bảo lãnh, thế chấp, ký quỹ; giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp (thẻ công ty).
(2) Thẩm định hồ sơ:
+ Kiểm tra: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; tư cách pháp nhân; tình hình tài chính; đảm bảo tín dụng.
+Tham khảo thông tin phòng ngừa rủi ro đã được thông báo
Đánh giá tổng hợp:
+Sau khi xem xét đánh giá các thông tin của người xin phát hành thẻ, trình Giám đốc chi nhánh xét duyệt.
+ Trong 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ xin phát hành thẻ, Chi nhánh phải có quyết định nhận hay từ chối phát hành thẻ
Nếu chấp thuận phát hành thẻ:
+ Chi nhánh phát hành thẻ xác định các yếu tố sau: hàng thẻ được phát hành; hạn mức tín dụng; thời hạn hiệu lực; phân loại khách hàng.
+ Lập hồ sơ thông tin khách hàng: Tên chủ thẻ; ngày sinh; địa chỉ liên hệ; cơ quan công tác; số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; số thẻ; ngày hiêu lực; hạn mức tín dụng; phân loại khách hàng; tên địa chỉ công ty (nếu là thẻ công ty); tên và địa chỉ người bảo lãnh (nếu có); phương thức đảm bảo tín dụng thẻ; các thông tin khác tuỳ từng trường hợp.
Gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ:
+ Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ thẻ phải được truyền qua mạng vi tính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến trung tâm thẻ để yêu cầu phát hàh ngay trong ngày làm việc. Đồng thời, Chi nhánh phát hành thẻ gửi cho trung tâm thanh thẻ bản sao “Đơn xin phát hành thẻ” đã được Giám đốc chi nhánh duyệt.
+ Chi nhánh phát hành thẻ có trách nhệm lưu giữ hồ sơ phát hành thẻ tại Chi nhánh.
Tại trung tâm thẻ:
+ Kiểm tra dữ liệu: Kiểm tra đối chiếu các thông tin nhận được với các quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam; nếu có sai sót hoặc chưa đầy đủ thông tin ngay cho chi nhánh phát hành thẻ để bổ xung và điều chỉnh kịp thời.
+Tạo hồ sơ quản lí thẻ tại trung tâm thẻ: Tạo hồ sơ quản lí thẻ với toàn bộ các thông tin nhận được từ chi nhánh phát hành thẻ; lưu giữ giấy yêu cầu phát hành thẻ của chi nhánh phát hành thẻ.
+ In thẻ: In nổi và mã hoá các thông tin cần thiết lên thẻ và băng từ ở mặt sau của thẻ; xác định mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ; trung tâm thẻ sẽ sử lí in và mã hoá thẻ để gửi chi chi nhánh phát hành thẻ trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành từ chi nhánh phát hành thẻ.
+ Gửi thẻ cho chi nhánh phát hành thẻ: Trung tâm thẻ gửi thẻ đã in và mã số cá nhân (PIN) cho chi nhánh phát hành thẻ bằng thư bảo đảm và theo phong bì riêng.
Chi nhánh phát hành thẻ nhận thẻ, giao thẻ cho chủ thẻ:
+Khi nhận được thẻ chi nhánh phát hành thẻ phải xác nhận ngay bằng văn bản cho trung tâm phát hành thẻ
+Chi nhánh phát hành thẻ thông báo cho chủ thẻ đến nhận hay gửi bằng thư đảm bảo (nếu được yêu cầu).
+Trước khi giao thẻ, chi nhánh phát hành thẻ yêu cầu chủ thẻ kí vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ kí ở mặt sau thẻ.
2.2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Sơ đồ 2.1: nghiệp vụ thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ Quốc tế
Chủ thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Chi nhánh thanh toán thẻ
Chi nhánh phát hành thẻ
(1)
(3)
(5)
(7)
(2)
(8)
(4)
(6)
(9)
(10
Các bước trong quy trình thanh toán thẻ:
Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lí.
(2) Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lí khi nhận được thẻ từ khách hàng kiểm tra tính hợp lệ của của thẻ, thiết lập hoá đơn thanh toán và trao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
(3) Đơn vị chấp nhận giao dịch với ngân hàng, gửi hoá đơn thẻ cho Ngân hàng thanh toán.
(4) Ngân hàng thanh toán tiến hành thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ (Ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lí thanh toán).
(5) Ngân hàng thanh toán thẻ thanh toán với các tổ chức thẻ Quốc tế và các thành viên khác.
(6) Tổ chức thẻ Quốc tế ghi có cho Ngân hàng thanh toán.
(7) Tổ chức thẻ Quốc tế báo nợ cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(8) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán nợ cho Tổ chức thẻ Quốc tế.
(9) Ngân hàng phát hành gửi bản sao cho chủ thẻ.
(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho Ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ sau khi nhận được sao kê sẽ tiến hành trả tiền cho những khoản hàng hoá, dịch vụ mà mình đã tiêu dùng.
Cụ thể nghiệp vụ thanh toán thẻ diễn ra như sau:
Thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc các điểm ứng tiền mặt:
Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ thì các đơn vị chấp nhận thẻ phải tiến hành kiểm tra đầy đủ các yếu tố của thẻ, bao gồm: Thẻ thanh toán phải còn nguyên vẹn; không mất góc; không có dấu hiệu của sự cào sửa; các thông tin in nổi trên thẻ phải còn đầy đủ, không bị in nổi lại hay bị là phẳng; bốn số đầu của số thẻ phải trùng với bốn số cuối in ngay dưới thẻ; các đơn vị chấp nhận thẻ còn phải kiểm tra băng chữ kí phía sau thẻ; Đặc biệt, các đơn vị chấp nhận thẻ còn phải kiểm tra thời hạn sử dụng của thẻ có còn hay không; Trong một số trường hợp nếu thấy cần thiết các đơn vị còn có thể kiểm tra giấy tờ của chủ thẻ.
Tiếp đó, các đơn vị chấp nhận thẻ phải đối chiếu thẻ thanh toán với danh sách các thẻ cấm lưu hành và những thông báo đột xuất do ngân hàng cung cấp.
Cuối cùng, trước khi chấp nhận thanh toán các đơn vị chấp nhận thẻ phải kiểm tra số tiền giao dịch nếu vượt hạn mức cấp phép thì phải xin phép ngân hàng thanh toán thẻ.
Khi đã chấp nhận thanh toán các đơn vị chấp nhận thẻ phải lập bộ hoá đơn thanh toán gồm 4 liên: một liên đơa cho ngân hàng, một liên ngân hàng giữ lại, hai liên còn lại gửi ngân hàng thanh toán thẻ
Thanh toán thẻ tại chi nhánh thanh toán thẻ:
Sau khi nhận được hoá đơn và bảng kê thanh toán do các đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, Chi nhánh thanh toán thẻ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn và sự ăn khớp giữa biên lai và bảng kê và lập dữ liệu để lập hồ sơ nhờ thu. Chi nhánh thanh toán thẻ phải có trách nhiệm theo dõi hồ sơ chấp nhận thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ được lưu lại chi nhánh thanh toán thẻ dùng làm chứng từ gốcđể tra soát và giải quyết khiếu nại (nếu có phát sinh).
Sau khi đã kiểm tra kĩ lưỡng hoá đơn, chi nhánh sẽ tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ theo số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản phí mà đơn vị chấp nhận thẻ phải trả cho chi nhánh thanh toán ( theo như tỷ lệ đã kí kết trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên). Chi nhánh thanh toán thẻ ghi số tiền này vào tài khoản tạm ứng. Chi nhánh thanh toán thẻ lập bảng kê theo mẫu quy định, liệt kê toàn bộ giao dịch và gửi cho trung tâm thẻ. Sau khi nhận được báo Có từ trung tâm thẻ, chi nhánh thanh toán thẻ sẽ đối chiếu với hồ sơ của mình để tất toán trên tài khoản tạm ứng.
Thanh toán thẻ tại trung tâm thẻ:
Khi nhận được các dữ liệu thanh toán ( theo bảng kê) gửi từ các chi nhánh thanh toán thẻ, trung tâm thẻ báo có cho chi nhánh thanh toán thẻ theo số tiền thanh toán ghi trên bảng kê và giữ lại một phần mà Ngân hàng Nhà nước được hưởng theo tỷ lệ quy định.
Trung tâm thẻ tiến hành tập hợp tất cả các giao dịch nhận được từ các chi nhánh thanh toán thẻ và gửi cho các Tổ chức thẻ quốc tế tương ứng. Sau khi nhận được báo có từ các Tổ chức thẻ quốc tế, trung tâm t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3685.doc