LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 4
1.1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu 4
1.1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động 5
1.1.1.3. Các quỹ 5
1.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần 6
1.1.2. Nguồn vốn huy động 6
1.1.3. Nguồn vốn đi vay 6
1.1.4. Các nguồn khác 7
1.1.4.1. Nguồn ủy thác 7
1.1.4.2. Nguồn trong thanh toán: 7
1.1.4.3.Nguồn khác : 7
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn 7
1.2.1.1. Bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư 7
1.2.1.2 .Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng 8
1.2.1.3. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô 9
1.2.2. Các hình thức huy động vốn 9
1.2.2.1. Theo đối tượng huy động 9
1.2.2.2. Theo loại tiền huy động 11
1.2.2.3. Theo thời gian huy động 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 15
1.3.1.Các nhân tố khách quan 15
1.3.1.1. Hàng lang pháp lí 15
1.3.1.2 . Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước 15
1.3.1.3. Tâm lí thói quen tiêu dùng của khách hàng 16
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh 16
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 17
1.3.2.1. Quy mô, uy tín của ngân hàng 17
1.3.2.2. Các dịch vụ ngân hàng 17
1.3.2.3. Chính sách lãi suất 18
1.3.2.4 Hoạt động Marketing của ngân hàng 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 19
2.1. Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank. 19
2.1.1. Qúa trình thành lập 19
2.1.2. Thương hiệu Techcombank 19
2.1.2.1. Cam kết thương hiệu Techcombank 20
2.1.2.2. Giá trị thương hiệu Techcombank 20
2.1.2.3. Cá tính thương hiệu Techcombank 20
2.1.2.4. Sự nhất quán của thương hiệu Techcombank 20
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ 21
2.1.3.1.Với các khách hàng cá nhân 21
2.1.3.2. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 21
2.1.3.3. Với các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có quy mô lớn 21
2.1.3.4. Thị trường tài chính 21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động 22
2.1.4.1. Hội đồng quản trị 22
2.1.4.2. Ban Kiểm Soát 22
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank trong những năm qua. 24
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn 24
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng có lợi, giữa Ngân hàng với khách hàng, các cổ đông và người lao động.
2.1.2.2. Giá trị thương hiệu Techcombank
Chúng tôi tin tưởng vào năng lực của mỗi cá nhân, lợi ích của làm việc tập thể và tính chuyên nghiệp. Trong tất cả các việc chúng tôi làm, chúng tôi đều tiến hành với sự thống nhất và sự sáng tạo.
2.1.2.3. Cá tính thương hiệu Techcombank
Chúng tôi thể hiện phong cách riêng của mình trong giao tiếp, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Phong cách đó sẽ tạo ra cảm nhận cho khách hàng và các đối tác của chúng tôi về một ngân hàng VỮNG CHẮC, TIN CẬY, CHUYÊN NGHIỆP, HIỆN ĐẠI, NHIỆT THÀNH VÀ CHĂM LO.
2.1.2.4. Sự nhất quán của thương hiệu Techcombank
Đó là sự bảo đảm rằng cảm nhận về thương hiệu Techcombank là nhất quán tại mọi lúc mọi nơi, dù là qua giao tiếp trên điện thoại, tại các sự kiện, trên các tài liệu in ấn và trên mạng Internet.
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ
2.1.3.1.Với các khách hàng cá nhân
Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng, trong đó, nhóm các sản phẩm trụ cột bao gồm tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp, sản phẩm thẻ và các sản phẩm tiết kiệm. Hơn thế, khách hàng còn được cung ứng rất nhiều phương thức tiện ích để kiểm soát các giao dịch của mình như gọi điện tới trung tâm hỗ trợ khách hàng 24/7, giao dịch tại mạng lưới chi nhánh và hệ thống ATM rộng khắp toàn quốc, hay thông qua sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
2.1.3.2. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Techcombank cung cấp ”siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lí nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản lí rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận kí với các tổ chức quốc tế.
2.1.3.3. Với các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có quy mô lớn
Techcombank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ quản lí quỹ, tài trợ vốn, thanh toán quốc tế và dịch vụ ngân hàng điện tử.
2.1.3.4. Thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính, Techcombank là một trong những ngân hàng năng động nhất và vinh dự là đại diện của nhiều tập đoàn và tổ chức tài chính lớn. Techcombank cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phát sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động
2.1.4.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có 9 thành viên, thường trực hội đồng quản trị gồm Chủ Tịch, một Phó Chủ Tịch thứ nhất và ba Phó Chủ Tịch.
Chủ tịch: Ông Hồ Hùng Anh
Phó chủ tịch thứ nhất: Ông Nguyễn Thiều Quang
Phó chủ tịch: Bà Nguyễn Thị Nga.
Phó chủ tịch: Ông Trần Đức Lưu.
Phó chủ tịch: Ông Ngô Chí Dũng.
Ủy viên: Ông Hoàng Văn Đạo.
Ủy viên: Ông Brian George Fredrick.
Ủy viên: Ông Thái Quốc Minh.
Ủy viên: Ông Nguyễn Hoài Nam.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
2.1.4.2. Ban Kiểm Soát
Ban Kiểm Soát có ba thành viên: Trưởng Ban Kiểm soát kiêm kiểm soát viên chuyên trách, một Kiểm soát viên chuyên trách và một Kiểm soát viên.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank trong những năm qua.
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
a. Huy động vốn từ dân cư
Trong năm 2002, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư của Techcombank đạt 1294,430 tỷ đồng, tăng 47,72 % so với năm 2001. Nếu như 2003 nguồn vốn huy động từ dân cư là 1646 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã tăng lên 2129 tỷ đồng tăng 38,125 %.
Tuy nhiên con số này chưa dừng lại ở đây, năm 2005 Techcombank đã huy động được 3.891,55 tỷ đồng, tăng 82,76% , so với năm 2004, chiếm 42,03% trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng.
Năm 2006 với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và theo đó là một lượng vốn nhàn rỗi tương đối lớn từ dân cư rót vào thị trường này.
Điều này đã gây khó khăn cho hầu hết các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, công tác huy động vốn vẫn là một điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của Techcombank.
Vốn huy động dân cư năm 2006 đạt 6.684,45 tỷ đồng, tăng 72% so với năm 2005 và chiếm 46% trong cơ cấu huy động của ngân hàng. Năm 2007 thực sự là 1 năm đột phá của techcombank trong mọi mặt trong đó huy động vốn từ khu dân cư đạt 14.866,5 tăng 122,4%.chiếm 59.64% tổng huy động. Con số đó trong năm 2008 là 29.733 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007.
Biểu đồ 1: Vốn huy động từ khu vực hộ gia đình của Techcombank trong giai đoạn 2002- 2008. (Đơn vị: tỷ đồng)
b. Huy động vốn từ doanh nghiệp
Năm 2002, tổng số vốn huy động tử doanh nghiệp của Techcombank là 599,820 tỷ tăng 30,58% so với năm 2001 (459,320 tỷ). Năm 2003 tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp chỉ đạt mức 785 tỷ đồng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 2.096 tỷ đồng, tăng 131% so với 2003, trong năm 2005 đạt 5367 tỷ đồng, tăng 156,07% so với năm 2004.
Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp năm 2006 đạt 7292 tỷ đồng chiếm 54% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp đạt 10.057,31 tỷ VND trong năm 2007.
Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế tăng hơn 1,5 lần - từ 9.285 khách hàng năm 2006 lên 14.848 khách hàng năm 2007 trong đó khách hàng SME tiếp tục là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng, chiếm gần 80% tổng số khách hàng doanh nghiệp của Techcombank..
Biểu đồ 2: Vốn huy động từ doanh nghiệp của Techcombank trong giai đoạn 2002-2008 (Đơn vị: tỷ đồng)
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Gắn chặt với sự tăng trưởng của huy động vốn. Năm 2002, hoạt động tín dụng của Techcombank tiếp tục đạt được những sự tăng trưởng tương đối tốt, chất lượng tín dụng cũng có những biến chuyển tốt so với năm 2001. Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2002 đạt 2103,30 tỷ đồng tăng 679,94 tỷ đồng với tỷ lệ 48% so với năm 2001. Dư nợ tín dụng đều tăng tại hầu hết các chi nhánh trong hệ thống. Dư nợ cho vay trung hạn đạt 516 tỷ đồng chiếm 24,5 tổng dư nợ.
Việc cho vay bằng đồng đô la Mỹ được quan tâm chú ý trong năm 2002 tại hầu hết tất cả các đơn vị. Tổng dư nợ cho vay bằng đồng USD đến 31/12/2002 đạt 39,08 triệu USD tại thị trường I. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 29,16 % trong tổng dư nợ so với tỉ lệ 19,17% của năm 2001.
Năm 2003,Techcombank tăng trưởng tín dụng thận trọng trên nguyên tắc có lựa chọn và phản ánh linh hoạt trước các biến động của thị trường. Không ngừng hoàn thiện quy chế, cải tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm phục vụ tốt các khách hàng truyền thống nhưng đồng thời cũng tăng trưởng tính an toàn, hiệu quả trong hoạt động của techcombank. Tổng dư nợ của Techcombank đến 31/12/2003 đạt 2.296 tỷ đồng tăng 400 tỷ đồng, hơn 21% so với cuối năm 2002. Dư nợ ngắn hạn của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước tính đạt 1605 tỷ đồng, chiếm 30% tổng dư nợ. Năm 2004, cơ cấu tín dụng của Techcombank không có sự thay đổi lớn, tín dụng DN vừa và nhỏ của Techcombank là 2147 tỉ đồng, chiếm 62% tổng dư nợ tín dụng Techcombank, tăng 7% so với năm 2003 trong đó các khoản vay ngắn hạn chiếm 70% và các khoản vay dài hạn chiếm 30%. Tiếp tục phát huy thế mạnh của các sản phẩm cho vay tiêu dùng, trong năm 2005 Techcombank đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được những kết quả khá ấn tượng đối với các sản phẩm trên. Tổng dư nợ tín dụng từ khu vực khách hàng cá nhân đạt 1560,9 tỷ đồng, tăng 66% so với năm 2004, chiếm 29% tổng dư nợ tín dụng. Để có thể tăng nhanh dư nợ bán lẻ Techcombank đã nghiên cứu và cải tiến quy trình cho vay của các sản phẩm như Ô tô xịn, Nhà mới..đồng thời phát triển them các sản phẩm tín dụng trọn gói Gia đình Trẻ hướng dẫn đến các cặp vợ chồng trẻ đang có nhu cầu tài chính để tạo dựng ngay cuộc sống tiện nghi. Sản phẩm đánh dấu một bước quan trọng trong công tác đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của từng phân đoạn thị trường, các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác như cho vay Du học, hỗ trợ kinh doanh cá thể vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư nợ tín dụng cuối năm 2007.
Bảng 2: Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Techcombank trong giai đoạn 2002-2008 (Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2103,3
2296
3462,90
5382,41
8810
20016,92
26022
2.1.4.3. Thẻ thanh toán
Năm 2003 đánh dấu một sự kiện quan trọng đó là Techcombank tham gia thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam, dựa trên nền tảng công nghệ của Globus và sự hợp tác liên kết với Vietcombank, Techcombank đã phát triển sản phẩm thẻ thanh toán F@stAccess-connec 24 và chính thức phát hành thẻ ngày 05/12/2003. Nhờ hệ thống mới, Techcombank trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên thực hiện được nghiệp vụ phát hành thẻ thanh toán kết nối trực tiếp từ tài khoản cá nhân.
Tính đến cuối năm 2003,techcombank đã phát hành được 1600 thẻ F@stAccess-connec 24 cho khách hàng. Sau hơn 1 năm, số thẻ phát hành ra trên thị trường đã lên tới trên 20000 thẻ. Trong năm 2004 đã có 150000 giao dịch được thực hiện qua thẻ với doanh số hơn 160 tỷ đồng. Đằng sau con số đơn giản đó là sự nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống, và sự trợ giúp của những công nghệ tiên tiến nhất. Trên nền tảng công nghiệp hiện đại, với việc bổ sung them 2 tính năng mới hấp dẫn và lần đầu tiên xuất hiện tại thị trường Việt Nam, đó là F@stSaving-tài khoản tiết kiệm và F@stAdvance-ứng trước tài khoản cá nhân, thẻ F@stAccess nhanh chóng được thị trường đánh giá là một trong những thẻ tiện ích nhất.
Trong năm 2005, số thẻ F@stAcces được Techcombank phát hành là 32000 thẻ, nâng số thẻ phát hành lũy kế tính đến ngày 31.12.2005 lên trên 50.566 thẻ. Số dư trong tài khoản thẻ đạt 543.012 giao dịch với doanh số là 611,9 tỉ đồng tăng 320% so với năm 2004.
Có thể nói năm 2006 là năm Techcombank ra mắt rất nhiều sản phẩm bán lẻ mới với các tính năng hiện đại như: chứng chỉ tiền gửi, hệ thống tài khoản, các sản phẩm tiết kiệmCác sản phẩm này đã được khách hàng rất quan tâm và hưởng ứng .Tiêu biểu, sản phẩm chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân đã huy động được gần 300 tỉ sau 2 tháng triển khai, tài khoản tiết kiệm Đa năng F@stUni trở thành sản phẩm chủ lực của ngân hàng chỉ sau vài tháng, sản phẩm tiết kiệm giáo dục đã có trên 200 khách hàng với tổng giá trị hợp đồng trên 3,5 tỉ đồng sau chưa đầy 1 tháng chính thức cung cấp, sản phẩm thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động F@stMObiPay đã gây được tiếng vang nhất định trên thị trường.
Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm và đến cuối năm đa đạt hơn 50.000 thẻ.
Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.000 thẻ; tăng gần 300% so với năm 2006. Cùng với sự phát triển hoạt động phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửitrên tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung b́nh 2.900.000 đồng/thẻ năm 2006 đến 4.000.000đồng/thẻ năm 2007
Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế, chính trị lớn. Đến hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng cuối năm 2006 đến 66 0.000 giao dịch/thángcuối năm 2007.
Chỉ thị của chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường tolớn cho Techcombank. Chỉ trong ba tháng cuối năm 2007, Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các bộ ngành như:
Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và Xă hội, Bộ Ngoại giao, Ṭa án Nhân dân tối cao, Bảo Việt Nhân thọ, Vietnam Airlines, Pacific Airlines, các trường học...
Sản phẩm Internet banking mang tên F@st i-bank là một bước đột phá của Techcombank, mang đến một sản phẩm Internet Banking đích thực đầu tiên tại Việt Nam. Sau 7 tháng triểnkhai, đã có 820 khách hàng tham gia với tổng giá trị giao dịch thực hiện qua F@st i-bank là 155 tỷ đồng.
Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thanh toán qua tin nhắn di động,qua đó khách hàng có thể mua hàng hoá, thanh toán hoá đơn điện thoại, phí bảo hiểm qua một bước nhắn tin đơn giản. Các sản phẩm thương mại điện tử này (F@st Mobipay – giao dịch qua tin nhắn điện thoại, Cổng thanh toán điện tử F@st VietPay) đã giúp khai thác không những khách hàng cá nhân mà cả các đối tác lớn như FPT, Bảo hiểm BảoMinh, PacificAirlines,
VinaPhone
Trong năm 2008, các sản phẩm mới lần lượt được giới thiệu và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng như các sản phẩm tiết kiệm trúng thưởng, Tiết kiệm bội thu, linh, Tiết kiệm linh hoạt, sản phẩm internetbanking – F@st i bank, F@st E-Bank, thẻ đồng thương hiệu TECHCOMBANK – VISA – VIETNAM AIRLINES.... được nâng cấp hoàn thiện và phục vụ rộng rãi các đối tượng khách hàng. Các sản phẩm mới ra mắt được đánh giá là đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường và được khách hàng đón nhận. Đặc biệt sản phẩm internet banking F@st I-bank/F@st E-Bank tạo rất nhiều thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thanh toán, kiểm soát các giao dịch với ngân hàng đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng. Techcombank trở thành ngân hàng đầu tiên và là ngân hàng có nhiều nhất số lượng các khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam.
Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300 000 thẻ các loại trong đó có gần 100000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam.Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt của đội ngũ cán bộ giao dịch khách hàng.
2.1.4.4. Công nghệ của Techcombank
Năm 2007 là năm bản lề trong đó Techcombank đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ đa đề ra từ năm 2005. Với những khái niệm và yêu cầu quản trị mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp ứng và thậm chí phải đi tiên phong trong việc thực hiện những yêu cầu này. T24 phiên bản mới cho phép tích hợp các module phục vụ mô h́inh ngân hàng bán lẻ như đánh giá chấm điểm khách hàng (Customer Scoring), quản lư nhắc nợ tập trung (Debt Collection). Hai phân hệ này đa được TTCN triển khai thành công và đi vào hoạt động kịp thời phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng trong quý II và III năm 2007.
Phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn là ưu tiên hàng đầu của Techcombank trong việc tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường ngân hàng. Với hệ thống ngân hàng lơi phiên bản T24R6 mới nhất, TTCN đã cùng các pḥòng ban nghiệp vụ liên tiếp cho ra các sản phẩm mới như: Tiết kiệm Tài lộc Đón xuân (1/07), Tiết kiệm gửi Techcombank trúng Mercedes (QIII/07), Cho vay Tiêu dùng trả góp, Cho vay liên kết với Nguyễn Kim, Nhà Xinh, Bảo Việt, cải tiến các sản phẩm thẻ (Fast Access I), quản lư tập trung quy tŕnh phát hành thẻ (Debit và Credit), Sản phẩm tài khoản đầu tư của Pacific Airlines
Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua các kênh phi truyền thống như Hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) không chỉ là chiến lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà c̣òn là thước đo năng lực các hệ thống công nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là một trong những ngân hàng tiên phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến này.
Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet vào giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu tiên tung ra sản phẩm F@st I Bank, một sản phẩm ngân hàng trực tuyến trọn gói đầy đủ, cho phép khách hàng giao dịch chuyển khoản trực tuyến qua mạng internet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố, mật khẩu sử dụng một lần của hăng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được áp dụng cho khách hàng của một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đa được Techcombank triển khai từ năm 2006. Hàng loạt dịch vụ giá trị gia tăng trên kênh thanh toán này đa được Techcombank phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ triển khai năm 2007. Điển h́nh là các thỏa thuận hợp tác Báo cáo thường niên 2007 với VTC, FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn.
Việc sử dụng hạ tầng Internet để thanh toán các dịch vụ trực tuyến sử dụng thẻ quốc tế như Visa, Master đã trở nên phổ biến tại các nước phát triển nhưng c̣òn mới lạ tại thị trường Việt Nam do chưa có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trong khi đa có nhu cầu nhất định của những khách hàng sở hữu thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế. Một lần nữa Techcombank lại là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng thanh toán điện tử (payment gateway) cho khách hàng của ḿnh, những nhà cung cấp dịch vụ mua bán trực
tuyến mà 123
Mua là một ví dụ. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử khác được Techcombank triển khai thành công trong năm 2007 có thể kể đến như sản phẩm F@st Sbank cung cấp cầu nối cho nhà đầu tư với các công ty chứng khoán, sản phẩm Telebank cho Prudential, thẻ Metro gift, giải pháp thanh toán cho Pacific Airline.
Năm 2007, Techcombank đa xây dựng và đưa vào vận hành một trun
Càng ứng dụng công nghệ hiện đại th́ ngân hàng càng phải đối mặt với những vấn đề “hậu cần”như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm máy chủ, máy trạm, đường truyền, và cuối cùng,nhưng không kém phần quan trọng là an ninh bảo mật hệ thống.g tâm dữ liệu (Data Center)hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ thống sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều ḥòa đa điểm tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm 2007 TCCN đa triển khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch mới, nâng cấp hệ thống đường truyền công nghệ mới như cáp quang, megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh với trung tâm dữ liệu ở mức cao nhất.
Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn song hành cùng sự phát triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập một pḥòng chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán IT độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quản lư công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001.Có thể nói trong năm 2007, Techcombank đã tiến một bước dài về công nghệ, giữ vững vị thế là một ngân hàng hiện đại, đi đầu trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ vào chiến lược kinh doanh của ḿình. Techcombank nói chung và TTCN nói riêng cũng nhận rơ các thách thức mới đang ở phía trước trên con đường phát triển và đội ngũ cán bộ, chuyên viên TTCN cần không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tinh thần làm việc chuyên nghiệp để chinh phục những đỉnh cao mới mà trước hết là hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2008 do Ban Tổng Giám đốc giao.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2005 - 2008
Cùng với sự phát triển vượt bậc, quy mô huy động vốn của Techcombank tăng dần theo từng năm và luôn vượt chỉ tiêu đề ra, chỉ trong 4 năm đã tăng từ 9238,05 lên 50000 tỷ đồng, gấp 5,41 lần, duy chỉ có năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thề giới gây hàng loạt khó khăn cho các hoạt động doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng nên mục tiêu đề ra đã không thực hiện được, tuy vậy đây không phải là một tín hiệu đáng lo ngại vì việc gặp khó khăn là xu hướng chung của tất cả các doanh nghiệp chứ không chỉ riêng Techcombank.
.
Bảng 3 : Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank giai đoạn 2005 – 2008. (Đơn vị: tỉ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thực hiện
Tỷ trọng so với năm trước (%)
Thực hiện
Tỷ trọng so với năm trước (%)
Thực hiện
Tỷ trọng so với năm trước (%)
Thực hiện
Tỷ trọng so với năm trước (%)
Tổng vốn thu hút hút
5738,05
123,34%
14932,67
160,23%
35197,81
135,71%
50000
42,05%
Biểu đồ 3 : Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn cuả Techcombank giai đoạn 2005 – 2008
Theo cơ cấu của Techcombank, hoạt động huy động vốn có thể chia theo đối tượng: Huy động vốn từ hộ gia đình và từ doanh nghiệp, trong mỗi đối tượng lại có thể chia nhỏ theo kì hạn và theo loại tiền
2.2.1. Huy động vốn từ hộ gia đình của ngân hàng Techcombank từ 2005-2008
Huy động vốn từ hộ gia đình luôn là 1 chính sách ưu tiên hàng đầu trong công tác huy động vốn của Techcombank. Và thực tế là nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn 2005-2008, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ hộ gia đình luôn chiếm hơn 60%, từ 62,11% năm 2005 tăng lên 67,67% năm 2008.
Bảng 4 : Nguồn vốn huy động của từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2005-2008. (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ
Tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thực hiện
Tỷ trọng
Thực hiện
Tỷ trọng
Thực hiện
Tỷ trọng
Thực hiện
Tỷ trọng
Hộ gia đình
5738,05
62,11%
10052
67,31%
22634,81
64,31%
33834
67,67%
Doanh nghiệp
3500
37,89%
4880,67
32,69
12563
35,69%
16166
32,33%
2.2.1.1 Huy động vốn theo kì hạn
Huy động vốn theo kì hạn chia theo không có kì hạn, ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung và dài hạn ( từ 12 tháng đến 60 tháng).
Bảng 5: Quy mô vốn huy động theo kì hạn với đối tượng hộ gia đình tại ngân hàng Techcombank giai đoạn 2005-2008. (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
TH
Tỷ
trọng
TH
Tỷ trọng
TH
Tỷ trọng
TH
Tỷ trọng
Tổng vốn thu hút
5738,05
100%
10052
100%
22634,81
100%
33834
100%
Không kì hạn
1300
22,65%
1500
14,92%
2730
12,06%
1150
3,4%
Ngắn hạn
3286,05
57,26%
6200
61,67%
12904,81
57,01%
25050
74%
Trung và dài hạn
1150
20,09%
2352
23,41%
7000,8
30,93%
7634
22,6%
Nhìn vào bảng có thể thấy, vốn huy động đã tăng lên rất nhanh, năm 2005 mới chỉ là 5738,05 tỷ thì sang năm 2006 đã tăng lên 10052 tỷ đồng, tăng 75%, đặc biệt trong năm 2007 khi nền kinh tế phát triển vượt bậc, vốn huy động đã đạt 22634,81 tỷ tăng hơn 125% so với 2006, sang đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên quy mô vốn đã không đạt được như kế hoạch ban đầu, tuy vậy so với năm 2007 vẫn có sự bứt phá đáng kể, tăng hơn 49%. Trong 3 loại kì hạn thì vốn huy động không có kì hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất do tính chất của loại này là khách hàng có thể rút tiền ra bất kì lúc nào khiến ngân hàng khá bị động trong việc hoạch định kế hoạch cho loại này nên lãi suất rất thấp. Vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỉ lệ cao nhất, điều này cũng dễ hiểu, lượng tiền nhàn rỗi được hộ gia đình gửi trong thời gian ngắn hạn nhằm mục đích sinh lời và sau 1 năm có thể rút tiền ra để sử dụng cho các hoạt động của mình. Đây cũng là nguồn tiền chủ yếu để các ngân hàng có thể thực hiện hoạt động cho vay của mình. Trong 4 năm, vốn huy động ngắn hạn đã tăng từ 3286,05 lên 25050 tỷ đồng, gấp 7,7 lần. Còn vốn huy động không có kì hạn thì có tỷ trọng thấp nhất do loại này khách hàng có thể rút tiền ra bất kì lúc nào nên lãi suất rất thấp. Tỷ trọng của vốn ngắn hạn giai đoạn này chiếm 57-74% trong tổng cơ cấu thu hút vốn và tỷ trọng vốn trung, dài hạn chiếm 20- 22% trong tổng cơ cấu thu hút vốn.
Biểu đồ 4: Quy mô vốn huy động của các loại kì hạn theo đối tượng hộ gia đình của Techcombank trong giai đoạn 2005-2008
Xu hướng dịch chuyển là tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn thu hút như trên là khá hợp lý vì các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Bất kì một ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng đều có xu hướng tăng loại hình tiền gửi trung, dài hạn cũng như tiền gửi có kì hạn, do loại tiền gửi này sẽ làm cho ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời vẫn phải giảm tỷ trọng thu hút vốn ngắn hạn đến một tỷ trọng hợp lý nhưng vẫn phải giữ tỷ trọng tuyệt đối trong tổng vốn huy động.
Thứ hai: Do có một thực tế là lãi suất của các khoản tiền gửi ngắn hạn luôn thấp hơn lãi suất của các khoản vay dài hạn chính vì vậy mà để thu được lợi nhuận cao trong hoạt động thì ngân hàng thường lấy các khoản gửi ngắn hạn cho vay dài hạn. Nhưng đồng thời các ngân hàng cũng nhận thấy nếu như người gửi các khoản tiền ngắn hạn đến thời điểm đáo hạn thì sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động tiền trả nợ. Chính vì vậy mà ngân hàng luôn hi vọng rằng trong khoảng thời gian đáo hạn của khoản này thì dứt khoát sẽ có nhiều người tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng và ngân hàng có thể dùng những khoản này để trả nợ cho các khoản đến hạn. Như vậy ngoài việc thiết lập uy tín vữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2069.doc