LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THẠCH RAU CÂU VÀ MARKETING- MIX CHO SẢN PHẨM THẠCH RAU CÂU Ở VIỆT NAM. 2
1. Khái quát về thị trường thạch rau câu ở Việt Nam. 2
1.1. Nhu cầu: 2
1.2 Cung- Đối thủ cạnh tranh. 2
2. Marketing-Mix cho sản phẩm thạch rau câu ở Việt Nam. 3
2.1.Những kết quả đạt được: 3
2.2 Những tồn tại: 5
3.Xu hướng phát triển của sản phẩm thạch rau câu trong tương lai 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING- MIX CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH. 7
1.Thị trường mục tiêu. 7
1.1.Phân khúc thị trường. 7
1.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu 8
2.Xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH Việt Thành. 10
2.1. Đối thủ nhập khẩu: 10
2.2. Các công ty sản xuất thạch trong nước. 10
3.Phân tích một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Việt Thành 11
3.1. Đối với Newchoice 11
3.2. Đối với Long Hải 12
4. Phân tích SWOT đối với công ty TNHH Việt Thành 13
4.1 Điểm mạnh 13
4.2. Điểm yếu. 13
4.3. Cơ hội: 14
4.4. Thách thức: 14
5. Thực trạng hoạt động Marketing- Mix của công ty TNHH Việt Thành 15
5.1. Sản phẩm 17
5.2.Giá 23
5.3. Phân phối. 26
Loại sản phẩm 36
6. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại cần được khắc phục. 40
6.1 Những kết quả đạt được: 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING- MIX NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH. 44
1. Các căn cứ lựa chọn giải pháp. 44
1.1. Triển vọng thị trường. 44
1.2. Xu hướng cạnh tranh. 45
1.3. Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới 46
1.4. Điều kiện của công ty. 47
Chỉ tiêu 49
Tài sản lưu động 49
Tài sản cố định 49
Tổng tài sản 49
Vốn vay 49
Vốn chủ sở hữu 49
Tổng nguồn vốn 49
2. Giải pháp Marketing-Mix 50
2.1 Phân phối. 51
2.2. Sản phẩm 55
2.3. Giá 55
2.4. Xúc tiến hỗn hợp 56
KẾT LUẬN 57
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Marketing- Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thạch rau câu của công ty TNHH Việt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng tăng lên về quy mô, cơ cấu sản phẩm hàng hoá và phạm vi hoạt động ; với trình độ khoa học công nghệ bao bì ngày càng hiện đại, số lượng, cơ cấu chủng loại bao bì được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại ngày càng to lớn và phong phú. Bao bì gắn liền với chu kỳ sống của sản phẩm.
* Sản phẩm: Thạch là sản phẩm chính của công ty Việt Thành hàng năm doanh thu thạch chiếm 60% tổng doanh thu của toàn công ty. Tỷ trọng doanh thu thạch năm 2003 như sau: Kem Wall chiếm 37%, thạch ABC chiếm 38%, thạch Poke nhập chiếm 8,9%,thạch Poke sản xuất chiếm 6.9%, thạch dừa cocovina chiếm 9,2%.
Việt Thành thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, các sản phẩm chính của công ty gồm kem và thạch rau câu với các kiểu phân loại đóng gói và trọng lượng khác nhau đáp ứng các nhu cầu khác nhau cho các đối tượng khác nhau, đồng thời tạo sự phong phú và nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Bảng chủng loại thạch rau câu mang thương hiệu ABC.
Số thứ tự
Chủng loại
Hình thức đóng gói
1
Túi 23 viên khoai môn
Túi
2
Túi 23 tổng hợp
Túi
3
Bút chì 5 cây
Túi
4
Sữa chua 6 viên
Gói
5
Sữa chua lẵng
Lẵng
6
Hũ 1,5kg khoai môn
Hũ
7
Hũ 1.5kg tổng hợp
Hũ
8
Hũ dứa 1,1kg
Hũ
9
Hũ gấu 1,35kg
Hũ
10
Hũ búp bê
Hũ
11
Bút chì cốc 22 cây
Cốc
12
Bút chì 20 cây
Túi
13
Hũ gấu 1,5kg
Hũ
Bảng chủng loại sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu Poke.
Số thự tứ
Chủng loại
Hình thức đóng gói
1
Túi 0.5kg khoai môn
Túi
2
Túi 0.5kg tổng hợp
Túi
3
Túi 1.kg khoai môn
Túi
4
Túi 1kg tổng hợp
Túi
5
Thùng 9kg
Thùng
6
Bút chì túi 5 cây
Túi
7
Bút chì túi 22 cây
Túi
8
Bút chì cốc 40 cây
Cốc
9
Hũ 1.2kg khoai môn
Hũ
10
Hũ 1,2kg tổng hợp
Hũ
11
Hũ 1,8kg khoai môn
Hũ
12
Hũ 1,8 kg tổng hợp
Hũ
13
Hũ 0,65kg khoai môn
Hũ
14
Hũ 0,65kg tổng hợp
Hũ
15
Hũ búp bê
Hũ
Nhìn vào bảng chủng loại sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu ABC và Poke của công ty Việt Thành hiện đang phân phối ta nhận thấy công ty thực hiện việc đóng gói qua các hình thức túi, gói, cốc, hũ, lẵng, sản phẩm được đóng gói theo hai dạng chủ yếu là dạng ly và dạng túi que( thạch bút chì). Theo cách nhìn của lãnh đạo công ty cũng như thị trường hiện tại đã minh chứng thì với các dạng đóng gói là hũ và lẵng thì đối tượng tiêu dùng của nó là người có thu nhập tương đối cao bởi giá trị của nó xét về mặt tài chính là tương đối lớn so với sản phẩm cùng loại được đóng gói kiểu khác. Các kiểu đóng gói này tương đối đẹp, bắt mắt cho nên công ty xác định khách hàng chủ yếu của loại sản phẩm này là người dân ở các thành phố, thị xã thị trấn lớn. Đặc biệt sản phẩm này được tiêu thụ khá mạnh ở Hải Phòng và Hà Nội, thậm chí có lúc không có hàng để bán nhất là dịp cuối năm 2003. Con số 1,1 tỷ trong tháng 12 năm 2003 đối với thạch Poke sản xuất trong nước; 1,087tỷ tính từ cuối tháng 12/2003 đến 19/01/2004 đối với thạch Poke sản xuất trong nước và 419 triệu đối với Thạch Poke nhập ngoại đã minh chứng cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 tháng cuối năm.
*Về chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm thạch của công ty Việt Thành người tiêu dùng biết đến và đánh giá là sản phẩm chất lượng tốt. Để làm được điều đó ban lãnh đạo của công ty đã phải tốn không biết bao nhiêu công sức và tiền của mặc dù đây là lĩnh vực kinh doanh tương đối mới của công ty. Theo ban lãnh đạo của công ty thì để đánh giá chất lượng của sản phẩm thạch cần đánh giá nó thông qua các tiêu chí sau:
Thứ nhất là tập quán và thói quen tiêu dùng:
Đối với người tiêu dùng miền Nam họ có thói quen là ưa thích độ ngọt cao còn với người tiêu dùng miền Bắc thì ưa dùng những sản phẩm có độ ngọt thấp hơn.
Thứ hai là độ dai, độ giòn, hương thơm, vị chua,độ chua, màu sắc… Hiện tại công ty đang sử dụng cách phân chia màu sắc dựa vào màu sắc thiên nhiên của các loại trái cây.Công ty đã chia thành 2 màu sắc chủ đạo là màu đục (gồm: khoai môn, chuối, ngô, dừa) và màu trong (bao gồm: dứa, cam, dâu, ổi, vải, na…). Như vậy với cách phân chia này hiện tại công ty đang có các loại sản phẩm chủ đạo như:thạch khoai môn và thạch tổng hợp. Tuy nhiên sản phẩm thạch của công ty cũng cần phải khắc phục các tình trạng: chảy nước, xì, mùi vị lạ, mất màu…Nguyên nhân của các rủi ro này chủ yếu là do các chất được sử dụng trong sản xuất sản phẩm có thể chịu tác động của ánh sáng mặt trời gây ra hiện tượng mất màu đối với sản phẩm, lớp bọc sản phẩm có thể bị hở…
*Về mặt thiết lập, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát đánh giá sản phẩm của công ty.
+ Về sản xuất: Hiện nay công ty có một giám đốc sản xuất, một trưởng phòng sản xuất và 80 công nhân sản xuất. Giám đốc sản xuất là một người đã tốt nghiệp ĐHKTQD chuyên ngành Marketing, đây là một lợi thế rất lớn vì bản thân giám đốc đã từng lăn lộn trên thị trường với những gì có được từ kinh nghiệm trên thương trường và quá trình không ngừng học hỏi của bản thân về công nghệ sản xuất sản phẩm thạch, anh đã và đang điều hành hoạt động sản xuất rất thành công. Các quyết định về sản xuất sản phẩm được ban lãnh đạo bàn bạc trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng từ thị trường, đây là cách làm rất Marketing của ban lãnh đạo. Do vậy, việc thiết lập, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá sản phẩm được thực hiện như sau:
Đầu tiên là thu thập thông tin từ thị trường về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, phân tích và tổng hợp chúng; tiếp đến là lên kế hoạch sản xuất về thiết kế sản phẩm và các công việc liên quan đến sản xuất như: tổ chức quá trình sản xuất, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất; cuối cùng là kiểm tra chất lượng sản phẩm và đánh giá chúng. Tất cả các công việc này được ban lãnh đạo và nhà máy sản xuất cùng nhau tổ chức và thực hiện. Tuy nhiên người chịu trách nhiệm chính sẽ là giám đốc sản xuất.
* Đánh giá chung về sản phẩm thạch.
Sản phẩm thạch của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã sản phẩm, bao gói, kích thước, trọng lượng...phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu sử dụng khác nhau của người tiêu dùng.
Việc thiết lập, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá sản phẩm được tổ chức chặt chẽ từ ban lãnh đạo tới công nhân trực tiếp sản xuất của công ty. Một mặt đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất, mặt khác vẫn đảm bảo chất lượng trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất và đảm bảo tốt quy định về an toàn thực phẩm của bộ y tế quy định.
Đây là cách làm đúng đắn thể hiện sự kết hợp hiệu quả giữa Marketing về thị trường và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất.
* Xét trên giác độ là nhà nhập khẩu phân phối sản phẩm thạch ABC
Hiện tại công ty TNHH Việt Thành đang phân phối sản phẩm thạch ABC của nhà sản xuất Stanglin- Đài Loan. Việc tổ chức nhập khẩu và phân phối thạch ra thị trường được công ty Việt Thành thực hiện trên cơ sở phân tích nhu cầu của khách hàng tại Việt Nam. Từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp về sản phẩm đối với nhà sản xuất.
5.2.Giá
Giá cả là yếu tố duy nhất mang lại thu nhập cho công ty. Do vậy, đối với công ty khi tham gia sản xuất và kinh doanh thạch, ban lãnh đạo công ty luôn xác định mục tiêu đưa ra mức giá cụ thể sao cho đạt lợi thế cạnh tranh. Giá các loại sản phẩm xác định dựa trên chi phí sản xuất và quan hệ cung cầu cạnh tranh trên thị trường.
* Định giá sản phẩm sản xuất trong nước.
Công tyTNHH Việt Thành định giá sản phẩm theo công thức:
Giá bán= Giá gốc + chi phí + lãi dự kiến.
Trong đó: - Giá gốc là chi phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
- Chi phí bao gồm cả chi phí quản lý, bán hàng, hoa hồng cho đại lý, chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi, chi phí cho quảng cáo khuyến mại.
Bảng giá sản phẩm thạch sản xuất trong nước- Poke nội:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chủng loại
Đơn giá lẻ
1
Túi 0,5 kg khoai môn
8500
2
Túi 0,5 kg tổng hợp
8500
3
Túi 1 kg khoai môn
17000
4
Túi 1 kg tổng hợp
17000
5
Thùng 9 kg
153000
6
Bút chì túi 5 cây
1800
7
Bút chì túi 22 cây
7500
8
Bút chì túi 40 cây
16000
9
Hũ 1,2 kg khoai môn
27000
10
Hũ 1,2 kg tổng hợp
27000
11
Hũ 1,8 kg khoai môn
38000
12
Hũ 1,8 kg tổng hợp
38000
13
Hũ 0,65 kg khoai môn
14000
14
Hũ 0,65 kg tổng hợp
14000
15
Búp bê
46000
Bảng giá sản phẩm thạch nhập khẩu ABC
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chủng loại
Đơn giá lẻ
1
Túi 23 viên khoai môn
8500
2
Túi 23 viên tổng hợp
8500
3
Bút chì 5 cây
2200
4
Sữa chua 6 viên
9000
5
Sưa chua lẵng
36000
6
Hũ 1,5 kg khoai môn
46000
7
Hũ 1,5 kg tổng hợp
46000
8
Hũ dứa 1,1 kg
36000
9
Hũ gấu 1,35 kg
59000
10
Hũ búp bê
49000
11
Bút chì cốc 22 cây
11000
12
Bút chì 20 cây
8500
13
Hũ gấu 1,5 kg
49000
*Qua bảng trên ta thấy:
Sản phẩm thạch sản xuất trong nước có giá rẻ hơn của Newchoice là 3000 đồng/1kg. Đây là sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng có mức trung bình đến khá. Mặc dù sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu Poke mới bắt đầu từ có từ tháng 10 năm 2003 nhưng đã được khẳng định là một sản phẩm tốt, giá tương đối cao và được người tiêu dùng chấp nhận.
* Đối với sản phẩm nhập khẩu mang thương hiệu Poke và ABC.
Việc định giá của công ty Việt Thành vẫn theo công thức:
Giá bán = Giá gốc + Chi phí + Lãi dự kiến.
Trong đó: + Giá gốc được tính theo giá CIF.
+ Chi phí bao gồm: Chi phí quản lý, chi phí bán hàng, hoa hồng cho đại lý, chi phí cho quảng cáo, khuyến mại...
Tuy nhiên, đứng trên giác độ là nhà nhập khẩu và phân phối sản phẩm, công ty phải gánh chịu những rủi ro về tỷ giá hối đoái của đồng tiền khi nhập khẩu sản phẩm.
5.3. Phân phối.
Trước hết, cần nhận thức rằng kênh phân phối không chỉ là sự tập hợp thụ động các cơ sở có liên quan với nhau bằng những lưu chuyển khác nhau mà chúng là những hệ thống hoạt động phức tạp, trong đó có các quá trình hành vi, có sự tác động lẫn nhau của các tổ chức, các thành viên để hoàn thành mục tiêu của mình. Một số hệ thống kênh chỉ có những tương tác không chính thức giữa các cơ sở kết nối lỏng lẻo, trái lại hệ thống khác lại có những tương tác chính thức giữa các cơ sở tổ chức chuyên biệt cao độ. Bên cạnh đó các hệ thống kênh cũng không đứng yên một chỗ mà luôn vận động theo dòng chảy trong kênh: dòng sản phẩm, dòng đàm phán, dòng sở hữu, dòng thông tin, dòng xúc tiến, dòng tiền tệ.
Trong kênh phân phối các cơ sở khác nhau liên kết lại và có lợi ích chung. Sự thành công của mỗi thành viên tuỳ thuộc vào sự thành công của cả hệ thống. Do đó mỗi thành viên phải phối hợp mục tiêu của mình với mục tiêu hoạt động của các thành viên khác. Bằng sự hợp tác các thành viên có thể đảm bảo cung ứng và thoả mãn thị trường mục tiêu.
Tuy nhiên một vấn đề nổi bật là các thành viên không có cái nhìn toàn cục, trái lại họ thường quan tâm tới những mục tiêu ngắn hạn của mình và những giao dịch với những cơ sở kế cận trong kênh. Trong khi để đạt được các mục tiêu chung của toàn hệ thống kênh Marketing đôi khi họ phải từ bỏ mục tiêu cá nhân, điều này làm nảy sinh các xung đột chiều ngang và xung đột chiều dọc. Nguyên nhân là vì họ thường hoạt động vì những lợi ích ngắn hạn tốt nhất mà họ mong ước, các nguyên nhân này có thể là do: sự không thích hợp về vai trò, sự khan hiếm nguồn lực, sự khác nhau về nhận thức, sự khác nhau về mong muốn, sự không đồng ý về phạm vi ra quyết định, sự không thích hợp về mục tiêu, khó khăn về thông tin.
Công ty TNHH Việt Thành trong quá trình kinh doanh của mình đã trở thành 1 trong 10 nhà phân phối hàng đầu về mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng tại thị trường Hà Nội cũng như thị trường từ Quảng Bình trở ra. Điều này tạo cho công ty một chỗ đứng vững chắc trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Mặt khác công ty còn có một mạng lưới phân phối rộng và có một văn phòng đại diện tại TP Hồ Chi Minh đã tạo ra một chuỗi kinh doanh liên hoàn và thích nghi với nhu cầu mới của thị trường, có thể đi đầu trong việc đưa ra những mặt hàng mới phục vụ nhu cầu mới.
Đối với mặt hàng thạch rau câu công ty quyết định phân phối sản phẩm này qua các nhà phân phối tại thi trường phân theo các khu vực địa lý có nhân viên giám sát thị trường, đồng thời có nhân viên bán hàng của công ty tại nhà phân phối đó. Hai sản phẩm thạch rau câu nhập ngoại mang thương hiệu ABC, Poke ngoại và thạch sản xuất trong nước- Poke nội đều được phân phối thông qua 1 hệ thống kênh chung. Hệ thống kênh này có ưu điểm là có thể phân phối hàng đi rất nhiều khu vực thị trường cách xa nhau về địa lý mà ít tốn nguồn lực của công ty, chi phí cho việc tung sản phẩm ra thị trường cũng đỡ tốn kém, phù hợp với nguồn lực của công ty..
Nhưng nhược điểm lớn nhất của hệ thống kênh phân phối này là rất khó khăn trong việc kiểm soát những xung đột trong kênh và xử lý những mâu thuẫn đó.
Kênh phân phối của sản phẩm thạch rau câu
NSX thạch rau câu Stanglin-Đài Loan
Công ty TNHH
Việt Thành
Nhà phân phối các tỉnh
Đại lý bán lẻ
NTD cuối cùng
*Về việc tổ chức, thực hiện và quản lý đại lý phân phối.
Công ty TNHH Việt Thành hiện đang tổ chức, thực hiện và quản lý đại lý phân phối theo hợp đồng đại lý như sau:
1.Về việc trao quyền phân phối
1.1. Bên công ty TNHH Việt Thành ( Bên A) đồng ý trao quyền phân phối các sản phẩm được gọi là sản phẩm phân phối cho bên nhận quyền phân phối – nhà phân phối khu vực( Bên B) trong phạm vi phân phối được giao. Bên B tuyệt đối tuân thủ phạm vi phân phối, không được quyền bán trực tiếp cho khách hàng bên ngoài phạm vi phân phối, cũng như cho những khách hàng nào bên ngoài phạm vi phân phối mà Bên B biết được rằng có ý định hay sẽ bán lại các sản phẩm phân phối, bên ngoài phạm vi phân phối.
1.2. Sản phẩm phân phối bao gồm các sản phẩm thạch mang thương hiệu ABC và Poke. Bên A dành quyền bổ sung hay bớt đi các sản phẩm phân phối theo từng thời kỳ và sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên B.
2. Về việc nhận quyền phân phối
Bên B hoàn toàn chấp nhận và đồng ý công việc bán các sản phẩm phân phối theo hợp đồng hợp đồng phân phối theo các điều kiện như sau:
2.1 Bán và khuếch trương các sản phẩm phân phối cho khách hàng trong phạm vi phân phối; phối hợp triển khai bất kỳ chương trình phát triển bán hàng, khuyến mãi và các hoạt động khác mà Bên A hoặc các đơn vị được uỷ quyền tổ chức trong phạm vi phân phối.
2.2 Cố gắng hết sức tiêu thụ và khuyến mãi các sản phẩm phân phối. Không trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất, tiêu thụ hoặc phân phối các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc các sản phẩm sao chép.
2.3 Thiết lập lực lượng bán hàng và kênh phân phối nhằm phân phối một cách có hiệu quả các sản phẩm phân phối theo yêu cầu của Bên A trong từng giai đoạn. Nhằm giúp đỡ Bên B tổ chức lực lượng bán hàng, Bên A có chính sách hỗ trợ căn cứ vào kết quả và doanh số bán hàng của Bên B theo từng giai đoạn sẽ được thông báo bằng văn bản hoặc ký thêm phụ lục hợp đồng với bên B.
2.4 Bên B chấp nhận bán lại các sản phẩm phân phối theo cơ cấu giá do Bên A quy định được mô tả ở phụ lục hợp đồng. Bên A dành quyền
thay đổi giá bán tuỳ từng thời điểm và sẽ thông báo cho Bên B bằng văn bản.
2.5 Mua hàng với số lượng hàng tối thiểu do Bên A quy định cho mỗi đơn hàng. Bên A dành quyền thay đổi số lượng mua hàng tối thiểu theo từng thời kỳ và sẽ thông báo cho Bên B theo từng thời điểm.
2.6 Cung cấp cho Bên A các số liệu liên quan đến hoạt động bán hàng với nội dung và thời gian do Bên A yêu cầu. Cung cấp cho Bên A những thông tin kinh doanh trong phạm vi phân phối như: giá cả, khách hàng, các thông tin về đối thủ và sản phẩm cạnh tranh.
2.7 Cung cấp nhân sự và phương tiện phục vụ cho hoạt động phân phối và chịu phí tổn liên quan đến việc hoàn thành trách nhiệm phân phối quy định theo hợp đồng này.
2.8 Việc mua và bán lại các sản phẩm phân phối của Bên B trong phạm vi phân phối hoàn toàn trên danh nghĩa và vì lợi ích của chính Bên B.
3. Về phương thức thanh toán và giao hàng:
Quan hệ mua bán giữa Bên A ( bên trao quyền phân phối) và Bên B ( bên nhận quyền phân phối) sẽ được thực hiện theo các điều khoản và điều kiện sau:
3.1 Việc thanh toán cho Bên A sẽ được Bên B thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước khi nhận hàng.
3.2 Bên A dành quyền chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng của Bên B mà không bị ràng buộc bởi điều kiện nào của hợp đồng. Đơn đặt hàng của Bên B chỉ có hiệu lực khi có xác nhận giao hàng của Bên A.
3.3 Bên A sẽ giao hàng cho Bên B trên phương tiện của Bên B tại kho của Bên A hoặc tại địa điểm do Bên B chỉ định và việc giao hàng sẽ được tiến hành trong vòng 48 giờ kể từ khi Bên A xác nhận đơn hàng của Bên B. Bên B sẽ hỗ trợ Bên A một phần hoặc toàn bộ chi phí vận chuyển đến kho hàng của Bên B được quy định cụ thể theo phụ lục hợp đồng hoặc văn bản kèm theo.
3.4 Mọi thiệt hại của việc giao hàng bị phát sinh do lỗi của Bên B sẽ do Bên B gánh chịu và thanh toán. Mọi chi phí phát sinh sau thời điểm giao hàng sẽ do Bên B chịu và chủ quyền của hàng hoá được xác lập cho Bên B ngay sau khi Bên A thực hiện việc giao hàng.
3.5 Bên B nhận trách nhiệm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh cho việc giao hàng của Bên B tới các khách hàng trong phạm vi phân phối.
4 . Trách nhiệm của mỗi bên với nhãn hiệu và chất lượng hàng hoá
4.1 Bên A chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ liên quan xác nhận nguồn gốc, quy cách, tiêu chuẩn chất lượng của hàng hoá cung cấp cho Bên B.
4.2 Bên A có trách nhiệm giới thiệu và hướng dẫn cho Bên B về chủng loại và công dụng sản phẩm và hỗ trợ thêm những thông tin cần thiết hỗ trợ Bên B trong việc phân phối sản phẩm.
4.3 Bên A sẽ chịu trách nhiệm về sản phẩm về hàng hoá tại kho hàng của Bên B trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng với điều kiện Bên B phải đảm bảo chất lượng hàng hoá hoàn trả còn nguyên vẹn, không rách, bẹp, cũ và trong hạn sử dụng. Mọi chi phí phát sinh cho việc hoàn trả hàng hoá sẽ do Bên B chịu trách nhiệm.
4.4 Bên A dành quyền xác định trong trường hợp hàng hoá có khiếm khuyết. Bên A sẽ chịu trách nhiệm với các khiếm khuyết này nếu do lỗi sản xuất hoặc vận chuyển khi giao hàng cho Bên B. Trong trường hợp Bên A có quyết định thu hồi hàng có khiếm khuyết ( theo thời hạn của Bên A thông báo) hàng phải còn nguyên phẩm chất, bao bì còn nguyên vẹn, không rách, bẹp, cũ…Trong trường hợp này Bên A sẽ chịu trách nhiệm cấp lại hàng chất lượng tốt bồi thường cho Bên B.
4.5 Bên B phải xây dựng và duy trì một đội ngũ nhân viên chuyên bán các sản phẩm của Bên A và không bán bất cứ sản phẩm nào khác.( số lượng nhân viên, tuỳ theo quy mô phát triển về doanh số và chủng loại hàng hóa cụ thể sẽ được quy định theo phụ lục hợp đồng kèm theo)
4.6 Bên B chỉ bán và khuyến mãi các sản phẩm phân phối mang trong bao bì do Bên A cung cấp hoặc đồng ý, không thay đổi hay vi phạm nhãn hiệu thương phẩm này( chỉ sử dụng nhãn hiệu thương phẩm này cho các mục đích bán hàng và khuyễn mãi mà Bên A chỉ định bằng văn bản)
4.7 Bên B đồng ý nỗ lực và hợp tác toàn diện để bảo vệ tính độc quyền của các nhãn hiệu thương phẩm này.
4.8 Bên B phải đảm bảo duy trì mức độ hàng tồn kho đảm bảo đủ hàng phân phối trên thị trường trong thời gian tối thiểu 2 tuần. Bên B phải chịu trách nhiệm về việc lưu chuyển hàng tồn kho trong phạm vi khu vực phân phối.
5. Hiệu lực của hợp đồng
5.1 Hợp đồng này có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký hoặc cho đến khi một và/ hoặc 2 bên nhận thấy cần thay đổi bổ sung các điểu khoản đã được đề cập trong hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng.
5.2 Khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng nếu 2 bên không có bổ sung hoặc thay đổi nào, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tiếp tục kéo dài 6 tháng tiếp theo. Bất kỳ sự thay đổi nào các điều kiện điều khoản của hợp đồng sẽ phải được thể hiện bằng văn bản.
5.3 Trong quá trình thực hiện, nếu bên nào gặp khó khăn trở ngại thì phải báo cho bên kia biết trước bằng văn bản tối thiểu trước 15 ngày để cùng nhau bàn bạc. Trong trường hợp cần bổ sung hợp đồng, hai bên sẽ ký thoả thuận hoặc phụ kiện hợp đồng. Trong trường hợp cần thay đổi các điều khoản chủ yếu của hợp đồng thì 2 bên ký lại hợp đồng mới.
5.4 Hợp đồng này sẽ chấm dứt khi một trong 2 bên có thông báo bằng văn bản trước 15 ngày.
5.5 Không phụ thuộc vào thời hạn chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng này đương nhiên mất hiệu lực khi: một trong 2 bên vi phạm các quy định hợp đồng này nhưng không hạn chế bao gồm: sản phẩm phân phối, phạm vi phân phối, cơ cấu giá bán, thanh toán và giao hàng. Hợp đồng này sẽ chấm dứt sau 30 ngày bằng văn bản nếu thông báo vi phạm không được xem xét lại kể từ ngày phát hành thông báo.
5.6 Khi chấm dứt hợp đồng: hai bên đồng ý thanh toán cho nhau các khoản nợ. Bên B không có quyền đòi Bên A thanh toán hoặc bồi thường bất kỳ thiệt hại nào mang tính chất khác. Bên B hoàn trả lại cho Bên A các tài liệu, dụng cụ liên quan đến các hoạt động mô tả trong hợp đồng. Các sản phẩm tồn kho của Bên B thuộc sở hữu của Bên B sẽ được xử lý theo yêu cầu của Bên A. Bên B ngưng các hoạt động bán hàng, khuyễn mãi và các hoạt động khác có sử dụng nhãn hiệu thương phẩm quy định trong điều 1 và 4 của hợp đồng này.
6. Điều khoản chung của hợp đồng.
6.1 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có bất kỳ tranh chấp phát sinh, trước tiên 2 bên sẽ thương lượng với nhau để cố gắng giải quyết tranh chấp. Nếu không giải quyết được bằng thương lượng, hai bên đồng ý giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội. Bên thua chịu mọi phí tổn liên quan đến thủ tục trọng tài giải quyết tranh chấp.
6.2 Hợp đồng được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị pháp lý như nhau.
* Phụ lục hợp đồng đại lý phân phối
Hai bên sau quá trình thương lượng đồng ý ký phụ lục hợp đồng phân phối với các điều khoản và điều kiện sau:
1. Sản phẩm phân phối:
Các sản phẩm thạch mang nhãn hiệu ABC và Poke Food do công ty TNHH Việt Thành sản xuất và nhập khẩu đã được đăng ký độc quyền.
2. Phạm vi phân phối:
Bên A đồng ý trao quyền phân phối bán độc quyền các sản phẩm phân phối cho bên B trong phạm vi phân phối như sau:
a) Kênh bán hàng: bán buôn, bán lẻ.
b) Giới hạn địa lý bán hàng:
3. Hoa hồng đại lý phân phối:
Theo phụ lục này, bên A đồng ý dành cho bên B mức hỗ trợ tối đa là 3% trên doanh số( không bao gồm thuế VAT) được tính cụ thể như sau:
3.1. Hoa hồng cơ bản
3.2 Thưởng doanh số
4%
3%
3.1.Hoa hồng cơ bản(3.1):
Bên A sẽ thanh toán trực tiếp cho bên B bằng cách triết khấu trực tiếp trên tổng trị giá của đơn đặt hàng ( không bao gồm thuế VAT) và bên B phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hoa hồng 1% doanh số được thanh toán cho việc luôn đảm bảo tốt khả năng về hậu cần như nhà kho, phương tiện vận tải, mức đầu tư tài chính đối với ngành hàng được uỷ quyền phân phối của bên A.
- Hoa hồng 1% doanh số được thanh tóan cho việc bên B thiết lập hệ thống phân phối trên phạm vi địa bàn được uỷ quyền phân phối bao gồm các điểm bán buôn, bán lẻ, tỉnh phụ cận.
- Hoa hồng 1% doanh số được thanh toán trên cơ sở được thanh toán đúng hạn các đơn hàng của bên B sau khi đã thống nhất đơn hàng với bên A.
Nếu bên B không đạt được một trong các chỉ tiêu trên thì phần trăm hoa hồng cơ bản sẽ được bên A khấu trừ vào tháng tiếp theo.
3.2. Thưởng doanh số nhập: Được tính trên tổng doanh số nhập hàng ( không bao gồm thuế VAT) mà bên B đạtđược trong tháng, quý so với chỉ tiêu đã thống nhất, cụ thể:
Thưởng doanh số tháng
Thưởng doanh số quý
Chỉ tiêu tháng
Mức thưởng
Chỉ tiêu quý
Mức thưởng
Trên 70%
0.5%
Trên 90%
0.5%
Trên 80%
1%
Trên 100%
1%
Trên 90%
1.5%
Trên 100%
2%
Phần thưởng doanh số nhập tháng và quý sẽ được bên A khấu trừ cho bên B sau khi kết thúc tháng, quý và được bên A thanh toán chậm nhất vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.
4. Giá các chủng loại sản phẩm:
Theo bảng giá kèm theo của bên A quy định bằng văn bản theo từng giai đoạn. bên A giành quyền thay đổi về giá cả các sản phẩm phù hợp với tình hình kinh doanh và thị trường. Trong trường hợp này bên A sẽ thông báo trước 15 ngày cho bên B bằng văn bản.
5. Thanh toán:
Bên B thanh toán cho bên A theo giá trị hóa đơn hoặc phiếu xuất hàng bên A xuất cho bên B theo mỗi đơn hàng.
Bên B có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên A bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trước khi nhận hàng ( sau khi hai bên thống nhất đơn hàng).
6. Giao hàng:
Bên A sẽ giao hàng tại kho của bên B trong trường hợp đơn hàng của bên B đạt giá trị tối thiểu là 30 triệu đồng cho một lần đặt hàng và chịu mọi chi phí vận chuyển.
Trong trường hợp bên B không đạt giá trị đơn hàng tối thiểu, bên A sẽ giao hàng cho phương tiện vận chuyển do bên B chỉ định và hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển cho bên B trên cơ sở 0.2% giá trị đơn hàng. Phần hỗ trợ chi phí vận chuyển này sẽ được thanh toán vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.
7. Hỗ trợ và khuyến khích bán hàng:
Bên A sẽ hỗ trợ cho bên B ngân sách khuyến mãi, làm thị trường theo chính sách của bên A theo từng giai đoạn. Chính sách khuyến mãi sẽ được bên A thông báo đến bên B cụ thể bằng văn bản.
8. Quy định chung.
Phụ lục hợp đồng này được xem là phần không tách rời khỏi hợp đồng. Nếu có thay đổi hoặc các quy định khác, phải được thể hiện bằng văn bản.
*Với hệ thống kênh phân phối trên hàng năm lượng sản phẩm bán ra được mô tả trong bảng dưới đây:
Đơn vị tính: tấn
Loại sản phẩm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Thạch ABC
31460
35550
41400
Thạch Poke nhập khẩu
9675
Thạch Poke sản xuất
8888
Thạch dừa Cocovina
9297
6136
2805
Từ đó ta có bảng sau:
Loại sản phẩm
Năm 2002/2001
Năm 2003/2002
Số
tuyệt đối
S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0055.doc