MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: .Trang 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING : . Trang 3
1. Khái niệm về marketing và chiến lược markerting : . .Trang 3
1.1. Khái niệm marketing : Trang 3
1.1.1.Vai trò của Marketing :
1.1.2.Bản chất của Marketing :
1.1.3.Mục tiêu của Marketing :
1.1.4.Chức năng của Marketing :
1.2. Khái niệm chiến lược markerting :
1.2.1.Chiến lược Marketing :
1.2.2. Các cấp độ chiến lược marketing :
1.2.2.1. Chiến lược công ty:
1.2.2.2 .Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (Strategic Business Units SBU):
1.2.2.3. Chiến lược chức năng (chiến lược hoạt động):
1.2.3. Hoạch định chiến lược marketing :
1.2.4. Vai trò của các chiến lược marketing :
2. Các chiến lược marketing :
2.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí :
2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm :
2.3 Chiến lược tập trung :
2.4 Kết hợp các chiến lược chung :
3. Marketing _ mix :
3.1. Khái niệm về Marketing _ mix :
3.2. Các công cụ của Marketing _ mix :
CHƯƠNG 2: TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LIÊN KẾT :
1. Giới thiệu Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
2. Cơ cấu tổ chức :
3. Thị trường hoạt động của Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
4. Tổng quan về tình hình sản xuất - xuất nhập khẩu của Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
5.Phương hướng phát triển của công ty từ 2011 đến 2015 :
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
LIÊN KẾT:
1. Mục tiêu phát triển Công Ty :
2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công Ty :
2.1. Thuận lợi :
2.2. Khó khăn :
3. Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing _ mix cho Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
3.1. Phân tích tình hình thị trường giấy tái chế tại Việt Nam :
3.2. Phân tích SWOT :
3.3. Chiến lược về sản phẩm :
3.4. Chiến lược về giá :
3.5. Chiến lược về kênh phân phối :
3.6. Xúc tiến thương mại :
4. Những giải pháp hỗ trợ khác về xây dựng chiến lược marketing để gắn kết thị trường & sản phẩm :
4.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm :
4.2. Những giải pháp tổ chức và quản lý :
4.3. Xây dựng lòng tin ở khách hàng :
KẾT LUẬN :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3172 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao kết quả kinh doanh cho công ty TNHH xuất nhập khẩu Liên Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p theo chiều dọc, hoặc giản lược một số chi phí không thật cần thiết. Nếu các đối thủ cạnh tranh không có khả năng cắt giảm chi phí đến mức tương tự, thì doanh nghiệp có thể duy trì ưu thế cạnh tranh của mình dựa trên sự dẫn đầu về chi phí.
_ Những doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí thường có những đặc điểm sau:
• Khả năng tiếp cận vốn tốt để đầu tư vào thiết bị sản xuất. Đây cũng chính là rào cản mà nhiều công ty khác không thể vượt qua.
• Năng lực thiết kế sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất, ví dụ tạo ra thêm một chi tiết nhỏ nào đó để rút ngắn quá trình lắp ráp.
• Có trình độ cao trong sản xuất.
• Có các kênh phân phối hiệu quả.
_ Bất kỳ chiến lược chung nào cũng có những mạo hiểm ẩn chứa bên trong, và chiến lược chi phí thấp cũng không phải là một ngoại lệ. Rủi ro có thể xảy ra khi đối thủ cạnh tranh cũng có khả năng hạ thấp chi phí sản xuất. Thậm chí, với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, đối thủ cạnh tranh có thể có những bứt phá bất ngờ trong sản xuất, xóa đi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đang dẫn đầu về chi phí.
_ Ngoài ra, có một số công ty lại theo đuổi chiến lược tập trung vào các thị trường hẹp, nơi không khó khăn để đạt được mức chi phí còn thấp hơn trong mảng thị trường truyền thống của họ, từ đó sẽ cùng tạo thành một nhóm kiểm soát mảng thị phần lớn hơn gấp nhiều lần.
2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm :
_ Đây là chiến lược phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ này có được những đặc tính độc đáo và duy nhất, được khách hàng coi trọng và đánh giá cao hơn so với sản phẩm của các hãng cạnh tranh.
_ Giá trị gia tăng nhờ tính độc đáo của sản phẩm cho phép doanh nghiệp đặt ra mức giá cao hơn mà không sợ bị người mua tẩy chay. Họ hy vọng rằng mức giá cao hơn đó sẽ không chỉ cho phép bù đắp các chi phí tăng thêm trong quá trình cung cấp sản phẩm, mà còn hơn thế nữa: nhờ các đặc tính khác biệt của sản phẩm, nếu nhà cung cấp tăng giá thì doanh nghiệp có thể chuyển phần chênh lệch đó sang cho khách hàng, bởi vì khách hàng không thể dễ dàng tìm được các sản phẩm tương tự để thay thế.
_ Các doanh nghiệp thành công trong chiến lược cá biệt hóa sản phẩm thường có các thế mạnh sau:
• Khả năng nghiên cứu và tiếp cận với các thành tựu khoa học hàng đầu.
• Nhóm nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) có kỹ năng và tính sáng tạo cao.
• Nhóm bán hàng tích cực với khả năng truyền đạt các sức mạnh của sản phẩm tới khách hàng một cách thành công.
• Danh tiếng về chất lượng và khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
Những rủi ro đi liền với chiến lược cá biệt hóa sản phẩm là khả năng bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước, hay chính những thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng. Ngoài ra, nhiều công ty còn theo đuổi chiến lược tập trung có khả năng đạt được sự cá biệt hóa sản phẩm cao hơn trong mảng thị trường của họ.
2.3 Chiến lược tập trung :
_ Chiến lược tập trung hướng tới một mảng thị trường tương đối hẹp, ở đó, doanh nghiệp cố gắng giành lợi thế cạnh tranh nhờ chi phí thấp hoặc cá biệt hóa sản phẩm bằng cách áp dụng lý thuyết “nhu cầu của một nhóm có thể được thỏa mãn tốt hơn bằng cách hoàn toàn tập trung vào phục vụ nhóm đó”.
Một doanh nghiệp sử dụng chiến lược tập trung thường giữ được mức độ trung thành của khách hàng cao hơn và lòng trung thành này làm nản lòng các công ty khác khiến họ muốn, hoặc không dám đối đầu cạnh tranh một cách trực tiếp.
_ Nhờ chỉ chú trọng đến một khu vực thị trường hẹp, các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tập trung này có doanh số thấp hơn, vì vậy họ không chiếm được lợi thế khi mặc cả với các nhà cung ứng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tập trung – cá biệt hóa sản phẩm có thể chuyển các chi phí cao hơn mà nhà cung ứng áp đặt sang khách hàng, vì khách hàng không thể tìm được các sản phẩm thay thế.
_ Các doanh nghiệp thành công trong chiến lược tập trung có thể thay đổi các ưu thế phát triển nhiều loại sản phẩm sao cho phù hợp với mảng thị trường nhỏ mà họ đã nghiên cứu kỹ và hiểu biết tường tận. Phải kể đến một rủi ro của chiến lược tập trung này là khả năng bị bắt chước và những thay đổi diễn ra ở thị trường đích. Hơn nữa, một nhà sản xuất dẫn đầu về chi phí thấp trong thị trường lớn có thể dễ dàng thay đổi sản phẩm của họ để cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp áp dụng chiến lược tập trung.
_ Những công ty theo đuổi chiến lược tập trung khác cũng có thể tấn công vào một số đối tượng trong thị trường đích, làm mất đi một lượng khách hàng nhất định trong thị phần vốn nhỏ hẹp của doanh nghiệp.
2.4 Kết hợp các chiến lược chung :
_ Các chiến lược chung này không phải lúc nào cũng tương thích với nhau. Nếu một doanh nghiệp cố gắng hành động để đạt được ưu thế trên mọi lĩnh vực, thì kết quả là sẽ không đạt được ưu thế nào. Chẳng hạn, một công ty đã tự làm mình nổi trội hơn đối thủ bằng cách tung ra những sản phẩm chất lượng rất cao sẽ phải chấp nhận rủi ro là giảm chất lượng hàng hóa của mình, nếu công ty đó vẫn muốn cố gắng để là đơn vị dẫn đầu về mức chi phí thấp. Ngay cả trong trường hợp chất lượng sản phẩm không giảm, thì công ty vẫn vô tình tạo ra một hình ảnh không nhất quán trong mắt khách hàng. Vì vậy, Michael Porter lập luận rằng : “để thành công dài hạn, mỗi doanh nghiệp cần phải chọn duy nhất một trong số ba chiến lược chung nêu trên. Nếu tham lam theo đuổi cả 3 mục tiêu, thì công ty sẽ bị lâm vào tình trạng lúng túng và không giành được lợi thế cạnh tranh.”
_ Cũng theo Porter, những doanh nghiệp có thể thành công trong việc áp dụng nhiều chiến lược thường phải thành lập các đơn vị kinh doanh riêng biệt, trong đó mỗi đơn vị theo đuổi một chiến lược. Bằng cách tách riêng chiến lược cho các đơn vị khác nhau về chính sách hay thậm chí cả văn hóa, một doanh nghiệp có thể giảm bớt rủi ro bị rơi vào trì trệ không thể phát triển.
_ Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng theo đuổi một chiến lược duy nhất không phải là sự lựa chọn đúng đắn, vì trong cùng một sản phẩm, khách hàng thường tìm kiếm sự thỏa mãn về nhiều mặt – kết hợp cả chất lượng, phong cách, sự tiện lợi và giá hợp lý.
_ Trên thực tế đã có những nhà sản xuất chỉ trung thành với duy nhất một chiến lược và rồi chịu lỗ nặng khi một hãng khác ra nhập thị trường với sản phẩm có chất lượng kém hơn nhưng lại thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn về các mặt khác.
3. Marketing _ mix :
3.1. Khái niệm về Marketing _ mix :
_ Marekting mix là tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thanh một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường.
3.2. Các thành phần của Marketing _ mix :
Sản phẩm (Product): là thành phân cơ bản nhất trong marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình hay vô hình của doanh nghiệp, bao gồm; chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kết, đặc tính, bao bì, dịch vụ, bảo hành ….
Giá cả (Price): là thành phần đóng vai trò quan trọng , là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả phải tương xứng với giá trị được cảm nhận ở vật phẩm công hiến, bằng không người mua sẽ tìm mua của nhà sản xuất khác. Giá cả bao gồm : giá qui định,
giá chiết khấu, giá bù lỗ, giá theo thời hạn thanh toán, giá kèm theo điều kiện tín dụng...bao gồm: giá bán sĩ, bán lẽ, chiết khấu….có khả năng cạnh tranh.
Phân phối (Place): là những hoạt động làm cho sản phẩm tiếp cận với khách hàng mục tiêu, các phần tử trung gian trong kênh phân phối.
Xúc tiên (promotion): là các hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu như: quảng cao, bán hàng cá nhân, công tác PR, khuyến mãi…
CHƯƠNG 2: TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LIÊN KẾT :
1. Giới thiệu Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
_ Công ty TNHH XNK Liên Kết là công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực:
Kinh doanh bông cotton, xơ, sợi, vải và kinh doanh trong lĩnh vực: May công nghiệp, mua bán hàng may mặc công sở, thời trang, khăn.
_ Công ty TNHH XNK Liên Kết vốn tiền thân là văn phòng đại diện nước ngoài, hoạt động được trên 5 năm về các lĩnh vực bông xơ, sợi ở Việt nam. Nhưng vì tính chất văn phòng đại diện chỉ có chức năng xúc tiến thương mại nên đã có không ít nhiều khó khăn trong hoạt động mua bán cho thị trường trong và ngoài nước. Do đó để có thể khắc phục những khó khăn đó vào đầu năm 2007 chúng tôi quyết định thành lập Công ty TNHH XNK Liên Kết tại Việt Nam.
_ Công ty TNHH XNK Liên Kết được thành lập chính thức vào đầu năm 2007 chuyên về lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu các loại bông, xơ, sợi
_ Đầu năm 2008, công ty quyết định thành lập văn phòng giao dịch, phòng trưng bày sản phẩm tại trung tâm thương mại Quận 1 nhằm đầu tư, phát triển mạng lưới kinh doanh, giao dịch mua bán sỉ va lẻ các mặt hàng bông, xơ, sợi, vải và sản phẩm khăn, đồng phục công sở với chất lượng cao do chính công ty thiết kế và sản xuất.
2.Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH XNK Liên Kết
3.Thị trường hoạt động của Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
_ Hoạt động chính của công ty chủ yếu là hướng về nhập khẩu nguyên vật liệu sau đó gia công và xuất khẩu đi.Do đó thị trường ở nước là thị trường trọng tâm của công ty , còn đối với thị trường trong nước công ty hoạt động chủ yếu của công ty là phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong ngành sợi,dệt may mặc của Việt Nam .
_ Các thị trường chủ yếu của Công ty ở nước ngoài là : Mỹ , Ấn Độ, Tây Phi, Nam Phi, Úc …
4. Tổng quan về tình hình sản xuất - xuất nhập khẩu của Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
_ Công ty TNHH XNK Liên Kết tập trung chủ yếu vào kinh doanh phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong ngành sợi, dệt may của việt nam và thị trường nước ngoài.
_ Công ty cũng mở rộng họat động sang lĩnh vực kinh doanh các lọai bông cotton với chất lượng cao có xuất sứ từ Mỹ, Tây Phi, Nam Phi, Ấn Độ, Úc…đây là một bước ngoặc lớn đánh dấu thương hiệu của công ty trong ngành bông, sợi và thiết lập mạng lưới quan hệ kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong nước như: Dệt Sợi Tainan, Sợi Phú Bài, Sợi Đông Nam, Sợi Hòa Thọ, Công ty dệt may Huế….
_Xuất khẩu đi các nước Anh, Mỹ, Nhật và cung cấp sỉ các lọai khăn cao cấp với nhiều mẫu mã, kích cỡ đa dạng, mới mẻ giành cho mọi lứa tuổi và nhu cầu sinh họat. Ngòai ra, chúng tôi còn nhận các hợp đồng khăn được in theo mẫu yêu cầu của Quý khách hoặc các logo công ty, khách sạn được dệt nổi hoặc chìm trên bề mặt khăn. Bên cạnh đó, chúng tôi còn kinh doanh các lọai sợi 100% polyester và lọai sợi 100% Viscose hoặc các lọai sợi pha trộn theo quy cách của khách hàng.
_ Với nỗ lực không ngừng phát triển và xây dựng thương hiệu vững mạnh, Công ty TNHH XNK Liên Kết được biết đến là một công ty uy tín, luôn cải thiện chất lượng trong từng sản phẩm. Tất cả họat động nhằm thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng và sẵn sàng hội nhập cùng thế giới.
5.Phương hướng phát triển của công ty từ 2011 đến 2015 :
Phương hướng hoạt động và kinh doanh của Công ty TNHH XNK Liên Kết trong thời gian tới tập trung các lĩnh vực chủ yếu sau :
Nghiên cứu và phát triển : Xây dựng tâm trung nghiên cứu và phát triển mạnh về mảng nguyên vật liệu giấy tái chế để cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh .
Sản xuất các sản phẩm giấy tái chế thân thiện với môi trường .
Hoàn thiện, phát triển các sản phẩm hiện có của công ty .
Phát triển và hoàn thiện các chính sách chăm sóc các khách hàng thân thuộc, khách hàng chiến lược. Tạo uy tín và niềm tin trong công việc để từ đó khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Phấn đấu trong vòng 5 năm nữa Công ty TNHH XNK Liên Kết trở thành công ty xuất nhập khẩu lớn ở khu vực phía Nam .
Mở rộng việc kinh doanh ở các khu vực miền Bắc và miền Trung
Ngoài ra , ở thị trường nước ngoài thì tập trung mở rộng việc kinh doanh ở thị trường Châu Âu , Nam Mỹ,…
Trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho Công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
_ Một số sản phẩm tiêu biểu của công ty :
Bông Mỹ
Loại sợi TC (65% PE, 35% Cotton)
Loại sợi CM(100% là cotton)
Loại sợi CVC (60% Cotton, 40% PE)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
LIÊN KẾT:
1. Mục tiêu phát triển của Công Ty :
_Sản phẩm giấy tái chế thân thiện với môi trường đang là trọng tâm thu hút sự quan tâm của thị trường trong nước và thế giới. Không chỉ bảo vệ môi trường, tái chế giấy còn góp phần tiết kiệm năng lượng và mang lại lợi ích kinh tế.
_ Giám đốc Truyền thông & Môi trường Tetra Pak Việt Nam Trần Hạnh Dung nhận định : “Từ góc độ môi trường, sử dụng bao bì giấy và tái chế bao bì giấy đã qua sử dụng còn góp phần đem lại nhiều lợi ích cho môi trường, giảm lượng phát thải khí CO2. Giấy có thể tái chế tới 6 lần trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ, nên lợi ích về tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường là rất to lớn”
_ Giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính trong sản xuất giấy tại hầu hết các nước do vừa hiệu quả về kinh tế, vừa bảo đảm môi trường... Tại nhiều nước, công nghiệp tái chế giấy làm ăn rất phát đạt. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tỷ lệ này cực thấp. Không những thế, hằng năm chúng ta còn tốn một lượng không nhỏ ngoại tệ để nhập khẩu giấy đã qua sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất giấy đáp ứng nhu cầu trong nước.
_ Ngành tái chế giấy tại VN đã có từ lâu, thế nhưng theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành thì chúng ta đang để phí một lượng lớn giấy đã qua sử dụng. Trong khi đó hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn giấy đã qua sử dụng về tái chế.
_ Từ những vấn đề trên nên công ty chúng tôi quyết định đặt mục tiêu phát triển của công ty sẽ là tâm trung nghiên cứu và phát triển mạnh về nguyên vật liệu giấy tái chế để cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh .
2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công Ty :
2.1. Thuận lợi:
_ Công ty có nguồn nhân lực năng động ,tài năng , có nhiều kinh nghiện trong lĩnh vực xuất nhập khẩu .
_ Có sẵn thị trường hoạt động trong và ngoài nước .
_ Có nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở nước ngoài
2.2. Khó khăn :
_ Do quy mô hoạt động của công ty còn chế nên chưa có thể phát huy hết năng lực để phát triển.
_ Nguồn vốn còn hạn chế.
_ Tuy có nhiều nguồn cung cấp nhiêu nguyên vật liệu nhưng do giá thành quá cao nên cũng chưa đạt được lợi nhuận mong muốn.
_ Còn gặp một số vấn đề phức tạp liên quan đến thủ tục pháp lý trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu .
3 .Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing _ mix cho Công Ty TNHH XNK Liên Kết :
3.1.Phân tích tình hình thị trường giấy tái chế tại Việt Nam:
_Ở Việt Nam, tỉ lệ giấy đã sử dụng thu hồi được so với tổng lượng giấy tiêu dùng chỉ ở mức khoảng 25%, rất thấp so với các nước trong khu vực.
_Các cơ sở sản xuất quy mô lớn có tâm lý chuộng mua giấy thu hồi nhập khẩu vì nhắm tới hiệu quả cao hơn về thời gian và chi phí vì có hóa đơn giá trị gia tăng khi nhập hàng. Trong khi đó, cách hợp thức hóa trong chi phí sản xuất đối với việc mua giấy loại thu gom trong nước phức tạp, rối rắm khiến công tác thu hồi giấy trong nước không có tiến triển
_ Theo thống kê từ Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, hiện nay nhu cầu giấy trong nước mỗi năm đang cần tới hơn 1,8 triệu tấn, sản xuất trong nước mới cung ứng được 1,13 triệu tấn, còn lại là giấy nhập khẩu.
_ Tiến sĩ Vũ Ngọc Bảo - Tổng Thư ký HH Giấy và Bột giấy VN cho rằng: “ trong tổng số giấy sản xuất trong nước, có tới 70% là nguyên liệu từ nguồn giấy tái chế, nhưng hiện chỉ có 25% giấy đã qua sử dụng được thu hồi. Trong đó, lượng giấy đã qua sử dụng cũng chỉ đáp ứng 50% tổng lượng giấy phế liệu mà ngành công nghiệp giấy trong nước cần”.
_ Như vậy, hầu hết số giấy còn lại bị đem tiêu huỷ lãng phí, trong lúc Việt Nam phải dùng ngoại tệ để nhập khẩu một lượng giấy phế liệu, giấy tái chế khổng lồ từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất giấy.
_Hiện tại Việt Nam nhập khẩu giấy đã qua sử dụng từ nhiều nước nhưng chủ yếu từ Mỹ, Nhật Bản, New Zealand. Các loại giấy chính được nhập khẩu gồm giấy hộp carton cũ (OCC), giấy báo cũ (ONP), tạp chí cũ (OMG), giấy lề (rẻo giấy, lề giấy - phế thải trong gia công...), giấy đứt, giấy trộn lẫn.
_ Nhìn chung, chất lượng giấy đã qua sử dụng nhập khẩu từ nước ngoài cao hơn giấy đã dùng trong nước. Bởi nếu nhập hàng không đạt tiêu chuẩn quy định, doanh nghiệp thường gặp rắc rối trong việc xử lý lô hàng. Chẳng hạn, doanh nghiệp buộc phải chấp hành lệnh kiểm tra của hải quan và tự họ phải chịu chi phí dỡ hàng và xếp hàng vào container.
_ Nhiều trường hợp còn phải lấy mẫu đi giám định để kiểm tra lượng tạp chất... Để tránh bị thiệt 15%-35% giá trị lô hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải chọn giải pháp an toàn là nhập khẩu giấy đã qua sử dụng đạt tiêu chuẩn.
_ Giấy đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng giấy loại thu gom trong nước vì họ sản xuất các sản phẩm cấp thấp. Ngược lại, các cơ sở quy mô trung bình và lớn chủ yếu sử dụng giấy đã dùng nhập khẩu từ nước ngoài để tái chế giấy phục vụ cho các sản phẩm cao cấp hơn.
_ Từ năm 2000 đến nay, nhiều dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy thu hồi đã được lắp đặt ở Việt Nam. Năm 2009, Việt Nam đưa vào sản xuất vài dây chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm. Bên cạnh đó, những dây chuyền cũ được nâng cấp các khâu nghiền, sàng bột và tách xơ sợi nhằm đem lại hiệu suất bột cao hơn và chất lượng bột tốt hơn. Công nghệ sử dụng giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, góp phần kích thích sự phát triển của hoạt động thu gom giấy thải và phát triển ngành công nghiệp giấy trong nước.
_ Ngoài ra Bộ Công Thương Việt Nam còn đưa ra quyết định quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2020 là xây dựng vùng nguyên liệu giấy đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cung cấp cho sản xuất. Cụ thể, mục tiêu năm 2010, nguyên liệu giấy đáp ứng đủ cho sản xuất 600.000 tấn bột giấy và 1.380.000 tấn giấy. Năm 2020, nguyên liệu giấy đáp ứng đủ cho sản xuất 1.800.000 tấn bột giấy và 3.600.000 tấn giấy. Tỉ lệ thu gom giấy đã qua sử dụng nếu tăng sẽ góp phần rất lớn vào việc hoàn thành mục tiêu phát triển ngành công nghiệp giấy ở nước ta.
_ Thị trường giấy tái chế đang có những biến động về giá cả trong thời gian gần đây do nguồn thu gom ngày càng trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á tăng mạnh cũng là một nguyên nhân đẩy giá giấy tái chế lên. Ngoài ra, nền kinh tế suy thoái nên nhiều hãng vận chuyển đã phải cắt giảm lượng container để tiết kiệm chi phí khiến lượng container vận chuyển thiếu hụt cũng làm cho thị trường xuất nhập khẩu giấy tái chế gặp nhiều khó khăn.. Điều này đã tác động đến thời gian đồng thời đẩy giá giấy tái chế xuất khẩu tăng lên theo. Cụ thể, giá giấy tái chế OCC tại thị trường Mỹ hiện tại giao động ở mức 158 - 165 USD/tấn, tăng 37,5% so với đầu năm 2009, tại thị trường châu Âu cũng tăng trên 28%, đạt mức 145 USD/tấn….
_ Sau đây là bảng tham khảo giá giấy và bột giấy tại châu Âu, Mỹ và Trung Quốc ngày 28/7/2009
Chủng loại
ĐVT
Ngày 28/7/09
So tuần trước
So đầu 2009
Tại thị trường châu Âu
Bột gỗ mềm tẩy trắng phương Bắc
USD/tấn
649,52
5,31
25,55
Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng
USD/tấn
529,27
3,61
- 47,56
Giấy tráng nhẹ
Euro/tấn
693,01
0,05
10,29
Giấy photocopy khổ A4
Euro/tấn
805,37
0,50
- 36,13
Giấy in báo
Euro/tấn
518,33
- 0,11
23,88
Giấy làm lớp mặt
Euro/tấn
388,09
- 1,61
- 96,78
Testliner 2
Euro/tấn
272,89
- 0,08
-106,31
Giấy làm lớp sóng
Euro/tấn
237,74
- 0,04
- 89,71
Giấy hòm hộp các tông cũ
Euro/tấn
52,83
0,44
18,03
Giấy báo cũ, tạp chí cũ
Euro/tấn
76,71
0,02
- 5,83
Tại thị trường Trung Quốc
Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng
USD/tấn
494,44
6,11
55,33
Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng
RMB/tấn
3377,53
41,40
381,47
_ Tại thị trường Việt Nam, tình hình sản xuất giấy và bìa đã có một số tín hiệu đáng mừng. Các đơn hàng của các đơn vị sản xuất cũng đã tăng trở lại.
_ Bên cạnh đó, các dấu hiệu tích cực về kinh tế đã có tác động tới người mua, đặc biệt là các chính sách nới lỏng tín dụng của các ngân hàng và các ưu đãi của chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã góp phần làm cho thị trường có dấu hiệu tốt hơn. Tuy nhiên vì lượng tiêu thụ chưa có biện động mạnh nên đa số các nhà sản xuất trong nước đều đang sử dụng lượng giấy tái chế thu gom trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Tính đến hết tháng 6 năm nay, nước ta nhập về gần 164 ngàn giấy tại chế các loại. Thị trường cung cấp giấy tái chế cho nước ta là Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, New Zealand và Hàn Quốc. Giá giấy tại chế nhập khẩu về Việt Nam từ đầu năm đến nay liên tục tăng. So với đầu năm thì giá nhập khẩu tái chế đã tăng khoảng 26%
_ Một số công ty ,doanh nghiệp nhập xuất giấy tái chế ở nước ta :
Tham khảo doanh nghiệp nhập khẩu giấy tái chế 6 tháng năm 2009
Doanh nghiệp nhập khẩu
Trị giá (USD)
Doanh nghiệp nhập khẩu
Trị giá (USD)
Công ty cổ phần SX và TM P.P
3.595.978
Cty vật tư công nghiệp quốc phòng
336.000
Cty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương
3.584.135
Công ty TNHH giấy Vĩnh Cơ
326.470
Công ty TNHH giấy và bao bì Việt Thắng
3.267.018
Công ty TNHH ĐT – SX An phú
322.767
Cty TNHH 1TV Giấy Sài Gòn - Mỹ Xuân
3.266.457
Công Ty TNHH Hưng Hải
321.464
Công ty TNHH Giấy Trường xuân
2.963.177
Doanh nghiệp tư nhân Hiếu Huyền
313.278
Công ty Cổ Phần Đồng Nai
2.849.885
Cty Cp KD TM Tổng hợp Phú Thọ
305.187
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang
2.573.232
Cty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
296.451
Công ty TNHH Thành Dũng
2.451.788
Công ty TNHH An Hưng
289.227
công ty tnhh hoà bình
2.172.763
Cty TNHH Sinh Việt Phú
287.744
Công ty cổ phần Diana
1.882.171
Công ty xuất nhập khẩu xi măng
286.886
Cty TNHH New Toyo Pulppy (Việt Nam)
1.878.984
Công ty giấy Vịêt Pháp (TNHH)
279.109
Công ty TNHH Kimberly Clark Việt nam
1.845.169
DNTN TMSX Việt Cường Thịnh
270.282
Cty TNHH An Phú Mỹ
1.842.552
Cty SX giấy và bao bì Việt Thắng (TNHH)
265.861
Công Ty TNHH Giấy KRAFT VINA
1.457.632
Cty XNK Và Đầu Tư Chợ Lớn
260.000
Công Ty Cổ Phần Giấy An Bình
1.450.425
Cty Cổ phần Đông Hải Bến Tre
245.192
Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.371.887
XNTD Thuận An
239.581
CN công ty TNHH NN 1 TV XNK & đầu tư Hà Nội- XN thương mại và bao bì Hà Nội
1.193.333
Cty TNHH Giấy và Bao bì Đồng Tiến
225.016
Công ty TNHH Pulppy Corelex ( Việt Nam )
1.135.484
Nhà máy Giấy Hải Phòng
223.087
Công ty CP XNK thuỷ sản Miền Trung
1.118.286
Cty cổ phần XNK Thành Đô
222.721
Cty TNHH Taisun Việt Nam
1.033.071
Công Ty Cổ Phần Better Resin
215.735
Công ty SX và TM Việt Mỹ (TNHH)
984.140
Cty cổ phần giấy Trúc Bạch Hà Nội
211.638
Công ty cổ phần Liên Anh Thanh
959.442
Cty Cổ phần Giấy Vĩnh Huê
205.816
Tổng công ty cổ phần thương mại xây dựng
950.000
Cty TNHH Sản Xuất TM Thế Xương
203.276
Công ty TNHH Trang My
872.398
Công Ty TNHH SX Giấy GLATZ
199.616
Công ty Văn Năng (TNHH)
809.571
Xí nghiệp giấy Hiền Hoà
190.115
DNTN Hùng Hưng
808.700
Công ty TNHH Tuấn Dũng
185.874
Công ty TNHH giấy Hưng Thịnh
760.655
Cty TNHH SX - TM Nhất Huê
182.632
CN Tổng Cty Giấy Việt Nam tại TPHCM
727.085
DNTN Mạnh Cường- Hoàng Hải
177.548
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hương Giang
711.301
Công ty cổ phần giấy Quảng Bình
175.274
CtyTNHH Procter & Gamble Đông Dương
614.739
Công ty Cổ Phần Giấy Đồng Nai
171.960
Hợp tác xã cổ phần Việt Nhật
598.753
Công ty TNHH Kao Việt Nam
148.956
Cty TNHH Quảng Phát
593.747
Công ty cổ phần XNK Hoà An
141.904
Cty TNHH SX và TM tổng hợp Hưng thành
552.789
DNTN SXTMDV Và Xây Dựng Tân Phú Thịnh
137.737
Công ty TNHH Duy Hưng
503.375
Cty Cổ phần Giấy Xuân Đức
135.352
Xí nghiệp giấy Phong Khê (DNTN)
502.746
Công ty TNHH Bao Bì Việt Thắng
133.329
Công ty cổ phần HAPACO Hải Âu
441.560
Công ty cổ phần giấy Phong Khê
123.566
Công ty cổ phần công nghệ BB
430.000
Cty Cp giấy Lam Sơn Thanh Hoá
122.641
Cty TNHH Công nghiệp TM Gò Sao
406.375
Công ty Cổ phần thương mại AIC
117.000
Cty Cổ Phần Sản Xuất TM Mê Kông
398.500
Viện công nghiệp giấy và xenluylô
113.400
Công ty cổ phần SX - TM - DV Quang Huy
390.080
Công ty TNHH Minh Hoàng
113.254
Cty TNHH Hoá Chất Tân Phú Cường
390.000
Cty TNHH Kiến trúc và TM Á Châu
109.994
Công ty TNHH NN 1TV XNK và ĐT Hà Nội
374.785
Cty Cổ phần Sơn chất dẻo
101.400
Cty Cổ phần Ky Vy
371.903
Công ty CP Tập Đoàn Tân Mai
100.668
_ Do nhìn thấy đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao kết quả kinh doanh cho Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Liên Kết.doc