LỜI NÓI ĐẦU 1
PhÇn I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng dịch vụ và vai trũ của nú đối với việc mở rộng thị trường 3
I. Chất lượng dịch vụ 3
1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ 3
2. Chất lượng dịch vụ và đặc điểm của chất lượng dịch vụ 5
3. Đặc điểm của nghành dịch vụ vận tải 8
4. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ 10
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ 15
II. Vai trũ của cụng tỏc nõng cao chất lượng dịch vụ đối với việc mở rộng thị trường 18
1. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp 18
2. Vai trũ của cụng tỏc nõng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đối với việc mở rộng thi trường tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải 22
Phần II. Thực trạng về việc thực hiện chất lượng dịch vụ vận tải tại Công Ty Vận Tải và đại Lý vận Tải 24
I. Giới thiệu chung về Cụng Ty và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Cụng Ty 24
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 24
2. Chức năng nhiệm vụ của Cụng Ty 25
3. Bộ mỏy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 26
4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật 29
5. Phương hướng hoạt động của Cụng Ty trong thời gian tới 42
II. Thực trạng về chất lượng dịch vụ tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải 46
1. Cỏc chỉ tiờu và tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chỉ tiờu chất lượng dịch vụ tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải 46
2. Đảm bảo chất lượng giao nhận và vận chuyển 51
3. Các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của Công Ty 53
4. Những ưu, nhược điểm. .56
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mở rộng thị trường tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải 66
Biện pháp I. Nâng cao chất lượng con người - Biện pháp chính nâng cao chất lượng dịch vụ tại nhằm mở rộng thị trường tại Cụng Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải 66
Biện phỏp II. Xõy dựng hệ thống chỉ tiờu để theo dừi sự ảnh hưởng của các dịch vụ với khách hàng thu hỳt vào dịch vụ đú 70
Biện phỏp III. Nõng cao năng lực của đội ngũ cỏn bội chuyờn mụn trong cỏc khõu làm hợp đồng và cỏc thủ tục hành chớnh 72
Biện phỏp IV. Xõy dựng hệ thống thu thập thụng tin phản hồi từ khỏch hàng làm cơ sở cho công tác quản lý chất lượng 75
Biện phỏp V. Tăng cường đầu tư để hiện đại hoỏ trang thiết bị phục vụ quản lý cũng như phương tiện vận chuyển giao nhận 79
Biện phỏpVI. Xõy dựng những chớnh sỏch khuyến khớch khỏch hàng 81
Biện pháp VII. Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc giảm thời gian thời gian vận chuyển 83
Biện phỏp VIII. Tăng cường góp cổ phần với các công ty vận tải công 86
Phần IV. Kết luận
91 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải nhằm mở rộng thị trường tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương tiện vận tải của Công Ty như sau:
Bảng 4: Số lượng xe tham gia trong kỳ kế hoạch 1998-2001.
STT
Chỉ tiêu tính toán
Đơn vị tính
Số lượng
1
Tổng số xe trong danh sách
Xe
61
2
Tổng trọng tải
Tấn
3618
3
Tổng số xe tham gia kế hoạch
Xe
60
4
Tổng số trọng tải tham gia kế hoạch
Tấn
3528
5
Tổng số xe tham gia kế hoạch bình quân
Xe
58
6
Tổng trọng tải tham gia kế hoạch bình quân
Tấn
359
Nguồn: Phòng kế hoạch Công Ty
Tình hình sử dụng các loại phương tiện vận tải của Công Ty: Trong thời gian qua Công Ty đã sử dụng hầu hết các phương tiện hiện có. Tổng số xe trong danh sách của Công Ty là 61 xe, số xe trong kế hoạch là 60 và số xe sử dụng bình quân trong cả kỳ là 58 xe. Ta thấy số xe sử dụng bình quân trong cả kỳ tương đối cao chứng tỏ Công Ty đã sử dụng hết năng lực của các phương tiện vận tải.
4.4. Tổ chức lao động.
Cơ cấu lao động của Công Ty ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch kinh doanh của Công Ty. Lao động trong Công Ty cố thể chia thành hai bộ phận: Các cán bộ làm công tác quản lý và các nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm, tính chất của ngành vận tải nên số lao động nữ chủ yếu vào nhân viên nghiệp vụ, còn nhân viên phục vụ và lái xe chủ yếu là nam.
Bảng 5: Kế hoạch sử dụng lao động và cơ cấu lao động của Công Ty.
Loại lao động
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
SL
Nữ
SL
Nữ
SL
Nữ
S L
Nữ
1. Lao động gián tiếp
- Cán bộ quản lý
33
6
31
3
29
4
20
4
- Nhân viên nghiệp vụ
15
10
24
14
23
19
20
16
- Nhân viên phục vụ, lái xe
9
4
12
2
13
5
6
2
2. Lao động trực tiếp
- Nhân viên giao nhận, thủ kho
29
2
27
3
28
1
30
- Lái xe
31
33
32
16
- Thợ sửa chữa, bảo hành
7
1
9
8
2
5
1
- Nhân viên bán hàng, tiếp thị
3
2
5
1
7
5
- Công nhân sản xuất phụ
5
3
6
6
3
1
3
1
3. Lao động chờ giải quyết chế độ
13
2
3
6
15
5
4. Lao động bổ xung
2
5
Tổng cộng
145
30
152
35
158
32
115
24
Nguồn: Phòng kế hoạch Công Ty
Số lượng đội ngũ thợ lái xe ổn định trong các năm 1998- 2000, nhưng đến năm 2001 thì giảm mạnh xuống còn 16 người do Công Ty đã thanh lý một số xe hết khấu hao. Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân lái xe tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. Lái xe có tay nghề cao tạo tâm lý an tâm cho chủ hàng cũng như hành khách sử dụng phương tiện giao thông. Từ đó tạo uy tín cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ vận tải của Công Ty đồng thời thu hút lượng khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Tình hình tổ chức lao động của Công Ty: Lao động gián tiếp có xu hướng giảm do chủ trương giảm biên chế của nhà nước. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, loại bỏ bớt lao động thừa làm việc không hiệu quả.
Mặt khác, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của độ ngũ cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. Đội ngũ cán bộ có năng lực, năng nổ trong công việc sẽ khai thác một cách có hiệu quả thị trường, khách hàng cho sản xuất kinh doanh.
* Tích cực chủ động khai thác các nguồn hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài các chỉ tiêu mà Bộ và Tổng Công Ty giao cho, Công Ty chủ động khai thác các nguồn hàng trên nhiều địa bàn khác nhau.
- Đối với các nguồn hàng đã có sẵn từ trước chủ yếu là các chỉ tiêu của bộ và tổng Công Ty giao cho, một phần là duy trì các bạn hàng truyền thống đã có quan hệ tốt với Công Ty từ những năm trước đây.
- Đối với các chân hàng mới, Công Ty đã chủ động nghiên cứu và khai thác thị trường tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng trong tương lai. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, Công Ty đã giao nhiệm vụ cho này cho một số cán bộ của phòng kế hoạch. Bộ phận này tổ chức thu thập và xử lý thông tin giúp ban lãnh đạo công ty ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn biến động và cạnh tranh, để ổn định và phát triển Công Ty đã có những biện pháp triển khai để đảm bảo được nguồn hàng:
1. Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy phù hợp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhạy bén phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Duy trì các chân hàng hiện có, khai thác thêm các chân hàng mới trong vận tải và đại lý vận tải.
3. Phát triển các hoạt động kinh doanh hiện có, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
4. Đầu tư đổi mới phương tiện để chủ động hơn trong tổ chức hoạt động vận tải và đại lý vận tải.
Những thành tựu của công ty trong giai đoạn 1998-2001.
Hai hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công Ty là dịch vụ vận tải và đại lý vận tải hoạt động đều có lãi. Với mức doanh thu mang lại cho doanh nghiệp trong bảng dưới đây cho thấy vai trò quan trọng của các hoạt động này.
Bảng 6: Lợi nhuận trong dịch vụ vận tải và đại lý vận tải
Stt
Các chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Doanh thu từ DV vận tải và Đại lý vận tải
Tr.Đ
55.500
57.000
58.000
47.600
2
Chi phí
Tr.Đ
54.600
56.400
57.570
47.100
3
Lợi nhuận
Tr.Đ
900
600
430
500
Nguồn: Phòng kế hoạch Công Ty.
Các hoạt động dịch vụ khác của Công Ty trong thời kỳ 1998- 2001:
Doanh thu từ kinh doanh tổng hợp năm 1998 là 1,9 tỷ đồng, năm 1999 là 7 tỷ đồng, năm 2000 là 10,6 tỷ đồng và năm 2001 doanh thu đạt 11 tỷ.
Trong hoạt động XNK, doanh thu năm 2000 là 1,4 tỷ đồng và năm 2001 là 8 tỷ đồng.
Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên Công Ty ngày càng tăng phù hợp với sự phát triển đi lên của cả nước, luôn luôn đảm bảo mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước, cải thiện từng bước đời sống cán bộ công nhân viên, từ mức thu nhập trung bình năm 1998 là 1.000.000đ /người/tháng, năm 1999 là 1.050.000đ /người/tháng, năm 2000 là 1.100.000đ /người/tháng đến năm 2001 thì mức thu nhập trung bình là 1.150.000đ và ước tính đến năm 2006 là 1.600.000đ /người/tháng.
Việc hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua phần nộp ngân sách của Công Ty tăng dần qua các năm: năm 1998 nộp ngân sách là 1,23 tỷ đồng, năm 1999 là 1,24 tỷ đồng, năm 1999 và 2001 là 1,3 tỷ đồng.
- Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dựa trên nền tảng của nhiều năm hoạt động trước đây tạo ra những bước đi khá vững chắc.
- Công Ty đã phát huy, động viên được sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ nhân viên trong toàn Công Ty trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban bộ phận trong Công Ty đã được tổ chức chặt chẽ, nhịp nhàng là tiền đề cho việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch.
- Công Ty đã tổ chức được một dịch vụ vận tải Nam - Bắc khá tốt, xây dựng được uy tín đối với các bạn hàng, nhiều đơn vị bạn hàng đã gắn bó với Công Ty trong liên tục nhiều năm như công ty đường Biên hoà, công ty liên doanh nhà máy Bia Việt nam, Bia Hà Tây ...
- Trong những năm qua Công Ty không ngừng tìm cách mở rộng thị trường trong và ngoài nước trên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Luôn luôn duy trì các chân hàng truyền thống và tìm cách phát triển thêm các chân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các Công Ty tư nhân trong và ngoài nước về giá thành, chất lượng phục vụ...
- Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh nghiệm đã lãnh đạo Công Ty vững bước đi lên để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và nghiệt ngã, từng bước đưa công ty hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
5. Phương hướng hoạt động của Công Ty trong thời gian tới.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường. Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải cũng gặp không ít những khó khăn, tuy nhiên cũng tạo cho cán bộ công nhân viên một môi trường rèn luyện mới, khắc nghiệt hơn. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ của Công Ty không ngừng đổi mới, tìm tòi sáng tạo đảm bảo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ có chỗ đứng vững vàng trong nghành vận tải. Tuy nhiên trong những năm tới đối với Công Ty là cả một vấn đề khó khăn và thử thách đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công Ty là một phát triển đúng đắn.
Trên tinh thần đó Công Ty đã đề ra chiến lược phát triển cho mình để có thể phát triển ngang tầm của thời đại. Khắc phục những khó khăn, tồn tại lấy vị trí hàng đầu trong nghiệp vụ giao nhận vận tải và tạo được chữ tín với khách hàng.
Trong thời gian trước mắt mục tiêu của toàn Công Ty là củng cố hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Ban giám đốc của Công Ty chủ trương kết hợp hài hoà và tạo điều kiện hỗ trợ các loại hình dịch vụ trên cơ sở đó lấy nhiệm vụ giao nhận làm lòng cốt. Song song với việc giữ vững thị trường hiện có, tìm kiếm trị trường mới. Cụ thể là:
- Mở rộng hợp tác với các tổ chức giao nhận quốc tế, hợp tác với các chủ tàu, cùng nhau trao đổi thông tin về nhu cầu vận chuỷên hàng hoá để phục vụ tốt cho các chủ hàng trong và ngoài nước.
- Giữ vững quan hệ với các đại lý, những khách hàng và những hợp đồng đã ký kết. Đồng thời với việc loại bỏ những đại lý hay cộng tác viên nào không có đủ năng lực, không đủ tin cậy, bê bối công nợ. Bên cạnh đó cũng tìm kiếm những bạn hàng mới, tìm hiểu thông tin nắm chắc khả năng yêu cầu uỷ thác của khách hàng trong và ngoài nước.
- Phát triển kinh doanh dịch vụ vận tải phải gắn liền với công tác giao nhận và bảo quản trong nước, củng cố năng lực trong nước giữ mạnh tổ chức giỏi về nghiệp vụ.
- Nâng cao sức cạnh tranh của Công Ty bằng cách phát huy tố đa “lợi thế so sánh” của Công Ty với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
- Tăng cường nâng cao và ứng dụng công nghệ, Marketing trong chất lượng dịch vụ của mình với trụ cột là chính sách giá (mềm dẻo, linh hoạt, có thương lượng trong từng thương vụ phù hợp với đối tượng khách hàng và từng dịch vụ).
- Thực hiện phương châm vừa làm vừa học kết hợp đào tạo dài và ngắn hạn đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài.
Trước hết cần ưu tiên bồi dưỡng và đào tại đội ngũ cán bộ kinh doanh tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết sâu rộng về địa lý kinh tế và quốc tế, những luật lệ và tập quán quốc tế có liên quan, nắm vững ít nhất một ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng anh) để phục vụ đắc lực cho các hoạt đông giao dịch, đàm phán có hiệu quả tránh mới sơ hở thua thiệt trong khi ký hợp đồng.
Bảng 7: Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Nội Dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn phòng kế hoạch công ty
- Thống nhất về mô hình tổ chức nhân sự tạo tiền đề cho việc tiểu chuẩn hoá bộ máy và hệ thống quản lý, thống nhất chỉ giao dịch vụ trọn gói trong và ngoài nước, đảm bảo giao dịch thông tin một mối tính toán đến hiệu quả cuối cùng của kinh doanh, tránh cạnh tranh cục bộ trong Công Ty sẽ phá vỡ quan hệ nội bộ dẫn đến mất tín nhiệm trong khách hàng.
- Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra để ổn định mức thu nhập cho người lao động vầ thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ với nhà nước. Giữ gìn bí mật công nghệ và các thông tin mang tính chiến lược của Công Ty nhằm đưa Công Ty lên một bước.
- Tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, không có trường hợp nào người lao động phải chờ việc không hưởng lương.
- Thực hiện tối đa như có thể năng lực của mình để đảm bảo mục tiêu của Công Ty đã đề ra:
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng cung cấp dịch vụ vận tải của mình, ban lãnh đạo Công Ty đã đề ra một số chỉ tiêu kế hoạch cho thời kỳ 2002 - 2005 như sau:
Bảng 8: Các chỉ tiêu kế hoạch của thời kỳ 2002-2006.
Chỉ tiêu
Đ.v tính
2002
2003
2004
2005
2006
1. Khối lượng h.h V/c
NghìnTấn
40
46
53
61
70
2. Khối lượng h.h L/C
NghTKm
5.500
6.050
6.655
7.321
8.053
3. Khối lượng h.h đại lý
NghìnTấn
246
271
290
319
341
4. Tổng doanh thu
Triệu.đ
64.340
80.466
87.678
101.638
125.124
4.1 Doanh thu vận tảI ôtô
Triệu.đ
1.840
2.116
2.433
2.798
3.218
4.2 Doanh thu ĐL vận tải
Triệu.đ
49.500
54.450
59.895
65.885
72.473
4.3 Doanh thu KDTH
Triệu.đ
13.000
16.900
25.350
32.955
49.433
4.4 Doanh thu XNK
Triệu.đ
5.000
7.000
10.000
15.000
20.000
5. Kim ngạch XNK
NgUSD
1.500
1.800
2.000
2.500
3.000
6. Hoa hồng ĐL vận tải
Triệu.đ
2.625
2.756
2.894
3.039
3.191
7. Lợi nhuận
Triệu.đ
530
563
599
539
583
8. Nộp ngân sách
Triệu.đ
1.500
1.700
2.000
2.200
2.500
9. Tổng số lao động BQ
Người
118
122
126
129
133
10.Thu nhập BQ Ng/tháng
1.000đ
1.200
1.300
1.400
1.500
1.600
Nguồn: phòng kế hoạch Công Ty
II. Thực trạng chất lượng dịch vụ tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải.
1. Các chỉ tiêu và tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ vận tải tại Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải.
Để đo lường chất luượng dịch vụ vận tải cung cấp Công Ty đã sử dụng một số chỉ tiêu đó là:
+ Độ an toàn.
+ Thời gian vận chuyển.
+ Chi phí.
1.1. Độ an toàn.
Vì công ty làm nhiệm vụ giao nhận giống như nhiều công ty vận tải khác do vậy tiêu thức an toàn đựơc các bên quan tâm và thực hiện một cách rất nghiêm túc. Từ ban lãnh đạo đến toàn bộ nhân viên nhất là các nhân viên trực tiếp tham gia vận chuyển hàng hoá thì an toàn luôn là trách nhiệm và nghĩa vụ mà họ phải hoàn thành.
Đối với con người:
An toàn ở đây chính là an toàn cho người lái trực tiếp, an toàn cho người áp tải trực tiếp các chuyến hàng an toàn cho những người dân bình thường khác. Vì vận tải là một công việc hết sức khó khăn nó liên quan trực tiếp không chỉ đến những người trực tiếp tham gia vận chuyển mà còn liên quan đến những nguời dân bình thường. Đối với con người Công Ty đặt các chỉ tiêu 100% các chuyến hàng không xảy ra tai nạn.
Đối với hàng hóa:
Công việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá tức là thay mặt cho chủ hàng làm công tác vận chuyển hàng hoá đảm bảo từ kho tới kho. Do vậy chỉ tiêu về an toàn hàng hoá cũng được Công Ty quan tâm rất sâu sắc
+ Đối với hàng hoá vận chuyển bằng đường biển: Công Ty đặt ra chỉ tiêu 100% hàng hoá của Công Ty đảm bảo không nguy hại, trừ những hàng hoá cho phép hao hụt tự nhiên thì chúng đã có những quy định cụ thể chung. Có nghĩa là hàng hoá mà Công Ty vận chuyển phải đầy đủ về số lượng và chất lượng còn nguyên kiện khi trao trả chủ hàng. Đối với những hàng hoá dễ thấm nước thì phải đảm bảo 100% hàng hoá không bị thấm nước, đối với những hàng hoá nhẹ thì phải đóng gói lại khi vận chuyển để tránh tình trạng hàng hoá bị rơi xuống biển trong khi vận chuyển.
+ Đối với những hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ và đường hàng không thí chỉ tiêu đưa ra hàng hoá phải đầy đủ 100% về số lượng và chất lượng khi trao trả chủ hàng trong đó cũng trừ những trường hợp hàng hoá cho phép hao hụt tự nhiên theo những quy định cụ thể.
- Đối với những hàng hoá dễ vỡ thì 100% hàng hoá phải được đóng gói lại để đảm bảo hàng hoá trong khi vận chuyển.
Sau đây em xin đơn cử ra một ví dụ mà Công Ty đã thực hiện khi xếp hàng vào containner để nói lên phần nào rằng mục tiêu an toàn của Công Ty đã và đang thực hiện rất triệt để:
Quy trình kĩ thuật mà Công Ty thực hiện khi xếp hàng vào container được tiến hành theo các bước sau:
+ Chuẩn bị hàng hoá và phân loại: bao bị hàng hoá phải gọn nhẹ, kích thước phải phù hợp với kích thước của container để tận dụng hết diện tích và trọng tải. Có thể xếp từng kiện hàng lẻ vào container hoặc xếp lên khay hàng rồi xếp vào.
+ Kiểm tra số lượng kiểu, loại, container cho phù hợp với lô hàng. Kiểm tra tình trạng kĩ thuật container trước khi xếp hàng vào.
+ Kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng hoá trước khi xếp vào container đối với hàng hoá xuất khẩu phải xin giấy chứng nhận phẩm chất, chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận kiểm định nếu cần..
+ Xếp hàng vào container, sắp xếp và buộc chặt, chèn lót hàng hoá trong container phải đặt yêu cầu, tận dụng hết tối đa dung tích trọng tải: cố định hàng không để chúng xê dịch khi vân chuyển, làm hư hỏng hàng hoá và bản thân container, có trọng lực thấp và cân bằng. Tuỳ theo hàng hoá mà dùng những dụng cụ chèn, lót, buộc, cột chặt khác nhau.
+ Đóng cửa và niêm phong cặp chì của container. Sau khi sắp xếp xong hàng hoá vào container, người gửi hàng được phép đóng khoá chặt của và niêm phong cặp chì bằng dấu hiệu riêng.
+ Xếp container có chứa hàng lên công cụ vận tải.
+ Qui định của Công Ty khi xếp hàng vào container phải đạt được hai mục đích sau:
1. Sử dụng dung tích và trọng tải của container đến mức tối đa. Do đó trên cở sở biết dung tích của container và hệ số thể tích hàng hoá có thể tính được tổng số kiện hàng có thể xếp vào một container.
2. Ngăn ngừa những hư hỏng về hàng hoá và container trong suốt quá trình chuyên chở. Muốn vậy phải đảm bảo nguyên tắc làm sao để trọng lực toàn bộ lô hàng ở điểm thấp nhất so với đáy container và giữa container, hàng hoá nặng xếp dưới, hàng hoá nhẹ xếp trên trọng lượng của toàn bộ lô hàng không được vựơt quá trọng tải của container, sắp xếp các kiện hàng theo đúng kĩ mã hiệu và chèn lót cẩn thận, buộc chặt hàng hoá trong container , hàng hoá tươi sống phải sử dụng thiết bị làm lạnh, điều hoà nhiệt độ.
Tăng độ an toàn của vận chuyển hàng hoá có nghĩa là Công Ty đã tăng được độ tin cậy cuả khách hàng vào dịch vụ mà Công Ty cung cấp.
Trong năm 2001 Công Ty đã thực hiện hành trăm chuyến hàng lớn nhỏ nhưng không có chuyến hàng nào bị mất cắp chí có khoảng 5% số chuyến là có một số hàng bị hư hỏng nhưng hư hại không đáng kể, 100% số hàng dễ vỡ được vận chuyển an toàn, 100% chuyển hàng vận chuyển không có tai nạn xảy ra. Đó chính là sự nỗ lực lớn của cán bộ lãnh đạo cũng như của toàn bộ nhân viên trong Công Ty. Nhất là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển và áp tải hàng hoá.
Chỉ tiêu an toàn đối với bất kì Công Ty vận tải nào cũng rất quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong việc nâng cao độ tin cậy của khách hàng vào Công Ty, đây là một trong những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ. Tăng độ an toàn của Công Ty có nghĩa là tăng uy tín và thị phần của Công Ty từ đó có thể mở rộng được thị phần. Tuy vậy chỉ tiêu an toàn của Công Ty chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo trong Công Ty nên có phần nào không chuẩn xác khó thực hiện vì trong vận tải hay bất cứ việc làm gì cũng vậy đều có những sai số có thể xẩy ra. Mặt khác, nó chưa được xây dựng thành một kế hoạch cụ thể bắt buộc cho mọi người trong Công Ty phải thực hiện. Công Ty cũng không có những số liệu chính xác về khối lượng hàng hoá của khách hàng bị hư hỏng trong một năm bất kì là bao nhiêu. Chỉ tiêu là 100% hàng hoá phải được vận chuyển an toàn và đầy đủ nhưng Công Ty chưa xây dựng thành một chương trình hành động.
1.2. Thời gian.
Trong vận tải mặc dù có những sai số nhất định về thời gian giao hàng. Tuy nhiên chi phí về đến chậm trong giao nhận là rất lớn. Chính vì vậy không có những chỉ tiêu định hướng chính xác về tỉ lệ chuyến hàng cho phép đến không đúng giờ là bao nhiêu nhưng ban lãnh đạo Công Ty luông quán triệt nhân viên của Công Ty mình thực hiện đúng nguyên tắc “đúng giờ có nghĩa là giảm chi phí”.
Ví dụ: Khi Công Ty vận chuyển nguyên liệu cho doanh nghiệp Công nghiệp A nào đó chẳng hạn mà công việc sản xuất của họ chủ yếu dựa vào nguyên vật liệu thì chỉ một ngày nguyên vật iệu đến muộn cũng làm cho hàng trăm công nhân của doanh nghiệp đó phải nghỉ việc, do đó ngày hôm đó họ nghỉ việc nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả lượng cho họ. Từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đó là đương nhiên. Như vậy việc trễ giờ này là rất đáng nghiêm trọng, chi phí mà doanh nghiệp A bỏ ra là rất lớn. Từ đó sẽ gây ra mất lòng tin của Công Ty A Nhất là trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công Ty đang cạnh tranh mạnh mẽ với Công Ty mình Từ đó nếu phục vụ không tốt họ sẵn sàng tìm đến một nhà cung cấp dịch vụ khác tốt hơn.
Hay một ví dụ khác rất điển hình như sau: Công Ty nhận chuyên chở phân đạm và đồng bằng sông Cửu Long và cung cấp cho tây nguyên từ nhà máy ở miền Bắc. Nếu phân đạm đến quá muộn thì nông dân sẽ không kịp chăm bón cho lúa của mình, do vậy năng suất của lúa bị giảm. Điếu đó không những ảnh hưởng đến việc cung cấp lúa gạo trong khu vực mà còn ảnh hưởng đến cả phạm vi trong toàn đất nước Việt Nam, ảnh hưởng đến việc xuất gạo của Việt Nam chúng ta .
Ngoài ra việc giảm thời gian giao nhận sẽ:
Giảm được mất mát hư hại về hàng hoá.
Tránh ứ đọng về vốn.
3. Tranh thủ được thị trường.
Trong năm 2001 vừa qua Công Ty không có những số liệu chính xác về tỷ lệ số chuyến hàng đến đúng giờ là bao nhiêu nhưng Công Ty chưa để xảy ra tình trạng nào khách hàng phải khiếu nại với Công Ty về sự chậm trễ, mặc dù vậy cũng có một số trường hợp khách hàng không hài lòng với thời gian giao hàng của Công Ty nhưng đều được giải thích một cách hợp lý hợp tình về những nguyên nhân cuả sự chậm trễ. Do vậy càng làm cho khách hàng yên tâm hơn về Công Ty.
Song song với chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu đảm bảo về mặt thời gian cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong nghành vận tải và giao nhận hàng hoá. Thời gian đúng đó chính là yếu tố tính đảm bảo của chất lượng dịch vụ nó liên quan rất lớn đến sự gây dựng lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ mà Công Ty cung cấp. Trong thời gian qua Công Ty thực hiện rất tốt vấn đề này. Tuy nhiên qua thực tế cho thấy Công Ty chưa có số liệu thực tế về về thời gian cho phép đối với việc giao nhận hàng hoá là bao nhiêu. Giống như chỉ tiêu an toàn Công Ty cũng đã thực hiện một số biện pháp để quản lý thực hiện về mặt thời gian của từng lao động làm nhệm vụ chuyên chở và giao nhận trực tiếp tuy nhiên các biện pháp thực hiện của Công Ty vẫn chưa xây dựng thành một chương trình cụ thể do đó chưa có tỷ lệ chính xác về chuyến hàng vận chuyển không kịp thời gian quy định trong hợp đồng là bao nhiêu. Để nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nhằm mở rộng thị trường thì Công Ty nhất thiết phải xây dựng được cho mình một hệ thống chỉ tiêu về việc thực hiện dịch vụ đảm bảo về mặt thời gian.
1.3. Chi Phí.
Chi phí thấp là phản ánh hiệu quả công tác giao nhận. Giao nhận chất lượng tốt và thời gian ngắn là nguyên nhân dẫn đến chi phí thấp. Qua nghiên cứu và điều tra cho thấy. Giá cước của Công Ty tương đối thấp mặc dù phải chịu sức ép từ nhiều phía.
Giá cả là bề nổi, là phần hiện của khách hàng đánh giá lá chất lượng dịch vụ của Công Ty cao hay thấp. Để giảm chi phí dẫn đến giảm bớt cước vận chuyển Công Ty đã thực hiện quản lý chi phí theo yếu tố Công Ty áp dụng trong quản trị quản trị giá thành việc tập hợp chi phí theo hình thức là cơ sở tìm ra nguyên nhân trrong chi phí từng yếu tố. Việc này rất có hiệu quả và nó góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí của Công Ty trong thời gian qua. Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải đã thực hiện một số biện pháp để quản lý việc thực hiện ba chỉ tiêu trên tuy nhiên vẫn chưa đề ra được biện pháp để lượng hoá chúng một cách có hiệu quả. Ba chỉ tiêu trên về phía Công Ty do chủ quan và do kinh nghiệm của một số lãnh đạo nên cho là những phản ánh đầy đủ chất lượng đầy đủ. Tuy nhiên về phía khách hàng thì ba chỉ tiêu trên chưa đủ đáp ứng thoả mãn được nhu cầu của họ về chất lượng dịch vụ. Đứng trên quan điểm về chất lượng thì ba chỉ tiêu trên cũng chưa đáp ứng được thành phần đầy đủ các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ.
2. Đảm bảo chất lượng các hoạt động giao nhận và vận chuyển.
2.1. Đối với vai trò đại lý.
Phát huy vai trò của đại lý giao nhận uỷ thác xuất nhập khẩu truyền thống Công Ty dã ngày càng thể hiện mình trong hoạt động giao nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Ngoài ra Công Ty còn được chính phủ Việt Nam cho phép làm địa lý tàu biển và môi giới hàng hải và nhận làm đại lý cho nhiều công ty trong và ngoài nước.
Công Ty còn mở thêm nhiều địa lý ở khắp ba miền của đất nước điều này cũng góp phần rất lớn và việc giải quyết việc làm cho lao động của Công Ty và góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của Công Ty.
2.2. Đối với vai trò người chuyên chở.
Với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và phượng tiện hiện có cùng với khả năng kinh nghiệm của mình, Công Ty đã hoàn toàn có thể và đảm nhận vai trò chuyên chở của mình. Các đội xe vận tải nội địa được trang bị thêm về quy mô và công suất vận tải, mở rộng pham vi chuyên chở và gắn với các dịch vụ kèm theo, chấn chỉnh tổ chức quản lý đã nâng công suất vận tải của Công Ty lên rất nhiều.
2.3. Với vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải là một trong số những doanh nghiệp tại Việt Nam kinh doanh vận tải đa phương thức, kinh doanh theo phương thức biển, bộ. Trong giai đoạn đầu thì Công Ty chủ yếu là các đội xe vận tải thực hiện chủ yếu chức năng vận chuyển. Trong những năm gần đây thì Công Ty tổ chức các đại lý, mua sản phẩm về chế biến thêm rồi bán.
Công Ty liên tục và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng khai thác dịch vụ mở thêm tuyến vận tải mới, cùng với việc tích cực vào cuộc cách mạng container. Mặc dù Công Ty còn thiếu trang thiết bị nhưng cũng đã khẳng định được mình trên thị trường. Nét nổi bật của Công Ty là tương đối nhanh nhậy trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng nước ngoài cũng như trong n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0174.doc