Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

I. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp

2. Tầm quan trọng của quản lý tài chính doanh nghiệp

3. Sự cần thiết của quản lý tài chính doanh nghiệp

4. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp

5. Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp

6. Thông tin sử dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp

6.1. Bảng cân đối kế toán

6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

II. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

1. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một số nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu

1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán

1.2. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động

1.3. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời

2. Kế hoạch hoá tài chính và các dự báo tài chính

2.1. Kế hoạch hoá nguồn vốn

2.2. Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá có hiệu quả

2.3. Mô hình kế hoạch hoá tài chính

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO BÁCH KHOA

I. Khái quát chung về Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty HTC

2. Các nghiệp vụ chính của Công ty HTC

3. Thời gian làm việc của Công ty

4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty

4.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

4.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty HTC trong những năm gần đây

5. Hợp tác và liên kết

6. Các kế hoạch hoạt động sắp tới của Công ty

7. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa trong 3 năm gần đây.

II. Thực trạng quản lý tài chính Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa

1. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một số nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu

1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán

1.2. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động

1.3. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời

2. Kế hoạch hoá tài chính và các dự báo tài chính

2.1. Kế hoạch hoá nguồn vốn

2.2. Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá có hiệu quả

2.3. Mô hình kế hoạch hoá tài chính

III. Đánh giá tình hình quản lý tài chính Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa

1. Ưu điểm

2. Hạn chế

3. Nguyên nhân

CHƯƠNG III: Ý KIẾN, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO BÁCH KHOA

I. Cơ hội và thách thức của Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa trong tiến trình phát triển Công ty trong tương lai

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa

1. Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển thị trường thu hút số lượng học viên

2. Khai thác, sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh

3. Áp dụng các biến bộ khoa học kỹ thuật trong tiến trình quản lý tài chính tại Công ty

III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa

1. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên

2. Kiến nghị đối với Nhà nước

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Còn ngược lại thì vốn của doanh nghiệp bị đọng khá lớn trong thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắc mà còn phải xem xét các mục tiêu của các chính sách tiêu nhằm mở rộng thị trường ... Hiệu suất của doanh nghiệp, ví dụ như: chính sách tín dụng của doanh nghiệp với mục sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DT TSCĐ Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định, nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt được hiệu quả như thế nào, cụ thể là một đồng vốn cố định được đầu tư tạo ra được mấy đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSLĐ = DT TSLĐ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của TSLĐ nhanh hay chậm. Nếu TSLĐ có tốc độ quay vòng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng TSLĐ có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT STS Chỉ tiêu này càng lớn cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp không bị đọng vốn nhiều ở các khoản phải thu. 1.3. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp để đánh giá kết quả, đồng thời nó cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta không chỉ dựa trên tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra bằng số tuyệt đối. Bởi vì số lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng, mà phải dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận tương đối thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế DT Phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Tử số là lợi nhuận sau thuế để đanh giá tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp vì dưới giác độ là nhà quản lý tài chính thì chỉ quan tâm đến phần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế VCSH Tỷ lệ này đặc biệt quan trọng khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và được sở hữu rất quan tâm. Đây cũng là một chỉ tiêu để các nhà đầu tư xem xét khi họ quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế và lãi STS Đây là một chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tử số là lợi nhuận trước thuế và lãi để thuận lợi cho việc so sánh giữa các doanh nghiệp phải nộp thuế với mức thuế suất khác nhau và sử dụng nợ khác nhau. Mặt khác, tỷ lệ này còn cho biết trong tình trạng hiện tại doanh nghiệp có nên huy động vốn hay không?. 2. Kế hoạch hoá tài chính và các dự báo tài chính Một yếu tố quyết định tính thành bại của một doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp đó có chiến lược như thế nào. Việc có chiến lược đúng sẽ bảo đảm tình cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp và chỉ có vậy mới bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài. Chiến lược của công ty phản ánh tầm nhìn của các nhà quản lý đối với hoạt động của doanh nghiệp trong một môi trường không luôn luôn ổn định. Trong môi trường đó ai có tầm nhìn tốt hơn sẽ là người quản lý thành công. Chiến lược doanh nghiệp được thể hiện bằng các kế hoạch kỳ hạn khác nhau và các mảng hoạt động khác nhau. Có thể nói kế hoạch hoá tài là trọng tâm của kế hoạch hoá hoạt động doanh nghiệp nói chung. Trên cơ sở các kế hoạch tài chính, các kế hoạch khác sẽ được lập ra để đảm bảo doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mong muốn. Kế hoạch hoá tài chính thiết lập nên các chỉ tiêu hướng dẫn cho các thay đổi của doanh nghiệp. Một kế hoạch tài chính hoàn chỉnh của một công ty lớn là một bộ tài liệu khá đồ sộ. Còn một doanh nghiệp nhỏ hơn thì nó ít chi tiết hơn và ít đồ sộ hơn nhưng cũng có cùng những nội dung cơ bản. Đối với một doanh nghiệp rất nhỏ và vừa mới hoạt động thì kế hoạch tài chính có thể nằm ngay trong suy nghĩ của người chủ mà không cần viết ra. Tuy nhiên các nội dung cơ bản của các kế hoạch tài chính có thể tương tự cho các doanh nghiệp ở bất cứ quy mô nào. Kế hoạch tài chính được biểu hiện qua các Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo luồng tiền dự tính. Bởi vì các báo cáo này bao gồm các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp nên chúng cũng đề cập phần nào tới dự báo. Số liệu về thu nhập trong kế hoạch có thể là con số trung gian nào đó giữa số dự báo trung thực và số thực tế hy vọng đạt được. Kế hoạch cũng đồng thời thể hiện dự tính về chi tiết, thường được phân loại theo mục đích chi tiêu (ví dụ như đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm mới hay cho các khoản chỉ tiêu bắt buộc như thiết bị chống ô nhiễm) hay theo bộ phận hoặc theo loại hình kinh doanh. Có những thuyết minh kèm theo về nguyên do cần có những chỉ tiêu với số lượng đó và về chiến lược kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu tương ứng. Các thuyết minh có thể bao quát các lĩnh vực như các nỗ lực nghiên cứu và phát triển, các bước nâng cao năng suất, thiết kế và tiếp thị sản phẩm mới, chiến lược định giá... Những thuyết minh bằng văn bản trên ghi lại kết quả cuối cùng của các cuộc thảo luận và đàm phán giữa các nhà quản lý hoạt động tác nghiệp, nhân viên văn phòng và các nhà quản lý cấp cao (hội đồng quản trị, ban giám đốc) của doanh nghiệp. Thông qua văn bản đó, các đối tượng liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sẽ hiểu được những công việc phải hoàn thành. 2.1. Kế hoạch hoá nguồn vốn Phần lớn các kế hoạch bao gồm kế hoạch tài trợ cùng với phương án dự phòng nếu cần thiết. Phần này của kế hoạch cần thể hiện một cách logic sự thoả thuận về chính sách chia cổ tức, bởi vì nếu doanh nghiệp trả nhiều cổ tức, nó sẽ phải tìm nhiều vốn hơn từ các nguồn bên ngoài. Tính phức tạp và tầm quan trọng của kế hoạch tạo vốn rất khác nhau giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp với các cơ hội đầu tư hạn chế, dư thừa luồng tiền hoạt động và chính sách trả cổ tức vừa phải sẽ dần dần tạo ra tình trạng “tài chính lỏng lẻo” đáng kể dưới dạng tài sản lỏng và không tận dụng khả năng vay. Các nhà quản lý của những doanh nghiệp như vậy không gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch tìm kiếm các nguồn tài trợ, và kế hoạch tài trợ của họ theo lối mòn. Tuy nhiên, liệu điều đó có hợp với ý muốn của cổ đông không lại là một vấn đề khác. Các doanh nghiệp khác phải tạo vốn bằng cách bán các chứng khoán. Đương nhiên là họ phải rất thận trọng trong việc lựa chọn nên chứng khoán nào, bán ra bao giờ và bán ra như thế nào. Kế hoạch tài trợ của những doanh nghiệp như vậy có thể rất phức tạp với những ràng buộc của những điều khoản của các khoản nợ hiện tại. Ví dụ trái phiếu một số công ty có thể có những điều khoản như cấm công ty phát hành thêm trái phiều nếu như lãi suất hạ thấp xuống dưới một mức nào đó để bảo vệ các nhà đầu tư. 2.2. Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá có hiệu quả Các yêu cầu cần thiết đối với kế hoạch hoá hiệu quả phụ thuộc vào mục tiêu kế hoạch hoá và kết quả mong muốn cuối cùng. Có 3 yêu cầu chính sau đây: - Dự báo: là khả năng dự báo phải chính xác và nhất quán. Việc đưa ra các dự báo chính xác hoàn toàn là không thể, mà yêu cầu của kế hoạch hoá cũng không cần đến mức đó. Tuy nhiêu, doanh nghiệp cần phải dự báo càng chính xác càng tốt. Việc dự báo không thể được đơn giản hoá xuống thành một bài tập đơn thuần. Ước lượng trung thực và các xu hướng phù hợp với các dữ liệu quá khứ chỉ có một giá trị nhất định. Tương lai thường không lặp lại quá khư, do vậy kế hoạch hoá là cần thiết. - Xác định kế hoạch tài chính tối ưu: nhà kế hoạch nào cũng phải đi đến phải phán xét xem kế hoạch nào là tốt nhất. Người ta luôn mong muốn có một mô hình có thể cho biết một cách chính xác cách thức đánh giá đó nhưng không thể có được. Không có một mô hình hay một công thức nào chứa đựng tất cả tính phức tạp và yếu tố vô hình liên quan đến trong kế hoạch hoá tài chính. Thực tế cho rằng sẽ không bao giờ có một công cụ như vậy. Tuyên bố này được dựa trên định lý thứ 3 do Brealey và Myers đưa ra: Tiên đề 1: Nguồn cung cấp của các vấn đề chưa giải quết được là vô hạn Tiên đề 2: Số lượng các vấn đề chưa giải quyết mà người ta có thể có trong đầu tại bất kỳ thời điểm nào chỉ giới hạn đến 10. Tiên đề 3: Do vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào sẽ luông có 10 vấn đề có thể chỉ ra nhưng chưa có giải pháp cho chúng. Các nhà kế hoạch tài chính phải đối mặt với những vấn đề chưa được giải quyết, và xử lý theo cách thức tốt nhất mà họ có thể bằng cách phán quyết. - Xem xét việc thực hiện kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính dài hạn có một nhược điểm là bị lạc hậu gần như ngay sau khi lập. Sau đó thì chúng rất dễ bị bỏ quên. Tất nhiên là chúng ta có thể bắt đầu lại quá trình kế hoạch hoá từ con số không. Tuy nhiên sẽ có ích hơn nếu như bạn nghĩ trước được là cần phải xem lại kế hoạch của chúng ta như thế nào khi có những biến cố không mong đợi xẩy ra. Ví dụ, giả sử lợi nhuận trong 6 tháng đầu tiên thể hiện nhỏ hơn 10 phần trăm so với số dự kiến. Các con số về lợi nhuận gần như theo những bước ngẫu nhiên, do vậy không có một xu hướng chỉ ra rằng nó sẽ trở lại mức cũ sau khi bị giảm sút. Trừ khi bạn có một nguồn thông tin ngược lại, bạn nên xem xét giảm 10 phần trăm số lợi nhuận dự báo cho những năm sau. Chúng ta lưu ý rằng các kế hoạch dài hạn có thể được sử dụng như là những điểm mốc cho việc đánh giá một chuỗi kết quả hoạt động. Nhưng việc đánh giá kết quả hoạt động sẽ có rất ít giá trị trừ khi bạn đồng thời tính đến môi trường kinh doanh mà chúng hoạt động. Nếu như bạn biết được rằng một sự suy giảm trong nền kinh tế sẽ ném bạn ra khỏi kế hoạch xa như thế nào, bạn có được tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của mình trong những suy giảm đó. 2.3. Mô hình kế hoạch hoá tài chính Hầu hết các mô hình kế hoạch hoá tài chính công ty là các mô phỏng được thiết kế để dự tính các hiệu ứng của các chiến lược tài chính theo các giả thiết tương ứng về tương lai. Các mô hình có nhiều loại từ mức độ rất đơn giản đến rất phức tạp bao gồm hàng trăm phương trình với các biến số tác động qua lại lẫn nhau. Phần lớn các công ty lớn đều có các mô hình kế hoạch hoá tài chính riêng của mình hoặc sử dụng các mô hình phù hợp. Có thể một số công ty sử dụng 2 mô hình hoặc hiều hơn, ví dụ như có mô hình chi tiết phục vụ cho ngân quỹ và kế hoạch tác nghiệp, mô hình đơn giản hơn cho tác động tổng thể của chiến lược tài chính, và mô hình đặc biệt đánh giá việc sát nhập. Các mô hình trở nên phổ biến là do tính đơn giản hoá và tính thực tiễn của chúng. Chúng hỗ trợ cho quá trình kế hoạch hoá tài chính bằng việc làm cho quá trình lập các báo cáo tài chính dự tính trở nên dễ dàng và ít tốt kém hơn. Chúng tự động hoá phần của kế hoạch hoá mà tể nhạt, tốn thời gian và sức lực - đó là phần tính toán. Bảng mô hình tài chính của công ty. Các phương trình của Báo cáo thu nhập 1. DT = do người sử dụng mô hình dự báo 2. GV = a1*DT (a1 = tỷ lệ giá vốn/doanh thu) 3. LT = a2*N (a2 = lãi suất) 4. TH = a3*(DT – GV – LT) (a3 = thuế suất thu nhập 5. LNR = DT – GV – LT – TH (Quan hệ kế toán) Các phương trình của báo cáo luồng tiền 6. KH = a4*TSCĐ 7. TN = TVLĐR + ĐT + CT – LNR – KH – K (Quan hệ kế toán) 8. CF = Do người dùng mô hình xác định 9. TVLĐR = VLĐR – VLĐR(*) (Quan hệ kế toán) 10. ĐT = KH + TSCĐ - TSCĐ(*) (Quan hệ kế toán) 11. CT = a5*LNR (a5 = Tỷ lệ trả cổ tức) Các phương trình của Bảng cân đối kế toán 12. VLDR = a6*DT (a6 = Tỷ lệ VLĐR/DT) 13. TSCĐ = a7*DT (a7 =Tỷ lệ TSCĐ/DT) 14. N = TN + N(*) (Quan hệ kế toán) 15. VCC = VCC(*) + LNR – CT + CF (Quan hệ kế toán) DT = Doanh thu GV = Giá vốn hàng bán LT = Lãi tiền vay TH = Thuế thu nhập LNR = Lợi nhuận ròng KH = Khấu hao TV = Tiền vay CF = Phát hành cổ phiếu TVLĐR = Tăng vốn lưu động ròng ĐT = Đầu tư CT = Trả cổ tức VLĐR = Vốn lưu động ròng TSCĐ = Tài sản cố định N = Nợ VCC = Vốn của chủ sở hữu Chương II: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa I. Khái quát chung về công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa Công ty Cổ phần đạo tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa thành lập vào ngày 10/09/2002, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Số : 0103001361 của UBND Thành phố Hà nội Sở kế hoạch và đầu tư cấp. Tên công ty: Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách khoa Tên giao dịch: Bach khoA High technology transfer and education joint stock company Tên viết tắt: HTC J.S.C Địa chỉ trụ sở chính: Số 296, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: - Dạy nghề tin học, ngoại ngữ, kế toán, nghiệp vụ thư ký văn phòng, điện tử, marketing; - Tư vấn về phần cứng, phần mềm; - Thiết kế trang Web; - Tích hợp mạng cục bộ (Lan); - Buôn bán, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị văn phòng; - Tư vấn du học; - Tư vấn đầu tư xây dựng (trừ dịch vụ thiết kế công trình); - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng VN) 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty HTC Ngày 02/06/2000, được sự cho phép của Bộ Giáo dục và đào tạo thành lập trung tâm Đào tạo Tin học Công nghệ cao Bách Khoa tại số 2 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trung tâm là toà nhà 2 tầng tổng diện tích 100m2, trung tâm có 50 bộ máy tính loại mới với trị giá 7 triệu đồng một bộ. Đội ngũ giáo viên gồm 15 người có trình độ Đại học giảng dạy tất cả các bộ môn tin học và 2 nhân viên văn phòng quản lý việc văn phòng, tư vấn và tuyển học viên. Ngày 26/07/2001, Trung tâm mở thêm cơ sở 2 tại 74 Đại Cồ Việt Trung tâm là toà nhà 5 tầng tổng diện tích 500m2, trung tâm có 200 bộ máy tính loại mới với trị giá 6.5 triệu đồng một bộ. Đội ngũ giáo viên gồm 30 người có trình độ Đại học giảng dạy tất cả các bộ môn tin học và 3 nhân viên văn phòng quản lý việc văn phòng, tư vấn và tuyển học viên. Ngày 10/09/2002, dựa trên cơ sở là Trung tâm Đào tạo Tin học Công nghệ cao Bách Khoa, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần của UBND Thành phố Hà Nội, Sở kế hoạch và đầu tư thành lập Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa. Trụ sở chính tạo Số 296, đường Cầu giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trung tâm là toà nhà 5 tầng tổng diện tích 350m2, trung tâm có 130 bộ máy tính loại mới với trị giá 6.5 triệu đồng một bộ. Đội ngũ giáo viên gồm 30 người có trình độ Đại học giảng dạy tất cả các bộ môn tin học và 2 nhân viên văn phòng quản lý việc văn phòng, tư vấn và tuyển học viên. Ngày 03/10/2002, Công ty mở thêm cơ sở thứ 4 tại 22/60 Cầu Giấy, Hà Nội. Trung tâm là toà nhà 4 tầng tổng diện tích 300m2, trung tâm có 100 bộ máy tính loại mới với trị giá 7 triệu đồng một bộ. Đội ngũ giáo viên gồm 15 người có trình độ Đại học và trên Đại học giảng dạy tất cả các bộ môn tin học và 2 nhân viên văn phòng quản lý việc văn phòng, tư vấn và tuyển học viên. 2. Các nghiệp vụ chính của Công ty HTC Tiền thân từ một trung tâm đào tạo tin học, Công ty HTC vẫn tiếp tục công việc đào tạo tin học, hình thức đào tạo của Công ty như đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ tin học và đào tạo dài hạn 6 tháng - 1 năm cấp bằng kỹ thuật viên tin học. Các ngành học Công ty đào tạo bao gồm: - Tin học văn phòng - Thiết kế WebSite - Lập trình Web - Kế toán máy - Quản lý dự án - Lập trình ứng dụng - Quản trị mạng - Phần cứng - Đồ hoạ vi tính - Thiết kế AutoCad ngoài ra, Công ty còn hoạt động với các nghiệp vụ như: Chuyển giao công nghệ, dịch vụ khách hàng. Thời gian tới Công ty đẩy mạnh các nghiệp như: - Buôn bán, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị văn phòng - Tư vấn du học - Tư vấn đầu tư xây dựng - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. 3. Thời gian làm việc của Công ty Ngày làm việc trong tuần: từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần Giờ làm việc: Ca Thời gian Ca 1 7h30 – 9h30 Ca 2 9h30 – 11h30 Ca 3 13h30 – 15h30 Ca 4 15h30 – 17h30 Ca 5 17h30 – 19h30 Ca 6 19h30 – 21h30 Với việc sắp xếp thời gian theo Ca như thế đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng học viên là học, sinhsinh viên và các cán bộ, nhân viên làm trong và ngoài giờ hành chính. 4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. 4.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. - Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty điều hành chung hoạt động kinh doanh của toàn công ty. - Trưởng phòng đào tạo: là người giúp việc cho giám đốc trong công việc nhân sự của giáo viên, như tuyển giáo viên, sắp xếp các giáo viên vào các bộ môn giảng dạy, 1 người. - Tổ trưởng bộ môn: là người tổ chức, sắp xếp lịch giảng dạy trong bộ môn mình quản lý gồm 4 người quản lý các ngành học là tổ Tin học văn phòng, tổ lập trình, tổ Đồ hoạ vi tính, tổ Phần cứng và mạng. - Giáo viện: người trực tiếp giảng dạy theo phân công của tổ chức cấp trên gồm gần 100 giáo viên làm việc trong và ngoài giờ hành chính. - Thư viện: phòng lưu trữ tài liệu, sách học, giáo trình của công ty để các thành viên trong công ty tra cứu và học tập phục vụ cho công việc giảng dạy, soạn giáo trình. - Quản trị hệ thống và giải pháp: là người điều hành hệ thống mạng trong Công ty, giúp hệ thông mạng máy tính hoạt động giữa các phòng máy thông suốt, gồm 4 người. - Bảo hành và nâng cấp: là ngưới sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ đối với hệ thống máy tinh, máy in, máy Scan của Công ty gồm 4 người. - Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty. Quản lý các bộ phận như: Marketing, tư vấn tuyển sinh, tổ chức cán bộ hành chính, dự án, lễ tân và bảo vệ, gồm 1 người. - Marketing: là người thực hiện các chiến lược Marketing của Công ty như: Quảng bá về Công ty đối với công chúng, phát tờ rới, treo băngzôn, quản cáo, gồm 10 người. - Tư vấn tuyển sinh: là người tư vấn, tuyển sinh học viên của Công ty, hướng dẫn học viên lựa chọn chính xác các ngành học theo nhu cầu của từng học viên, 4 người. - Tổ chức cán bộ và hành chính: là người điều hành, tổ chức công việc cho các nhân viên bộ phận hành chính, gồm 2 người. - Dự án: phòng chuyên thực hiện các Dự án của Công ty như tổ chức, lên kế hoạch thực hiện các dự án, gồm 6 người. - Lễ tân và bảo vệ: là người hướng dẫn, đưa đón học viện khi họ đến với Công ty và những người trông giữ xe đạp, xe máy tại các trung tâm của Công ty và bảo an toàn cho các hoạt động của Công ty, gồm 8 người tại 4 cơ sở đào tạo. - Kế toán: là người quản lý sổ sách, chứng từ của Công ty, 4 người. - Thủ quý: là người quản lý, thu, chi trong hoạt động của Công ty, 1 người. 4.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty HTC trong những năm gần đây. Bảng 1: Số lượng học viên đã tham gia các khoá đào tạo trong các năm gần đây (Số liệu tính đến tháng 10 năm 2002). Năm Số lượng học viên 2000 5200 2001 7200 2002 10700 Qua bảng 1 ta thấy, số lượng học viên của Công ty trong những năm gần đây đã tăng rõ rệt. Năm 2000 gồm 5200 học viên, năm 2001 tăng lên 7200 học viên hay tăng 40% so với năm 2000 và năm 2002 tăng lên 10700 hay tăng 50% so với năm 2001 (số liệu tính đến tháng 10/2002). Có được sự tăng trưởng lớn mạnh như vậy là do Công ty đẵ đẩy mạnh đầu tư liên tục mở thêm các cơ sở đào tạo, đầu tư trang thiết bị và có kế hoạch kinh doanh hợp lý, các bộ môn giảng dạy và các hình thức đạo tạo ngày càng phong phú bắt kịp với xu thế phát triển Công nghệ thông tin của cả nước. Bảng 2: Số lượng học viên học tại các môn học trong những năm gần đây (Số liệu tính đến tháng 10/2002). Chuyên ngành 2002 2001 2002 Lập trình ứng dụng 600 900 1200 Lập trình Web 200 400 600 Thiết kế Web 150 350 600 Quản trị mạng 700 1300 1700 Phần cứng - điện tử 800 1000 1300 Thiết kế kỹ thuật 350 450 700 Đồ hoạ vi tính 400 600 1100 Tin học văn phòng 1600 1700 2300 Tin học cơ bản 450 500 800 Kế toán máy 150 200 400 Qua bảng 2 cho thấy, số lượng học viên tham gia các ngành học của Công ty đều gia tăng, đặc biệt là ngành học Tin học văn phòng có số lượng học viên cao nhất là 2300 học viên tăng 40% so với năm 2001 và ngành có số lượng học viên ít nhất là Kế toán máy có 400 học viên nhưng tỷ lệ học viên tăng mạnh mức 200% so với năm 2001. Trong những năm tới Công ty lên chú trọng việc đầu tư vào ngành học Tin văn phòng và có chiến lượng Marketing để tăng số lượng học viên và chú trọng hơn đến các ngành học có xu thế hiện đại như: Lập trình ứng dụng, Thiết kế Web và Lập trình Web là các ngành học đang được nhà nước và các bạn trẻ quan tâm và là xu thế phát triển của Công nghệ Thông tin hiện nay. Bảng 3: Doanh thu Công ty HTC trong các năm gần đây (Số liệu tính đến tháng 10/2002). Năm Doanh thu (đ VN) 2000 728.000.000 2001 1.008.000.000 2002 1.498.000.000 Qua bảng 3 cho thấy, doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng. Năm 2000 doanh thu của Công ty là 728 triệu đồng, năm 2001 tăng lên là 1tỷ 8 triệu đồng tức là tăng 40%. Năm 2002 có doanh thu là 1tỷ 498 triệu đồng tăng 50%. Tuy doanh thu của các năm đều tăng cả về trị số tương đối và tuyệt đối, nhưng so với qui mô của Công ty thì đẵ có thể còn tăng cao hơn nữa. Nguyên nhân là do số lượng của học viên tăng mạnh tại những môn có học phí thấp như Tin học văn phòng và Công ty hiện đang giảm phần trăm học phí để thu hút học viên để chiếm lĩnh thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội trong các chiến dịch Marketing của mình. Trong những năm tới, Công ty tập trung vào nâng cao chất lượng giảng dạy nâng cao trình độ giảng dạy của giáo viên, chuẩn bị bài giảng, giáo trình hoàn chỉnh để giữ vững, phát triển đông đảo số lượng học viên và uy tín của Công ty. 5. Hợp tác và liên kết Công ty đã ký kết hợp đồng liên kết giảng dạy và đào tạo với 2 Trường Đại học đào tạo về Công nghệ thông tin hàng đầu hiện nay đó là Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội và Học Viện kỹ thuật quân sự đào tạo hệ Kỹ Thuật viên 1 - 2 năm. Địa điểm đào tạo và tuyển sinh tại Cơ sở 74 Đại Cồ Việt và tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 6. Các kế hoạch hoạt động sắp tới của Công ty - Là một Công ty Cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Số : 0103001361 của UBND Thành phố Hà nội Sở kế hoạch và đầu tư cấp. Với mong ước tăng vốn và huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiều hoặc trái phiếu, giúp cho Công ty có nhiều cơ hội và cách thức đầu tư khác nhau, Công ty đã chuẩn bị cho công việc phát hành cổ phiếu của Công ty lên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian sắp tới. - Với mong ước góp một phần nhỏ bé của mình vào chương trình giáo dục và đào tạo của nước nhà, sắp tới Công ty chuẩn bị thành lập trường trung cấp đào tạo tin học với tên là Trường trung cấp Công nghệ cao Bách khoa, hoạt động theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo, đặt tại khu Bách khoa trên diện tích đất 250 m2, là khu nhà gồm 5 tầng, dự kiến xây dựng từ năm 2003 – 2005 với tổng chi phí xây dựng trường là 4.2 tỷ đồng VN. 7. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa trong 3 năm gần đây. Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A. Tài sản 354 713 1.635 I. Tài sản lưu động 130 249 299 Tiền mặt tại quỹ 30 80 74 Tiền gửi ngân hàng 90 164 217 Các khoản phải thu 10 5 8 II. Tài sản cố định 224 464 1.366 TSCĐ nguyên giá 320 670 1880 Khấu hao 96 206 514 B. Nguồn vốn 354 713 1.635 I. Nợ phải trả 16 18 23 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 348 705 1.612 Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu 728 1.008 1.498 2. Giá vốn 291,2 403,7 599,89 3. Lợi nhuận gộp 436,3 604,8 898,2 4. Chi phi quản lý 50,96 70,56 104,86 5. Lợi nhuận ròng 385,84 543,24 757,94 Nhìn vào hai bảng trên ta thấy: Trong hai năm 2002 và 2001, tổng tài sản và doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty đạt mức tăng trưởng cao. Là do trong 2 năm này, Công ty liên tục đầu tư vào cơ sở vật chất liên tục mở 3 trung tâm đào tạo với qui mô lớn. Tuy nhiên, do việc phải cạnh tranh với các trung tâm đào tạo khác và Công ty liên tục tổ chức các đợt khuyên mại để thu hút học viên trong thời gian đầu làm doanh thu theo tỷ lệ của trung tâm trong năm 2002 giảm hơn so với năm 2001. Là Công ty đào tạo tin học, phần lớn cơ sở vật chất của Công ty là các thiết bị máy vi tính. Chúng là các tài sản có mức khấu hao lớn, thời gian sử dụng ngắn, khoảng trong vòng 3 năm và liên tục bị lạc hậu cả về phần cứng và phần mềm so với xu thế phát triển trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay. Tuy Công ty hoạt động theo ngành nghề thuộc phạm vi nhà nước khuyến khích được miễn giảm thuế thu nhập, nhưng với mức độ khấu hao máy mọc thiết bị và môi trường cạnh tranh ngày các khốc liệt, Công ty còn đứng trước những khó khăn cần phải vượt qua. II. Thực trạng quản lý tài chính Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách Khoa 1. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một số nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu 1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán ta có Tỷ lệ thanh toán hiện hành Năm 2000 = 130 / 16 = 8.125 Năm 2001 = 249 / 18 = 13.8 Năm 2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0075.doc