Lời mở đầu
Chương I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH YNG SHIN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH YNG SHIN VIỆT NAM
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm vừa qua.
1.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty qua các năm.
1.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm.
Chương II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
2.1. Tình hình chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam
2.1.1. Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty
2.1.2. Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm
2.1.3. Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp
2.1.4. Hoạt động khắc phục phòng ngừa
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm
2.2.1. Tình hình quản lý máy móc thiết bị của công ty
2.2.2. Tình hình quản lý vật tư thành phẩm của công ty
2.2.3. Yếu tố về môi trường, thị trường và hiệu lực cơ chế quản lý
2.2.4. Yếu tố về sử dụng nguồn lực
2.2.5. Yếu tố về công nghệ chế tạo
2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH YNGSHIN VIET NAM.
2.3.1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
2.3.2 Sự chấp nhận của khách hàng về sản phẩm của Công ty.
2.3.3 Sự chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khi đưa vào sản xuất
2.3.4 Những thành tựu đã đạt được
2.3.5 Những hạn chế và tồn tại
2.3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác nâng cao chất lượng của Công ty
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty phải có những đầu tưcụ thể không chỉ riêng máy móc thiết bị mà còn với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động. Cụ thể Công ty thường xuyên tổ chứcbồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Hiện nay tình hình quản lý máy móc thiết bị sản xuất được công ty phân công như sau:
Phòng kỹ thuật- vật tư thiết bị chịu trách nhiệm quản lý máy móc thiết bị về hiện vật, tình trạng kỹ thuật, chất lượng, kế hoạch sửa chữa hồ sơ lý lịch của từng loại.
Xưởng cơ khí có một tổ công nhân chuyên sửa chữa về cơ, cơ điện coá trách nhiệm sửa chữa kịp thời các sự cố của máy móc thiết bị và bảo dưỡng kịp thời cho máy móc thiết bị.
Phòng Kế toán tài chính chịu trách nhiệm về tài sản cố định về giá trị, theo dõi khấu hao, đại tu, mở sổ sách phân loại theo đơn vị sử dụng hoặc theo tính chất máy móc thiết bị.
Phòng Hành chính Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý nhà xưởngvà kế hoạch cải tạo nhà mới và xây dựng lại.
2.2.2 Tình hình quản lý vật tư thành phẩm của công ty
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để làm thay đổi hình dáng, kích cỡ, tính chất hoá lý của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm vpới chất lượng ngày càng cao, thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng phức tạp của thị trường. Vì vậy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, nó trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm, nếu thiếu nguyên vật liệu quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Song chất lượng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vậy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải chú trọng việc cung ứng nguyên vật liệu, đúng tiến độ, chủng loại và chất lượng phải phù hợp.
Quá trình quản lý vật tư được Công ty quy định như sau:
Vật tư, chi tiết khi nhập về phải được kiểm tra đảm bảo đúng nhãn hiệu, đúng quy cách, chất lượng tiêu chuẩn và hợp đồng kinh tế, đối với thành phẩm nhập khẩu thì phòng kinh doanh sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm.
Khi nhập vật tư, vật liệu thì phải đăng kí vào sổ vật tư các thông tin, số thẻ kho, tên vật tư, quy cách, số lượng, nhà sản xuất và ngày nhập.
Khi nhập vật tư phải lưu giữ giấy chứng nhận của nhà sản xuất và tên của người kiểm tra.
Bố trí sắp xếp các thùng vật tư tại vị trí quy định ở kho, sau một tháng thì thủ kho và cán bộ phòng kế toán kiểm kê lại toàn bộ số lượng và tình trạng hàng có trong kho, căn cứ vào tình trạng hàng có trong kho hội đồng kiểm kê sẽ quy định hàng thanh lý, hàng tồn kho ứ đọng lâu sẽ bán.
Với bán thành phẩm và thành phẩm hàng tháng thủ kho và nhân viên thống kê có trách nhiệm kiểm tra lại số lượng, tình trạng thành phẩm và bán thành phẩm trong kho và sau đó lập phiếu kiểm kê báo cáo cho trưởng phòng kinh doanh biết. Hàng thành phẩm phải có dấu KCS mới được nhập kho và bán thành phẩm phải có dấu KCS mới được đưa vào nguyên công tiếp theo.
2.2.3 Yếu tố về môi trường, thị trường và hiệu lực cơ chế quản lý
Ngày nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong thị trường nước hoa quả ép không ga thì nhu cầu thị trường là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, nó tạo động lực định hướng cho việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các sản phẩm có thể được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại không dược đánh giá cao ở thị trường khác. Nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi ở trong nước cũng như ở trên thế giới về tính năng, số lượng, chủng loại, tính an toàn, thẩm mỹ,…vì vậy phải nghiên cứu thận trọng công tác điều tra và nghiên cứu nhu cầu của khách hàng như thói quen, khả năng thanh toán nhằm đưa ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trường mình đang chiếm lĩnh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽcủa tình hình chính trị – xã hội và cơ chế quản lý của nhà nước, cơ chế quản lý vừa là điều kiện cần thiết để tác động đến phương hướng tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty trên cơ sở một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định những hành vi và trách nhiệm của nhà sản xuất đối với Nhà nước và người sử dụng thì Nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của nhà sản xuất nhằm bảo vệ người sử dụng.
Nhà nước cần xây dựng các chính sách thưởng phạt về chất lượng vì nó ảnh hưởng tới tinh thần của nhà sản xuất trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, việc khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước đối với nhà sản xuất thông qua các chíng sách về thuế, tài chính là những điều kiện để đảm bảo chất lượng, chú trọng theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả tổng hợp của lực lượng sản xuất. Ngoài ra điều kiện tự nhiên cũng là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như khí hậu, mưa bão…do vậy nhà sản xuất cần chú ý bảo quản và phòng chống các nhân tố gây tác động tới chất lượng sản phẩm của mình.
2.2.4 Yếu tố về sử dụng nguồn lực
Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì con người là nhân tố vô cùng quan trọng, nó quyết định tới chất lượng sản phẩm, vì con người tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất bao gồm toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức, tinh thần, trách nhiệm và sự năng động sáng tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Chính vì lý do trên mà hàng năm Công ty đã có chính sách đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên đang công tác tong Công ty. Song song với việc trên thì công tác tuyển dụng cán bộ mới luôn được công ty áp dụng chế độ đãi ngộ thoả đáng để kích thích sự hăng hái làm việc của người lao động.
2.2.5 Yếu tố về công nghệ chế tạo
Ngày nay công nghệ khoa học đã và đang trở thàmh lực lượng sản xuất trực tiếp, do đó chất lượng sản phẩm của Công ty không những phảo gắn liền mà còn bị quyết định bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt sự ứng dụng những công nghệ mới nhằm đảm bảo cho việc sản xuất của Công ty ngày càng cung cấp cho thị trường đa dạng các loại sản phẩm. Chính vì vậy những chuẩn mực về chất lượng thường xuyên trở nên lạc hậu, do vậy đối với Công ty hiện nay phải làm chủ được khoa học công nghệ luôn ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất những thành tựu khoa học kỹ thuất vào sản xuất, đây cũng là vấn đề quyết định đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm gps phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty hiện nay thì máy móc thiết bị và công nghệ đóng vai trò quan trọng, nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, vì mức độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc rấtnhiều vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc. Trình độ công nghệ của Công ty không thể tách rời trình độ công nghệ của Nhà nước và các nước tiên tiến trong khu vực. Muốn chất lượng sản phẩm đủ khả năng cạnh tranh thì phải đáp ứng được công nghệ phù hợp, trong khi hiện nay nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và khan hiếm, thì việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thì mới đạt được sản phẩm có chất lượng cao với chi phí hợp lý nhất.
2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH YNGSHIN VIET NAM.
Chất lượng sản phẩm được cấu thành từ các yếu tố trình độ, công nghệ, máy móc thiết bị và tay nghề của công nhân, nguyên vật liệu và bao chùm hết thẩy là chính sách chất lượng, trình độ quản lý chất lượng, quản lý sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty. Trong thời gian qua Công ty đã đầu tư hơn hai tỷ cho lắp đặt phân xưởng sản xuất với máy móc thiết bị tương đối hiện đại và các dụng cụ phụ trợ cần thiết khác. Bên cạnh sự nỗ lực của Công ty vẫn còn một số vấn đề mà Công ty chưa giải quyết kịp thời như còn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ, nguyên vật liệu cung ứng chưa kịp thời, công nhân chưa thực sự có tác phong công nghiệp đã ảnh hưởng đến công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty. Để phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty đồng thời làm sáng tỏ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta xem xét các vấn đề sau:
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
Sự chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm.
Sự chuẩn bị nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.
2.3.1 Yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm là mục tiêu lớn của Công ty để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Công ty luôn mong muốn toàn bộ sản phẩm hàng hoá của Công ty được khách hàng chấp nhận và tiêu thụ hết trên thị trường mà không có phàn nàn, khiếu lại hay phản ảnh gì trên mọi phương diện, điếu đó chứng tỏ Công ty đã đảm bảo chất lượng sản phẩm thoả mãn được khách hàng.
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty chủ yếu là sản xuất các loại Nước hoa quả ép không ga, sản phẩm của Công ty luôn nâng cao về tính ổn định về chất lượng để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do đó Công ty luôn ý thức được điều này và đã nghiêm túc thực hiện pháp lệnh chất lượng hàng hoá số 041/CTN ngày 04/01/2000 đảm bảo trung thực chính xác trong việc thông tin quảng cáo về chất lượng sản phẩm của mình, Công ty luôn bảo lãnh sản phẩm cho khách hàng và giải quyết kịp thời mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thu thập mọi ý kiến đóng góp của khách hàng và bồi hoàn thiệt hại do chất lượng sản phẩm không đạt theo quy định của pháp luật. Đảm bảo chất lượng sản phẩm giống như bản hợp đồng giữa Công ty với khách hàng. Đây chính là yếu tố làm tăng lòng tin của khách hàng với Công ty, vì khi khách hàng biết được sự cam kết của Công ty đối với sản phẩm của mình thì trong quá trình sử dụng khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm hơn và trong trường hợp có xảy ra vấn đề gì thì khách hàng cũng sẽ được Công ty tạo điều kiện giúp đỡ.
Vì sản phẩm hàng hoá trong quá trình sử dụng, dù có tốt đến đâu vẫn có những trục trặc bất ngờ có thể xảy ra, vì thế để có thể giữ được uy tín cũng như lòng tin của khách hàng thì vấn đề đảm bảo chất lượng đòi hỏi sự quan tâm đóng góp của các thành viên từ lãnh đạo cao nhất tới các thành viên trong Công ty. Việc đảm bảo chất lượng chỉ có thể thực hiện tốt khi người lãnh đạo cấp cao của Công ty ý thức được sự quan trọng của nó và động viên mọi người cùng tham gia cũng như việc gắn lợi ích của họ với lợi ích của Công ty.
2.3.2 Sự chấp nhận của khách hàng về sản phẩm của Công ty.
Trong những năm vừa qua tuy sản phẩm hỏng của Công ty không lớn song với điều kiện sản phẩm của mình đang chiếm lĩnh thị trường lớn như vậy thì Công ty đã chú trọng đến tăng cường quản lý sản xuất, quản lý chất lượng nên đã sớm phát hiện và loại bỏ kịp thời những chi tiết không phù hợp của công ty điều đó đã tránh cho Công ty đưa sản phẩm sai hỏng kém chất lượng ra ngoài thị trường. Từ năm 2002 đến nay Công ty đã công bố, thực hiện, nghiêm túc việc bảo hành sản phẩm, khắc phục kịp thời sự cố nhằm giúp cho khách hàng tránh rủi ro và thiệt hại.
2.3.3. Sự chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khi đưa vào sản xuất
Để tất cả các sản phẩm tới khách hàng thì Công ty đã tiến hành kiểm tra, thống kê sản phẩm hỏng của mình qua rất nhiều khâu từ nguyên vật liệu, trong quá trình gia công, sản xuất. Dựa trên số liệu thống kê được cán bộ kỹ thuật và
công nhân có thể xác định được nguyên nhân gây nên sai hỏng và tìm biện pháp khắc phục ít tốn kém nhất và mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
Về nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất Công ty đã xem xét cả về số lượng và chất lượng, quy cách phẩm chất khi đưa nguyên vật liệu vào sử dụng thì phải căn cứ vào yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của hồ sơ thiết kế để kiểm tra và nghiệm thu. Phòng kỹ thuật - vật tư chịu trách nhiệm về chát lượng vật tư kỹ thuật do phòng cung cấp cho các phân xưởng. Các phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi phát hiện thấy chất lượng vật tư không đảm bảo khi nhận mà vẫn đưa vào sử dụng, tất cả nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất đều phải tổ chức nghiệm thu giữa cán bộ phòng kỹ thuật với cán bộ kỹ thuật sản xuất.
2.3.4. Những thành tựu đã đạt được
Ra đời trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, song Công ty đã vượt qua mọi khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể tuy nhiên còn có những đòi hỏi và thử thách ở phía trước mà Công ty cần cố gắng và nỗ lực hơn nữa mới có thể đứng vững và phát triển trong thị trường hiện nay.
Trong những năm gần đây trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chưa chú trọng và nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường với mặt hàng là các loại nước ép hoa quả không ga qua các năm vừa qua doanh thu của sản lượng công nghiệp này đều được tăng lên cụ thể là:
- Năm 2003doanh thu đạt trên 4 tỷ đồng
- Năm 2004 doanh thu đạt trên 15 tỷ đồng
- Năm 2005doanh thu đạt trên 17 tỷ đồng
2.3.5. Những hạn chế và tồn tại
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh những năm vừa qua, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn rất nhiều khó khăn hạn chế. Để khắc phục những khó khăn này Công ty không thể giải quyết trong chốc lát mà phải có kế hoạch cụ thể, Công ty đã chú ý đầu tư đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị, vì công ty mới thành lập, số vốn tự có còn hạn chế nên Công ty vẫn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, cho nên đã không tận dụng được hết công suất bên cạnh đó máy móc thiết bị kiểm tra, hiệu chỉnh cũng lạc hậu kém chính xác. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sai hỏng của sản phẩm và lãng phí nguyên vật liệu đầu vào, làm tăng giá sản phẩm từ đó dẫn đến khó cạnh tranh cùng các đơn vị bạn. Mặt khác trình độ tay nghề của công nhân bậc trung bình cũng tương đối cao, khó tiếp thu những ý kiến tiên tiến hiện đại, ít có sáng kiến mới, việc tuân thủ quy trình công nghệ, ý thức của họ về chất lượng sản phẩm còn chưa cao, chưa gắn với quyền lợi của mình với những sản phẩm sai hỏng sẽ làm cho năng xuất lao động giảm, cán bộ quản lý chủ yếu còn mang tính ỷ lại không năng động sáng tạo. Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tuy được kiểm tra nhưng vẫn còn sai sót, quá trình kiểm tra còn thiếu chủ động và kiên quyết, nhiều chi tiết vật liệu phải đổi lại làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất dẫn đến thủ tục phiền hà và ứ đọng vốn, giá cả sản phẩm còn cao hơn đối với thủ cạnh tranh chất lượng sản phẩm của Công ty là hết sức cần thiết cấp bách trong cơ chế thị trường ngày nay. Chỉ có như vậy chất lượng sản phẩm mới được tốt hơn, đa năng hơn nhằm thoả mãn mong muốn của khách hàng, hạ được giá thành sản phẩm mới được tốt hơn, đa năng hơn nhằm thoả mãn mong muốn của khách hàng, hạ được giá thành sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động từ đó mới có thể đưa Công ty đứng vững và phát triển trong thị trường và trong môi trường cạnh tranh khi đất nước ta gia nhập thị trường mậu dịch tự do, bỏ hàng rào thuế quan và cạnh tranh với các Công ty khác trên thế giới.
2.3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác nâng cao chất lượng của Công ty
Qua những năm vừa qua sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước tăng trưởng đáng kể song bên cạnh đó cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao và tạo được việc làm cho người lao động vì vậy Công ty đã rút ra những bài học kinh nghiệm như:
- Đã giữ được chữ "Tín" bằng các chất lượng sản phẩm và tinh thần phục vụ khách hàng vô điều kiện.
- Đã xây dựng và thực hiện tốt việc quản lý kế hoạch quản lý tài chính, quản lý chất lượng sản phẩm bằng các hợp đồng kinh tế đây cũng là biện pháp quản lý rất hiệu quả và gọn nhẹ.
- Đã khắc phục được những sai sót không đáng có ở khâu quản lý chất lượng sản phẩm.
- Đã thực hiện tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật, giám sát quá trình sản xuất sản phẩm
- Đã áp dụng thành công những công nghệ mới, máy móc thiết bị mới vào phục vụ sản xuất. Đó là nguyên nhân của năng xuất, chất lượng hiệu quả và tiết kiệm.
Chương III
Một số giảI pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển của Công ty
Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam đã xác định được những thuận lợi và khó khăn để hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh của mình hiện nay thị trường nước giải khát của Việt Nam có rất nhiều công ty lớn mạnh như Pepsi, Cocacola, Vinamilk…..Ngoài ra trên thị trường Nước giải khát còn rất nhiều sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam là công ty mới thành lập còn non trẻ so với các đối thủ cạnh tranh lớn như công ty Vinamilk. Nhưng gần 5 năm hoạt động sản xuất, bán hàng tại Việt Nam, thị trường của Công ty đã, đang không ngừng lớn mạnh, được minh chứng bằng khả năng kiểm soát và phủ thị trường, tầm hoạt động rộng lớn trải khắp đất nước cụ thể là 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
Hệ thống Nhà phân phối và các đại lý độc quyền trên toàn quốc đã, đang bán các sản phẩm của Công ty đạt 95% là các đại gia phân phối các ngành hàng lớn của các đơn vị nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó minh chứng cho định hướng phát triển và sự cung ứng kịp thời nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trên toàn quốc của Công ty trong thời gian qua là hợp lý và đúng đắn.
Công ty hiện đang sở hữu một dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế để đưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng, giá thành ổn định, phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Trong tương lai gần Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền để mở rộng sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng cả nước.
Với mẫu mã kiểu dáng hiện đại, đẹp mắt, chất lượng cao, ổn định cộng với giá thành phù hợp, hiện các sản phẩm của Công ty đã, đang được đánh giá cao và là một trong những đối thủ cạnh tranh tương xứng của các thương hiệu lớn như Vinamilk, Nestle và một số sản phẩm tương tự được nhập khẩu từ nước ngoài.
Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có đánh giá từng đoạn thị trường đó tìm hiểu và áp dụng một số công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Về chất lượng sản phẩm
- Duy trì và củng cố hơn nữa mối quan hệ với các bạn hàng, mở rộng thị trường ra các địa bàn mới và mở rộng quan hệ nhà sản xuất - khách hàng ở nhiều qui mô và tầm mức khác nhau.
- Tăng cường hoạt động tìm kiếm, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm và đưa công tác marketing của công ty thành một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất của công ty.
- Thiết kế và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ với các nhà phân phối lớn ở các tỉnh, thành phố trên cả nước
Sau khi xem xét và nghiên cứu ở trên, cần phải khẳng định rằng việc quản lý và đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Sau thời gain thực tập và phân tích thực trạng của công ty về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng thì vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở đây là cần thiết và cấp bách hơn cả. Để có thể tồn tại và phát triển cạnh tranh thắng lợi mở rộng thị trường, tăng thị phần thì công ty cần phải thực hiện thành công việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hiện nay vai trò của hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 là vô cùng quan trọng việc áp dụng nó với công ty là rất cần thiết.
Song với thực trạng của công ty hiện nay phải lấy tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001-2000 để thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm của mình trong tương lai, đồng thời công ty phải xây dựng và quản lý doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của hệ thống ISO9001-2000 sau thời gian thực tập tại công ty với việc phân tích thực trạng việc nâng cao chất lượng sản phẩm tại Côngty và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo, PGS.TS Ngô Kim Thanh em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam
3.2.1. Đầu tư đổi mới công nghệ có trọng điểm, thay thế dần máy móc thiết bị đã lạc hậu và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất
Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật các nhân tố máy móc thiết bị công nghệ ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trình độ công ty sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ máy móc thiết bị, việc áp dụng những công nghệ máy móc thiết bị phù hợp sẽ nâng cao năng suất lao động tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm mở rộng hiệu quả kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Với công nghệ sản xuất máy móc thiết bị của công ty đều được nhập khẩu của Mỹ, trong đó có một số máy móc thiết bị cũ của Trung Quốc đã hết khấu hao song vẫn còn sử dụng nên đã làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Tình hình hiện nay ở công ty để có thể áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO9001-2000 thì công việc trước mắt để nâng cao chất lượng sản phẩm là thực hiện đổi mới, thay thế dần sửa chữa và mua mới máy móc thiết bị là việc cần làm đầu tiên của công ty.
Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo chỉ tiêu ISO9001-2000 thì đòi hỏi công ty phải tổ chức cải tiến công nghệ máy móc thiết bị cũng như hoàn thiện phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý. Do nguồn tài chính có hạn công ty chưa cùng một lúc có thể mua sắm thay thế hết máy móc thiết bị cũ và lạc hậu mà chỉ thực hiện thông qua việc bảo dưỡng và đổi mới có trọng điểm tiến tới đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất. Để thực hiện việc này trước hết ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo cho cán bộ cấp dưới nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu kỹ thuật bao gồm:
- Quy trình sản xuất vận hành
- Công nghệ đi lên với máy móc thiết bị
- Công suất máy móc thiết bị.
- Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị
+ Nghiên cứu thị trường:
- Giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm
- Phụ tùng thay thế dự phòng khi cần
- Bí quyết công nghệ và trang thiết bị phù hợp.
+ Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
- Tính toán chi phí lợi ích
- So sánh hiệu quả
Để đủ vốn cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị công ty có thể huy động vốn từ các nguồn vốn như:
- Vốn tự có
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
- Vay cán bộ công nhân trong công ty
Khi thực hiện hạch toán kinh doanh công ty chưa đủ khả năng nên buộc phải thực hiện phương thức huy động mua sắm máy móc thiết bị đầu tư cho kỹ thuật công nghệ nhưng thiết bị mới và công nghệ mới lại có giá thành lắp đặt tương đối cao nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Công ty phải tăng cường tích luỹ nguồn vốn tự có giảm vốn vay chịu lãi suất cao. Để có tích lũy công ty phải thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường, tăng doanh thu và nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
Đổi mới công nghệ máy móc thiết bị chính là biểu hiện thực tế của việc nâng cao trình độ sản xuất, tiếp cận với thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới các công nghệ máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng có tác dụng làm tăng độ chính xác, an toàn sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm phế phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng với đầu tư thiết bị hiện đại công ty phải tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ. Đầu tư thỏa đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng, đầu tư vào máy móc thiết bị là một quá trình lâu dài và gắn liền với hiệu quả kinh tế nên cần tránh tình trạng không tận dụng hết khả năng của máy móc thiết bị hay nhập thiết bị cũ đã bị nỗi thời. Đổi mới công nghệ đi đôi với tiếp thị công nghệ mới chuẩn bị đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành và khai thác sử dụng công nghệ mới đó có hiệu quả đồng thời tổ chức lại sản xuất. Tổ chức sản xuất nhằm phân công đúng người đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo nghiêm ngặt qui trình công nghệ.
3.2.2. Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề cao
Con người là yếu tố trọng tâm của quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh, phụ thuộc vào trình độ, chất lượng con người và việc quản lý con người. Trong công ty hiện nay cũng tồn tại tác phong công việc chưa rõ nét, tính kỷ luật công nghệ chưa cao, chưa có niềm say mê công việc. Do vậy nên đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần phải tiến hành một cách liên tục giúp người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ chính một cách tự giác và có sự am hiểu hơn về công việc của họ. Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý. Tay nghề kiến thức của người lao động của công ty hiện nay có thể thực hiện theo hai phương pháp sau:
Thứ nhất: trong việc tổ chức đào tạo công ty cần căn cứ vào đối tượng cụ thể để có hình thức đào tạo tương ứng mới có hiệu quả.
Đào tạo cán bộ quản lý: là đào tạo, trang bị kiến thức về quản lý kinh doanh hiện đại các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại, thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước. Đào tạo bằng cử đi học ở các trường đại học như Bách Khoa, Kinh Tế, Thương Mại để nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng định mức đảm bảo sát với thực tiễn tình hình cạnh tranh hiện nay, đảm bảo tiết kiệm thoả mãn với nhu cầu của khách hàng.
Đào tạo đội ngũ công nhân: để đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi thực hiện tiến tới áp dụng hệ th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0054.doc