Nội dung Trang
ChươngI: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam với hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư 3
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3
1.1 Ngân hàng thương mại qua hoạt động cho vay của Ngân hàng trách nhiệm 3
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 4
2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 6
2.1 Dự án đầu tư 7
2.2 Sự cần thiết thẩm định Dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 8
3. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 11
4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng 24
4.1 Chất lượng thẩm định dự án đầu tư 24
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng 25
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 28
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 28
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 28
2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua 30
2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 33
3. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 37
3.1 Tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 37
3.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 39
4. Một số nhận xét đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 47
4.1 Những kết quả đạt được 47
4.2 Một số hạn chế 51
4.3 Nguyên nhân 56
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 60
1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 60
2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự toán đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 62
2.1 Một số định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 62
2.2 Một số giải pháp 63
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 72
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 76
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vốn và tiền mặt cho Ngân hàng. Trong nhiều năm qua, Ngân hàng ngoại thương đã tích cực mạnh dạn trong việc đổi mới công nghệ trang bị, mở rộng mạng lưới, cơ sở phục vụ khách hàng. Song song với việc phát triển mạng lưới hoạt động, Ngân hàng đã áp dụng các loại hình nghiệp vụ và dịch vụ đa dạng, lãi suất ưu đãi.
2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Phát huy vai trò chủ đạo của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nhiều năm qua đã góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ; thực thi chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, kiềm chế lạm phát ; nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng đã đang và vẫn sẽ giúp đỡ cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, kinh doanh có lãi, trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm:
1997
1995
1996
1998
2000
2001
1999
12000
10000 8810 9169 10185
8579
8000 7277
6098
6000
4000 3938
2000
0
Dư nợ tín dụng qua các năm
Năm 2001, hoạt động Ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng có nhiều khó khăn hơn những năm trước. Tuy nhiên, do bám sát diễn biến tình hình cùng với sự chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo, Ngân hàng ngoại thương đã áp dụng nhièu giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, hoạt động tín dụng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Kết qủa hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngoại thương trong 3 năm qua được thể hiện ở bảng sau:
Về cơ cấu cho vay:
Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2000 quy ra VNĐ là 7126 tỷ đồng chiếm khoảng 70% tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2001 tăng hơn 10% so với năm2000. Trong vài năm trở lại đây, xu hướng cho vay tiền VNĐ tăng mạnh, tỷ trọng cho vay ngoại tệ giảm dần do tỷ giá diễn biến phức tạp, người đi vay thích vau nội tệ hơn để tránh rủi ro về tỷ giá, mặc dù lãi suất cho vay tiền VNĐ cao hơn ngoại tệ.
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh 2001 với 2000
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
I. Ngắn hạn
- Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ
- Dư nợ
- Nợ quá hạn
- Tỷ lệ quá hạn
II. Trung - dài hạn
- Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ
- Dư nợ
- Nợ quá hạn
- Tỷ lệ quá hạn
III. Tổng cộng
- Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ
- Dư nợ
- Nợ quá hạn
- Tỷ lệ quá hạn
19375
19253
6397
807
12, 6%
632
557
2417
115
4, 8%
20007
19810
8814
922
10, 5%
17184
17309
6433
1251
6, 15%
885
535
2736
169
6, 2%
18032
17884
9269
1420
15, 5%
21439
20570
7126
436
6, 15%
1064
730
3060
91
2, 97%
22503
21300
10186
529
5, 9%
4291
3261
693
-813
179
195
324
-78
4471
3456
1017
-891
25
18, 8
10, 7
-65
20, 2
36, 5
11, 8
-46, 2
24, 8
19, 4
11
-62, 7
Dư nợ trung và dài hạn đến 31/12/2001 là 3000 tỷ đồng, chiếm 30% tổng nợ.So với 1999 dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 26, 6% và tăng 11, 8% so với năm 2000. Dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh do nhu cầu đầu tư tăng nhanh và chủ yếu là đầu tư vào các tổng công ty lớn để hiện đại hoá công nghệ, tăng cường đầu tư cho nền kinh tế và thực hiện chỉ thị 09 của nhà nước về cơ cấu lại nợ.
Về chất lượng tín dụng:
Thời gian qua Ngân hàng ngoại thương đã có nhiều cố gắng trong quản lý, điều hành, cải tiến quy trình thẩm định tài chính và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn, nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kịp thời tháo gỡ khó khăn … Do vậy đã làm giảm được tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế không phát sinh nợ quá hạn mới.
Đến 31/12/2001, tổng dơ nợ quá hạn của toàn ngành là khoảng 529 tỷ VNĐ, chiém tỷ lệ 5,9 %. Trong năm 2001, nợ quá hạn giảm 393 tỷ VNĐ so với năm 1999 tức là vào khoảng 10, 5% xuống còn 5,9%. Nhưng nợ quă hạn của năm 2000 tăng so với năm 1999 là 498 tỷ VNĐ, tăng khoảng 10,5% lên 15,5% chủ yếu là do cáckhoản vay cũ của các năm trước (trước năm 1999) còn đọng lại chuyển sang. Nhưng nhìn một cách bao quát qua 3 năm 1999, 2000, 2001 ta thấy được chất lượng tín dụng đã có nhiều cải tiến (có hiệu quả)
ã Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Từ năm 1990 trở về trước, Ngân hàng ngoại thương là một trung tâm thanh toán quốc tế của Việt nam, độc quyền chuyên về thanh toán tín dụng xuất nhập khẩu. Vì thế cho vay đối với các dự án trung và dài hạn không phải là thế mạnh của Ngân hàng ngoại thương mà thuộc về các Ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thương. Sau khi có pháp lệnh về Ngân hàng, tất cả các Ngân hàng đều có quyền bình đẳng trong khi các hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế, tín dụng xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ khác. Ngân hàng không còn thế mạnh độc quyền như trước đây, do vậy đỏi hỏi sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác để tồn tại và phát triển. Ngân hàng đã mở rộng các hoạt động tín dụng (tài trợ)không chỉ đối với các dự án ngắn hạn mà còn đối với cả các dự án trung và dài hạn.
Cho vay đối với các dự án trung và dài hạn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là hình thức cho vay theo các dự án đầu tư và phát triển. Các dự án lớn của nhà nước, các tổng công ty nhà nước được coi là ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng. Hội đồng tín dụng đã được thành lập tại các chi nhánh và Ngân hàng trung ương, quy trình thẩm định cácdự án cho vay được cải biến, các văn bản nội bộ được rà soát lại. Kết quả, tổng dư nợ cho vay đối với các dự án trung và dài hạn đã tăng thêm đáng kể qua các năm từ 8814 tỷ VNĐ năm 1999 lên 10186 tỷ VNĐ năm 2001.
Ngân hàng ngoại thương đã tập trung vốn để cho vay, tài trợ đối với các tổng công ty lớn như các tổng công ty 90, 91 và các dự án lớn có bảo lãnh của chính phủ như: tổng công ty bưu chính, tổng công ty lương thực miền Bắc … Ngân hàng cũng cùng các tổ chức khác tham gia cho vay đồng tài trợ.
3 . Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt đông cho vaytại Ngân hàng ngoại thương Việt nam.
3.1 Tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt nam do phòng dự án và phòng thẩm định đầu tư và chứng khoán theo quyết định số 240 của tổng giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt nam hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng và bảng hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Các cán bộ tín dụng chuyên quản chịu hết trách nhiệm thực hiện thẩm định dự án đối với các đơn vị khách hàng vay vốn mà mình được phân công phụ trách.
Sau khi thu nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện và thủ tục vay vốn theo quy định của quy chế cho vay. Các cán bộ tín dụng bắt đầu tiến hành thẩm định tính khả thi, tính hiệu quả của các dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định. Trình tự công việc được tiến hành như sau:
Bước 1:
Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và quyết định cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng ngoại thương chủ động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra thực địa nơi xây dựng để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ hoặc doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản lý, điều hành xây dựng, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương, tình trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án.
Không dừng lại ở việc nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ còn thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm làm cho nội dung phân tích, đánh giá dự án được chính xác hơn. Nguồn thồng tin có thể có được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, từ các đối tác của khách hàng, qua tạp chí, sách báo, hay qua các cơ quan hữu quan bộ thương mại, bộ khoa học đầu tư, hiệp hội Ngân hàng ...
Bước 2: Lập tờ trình thẩm định
Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu trong hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn và các thông tin thu thập được qua điều tra thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo bảng hướng dẫn thẩm định do trung ương soạn thảo và chịu trách nhiệm về số liệu, phương pháp tính toán nêu trong tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định nêu rõ ý kiến, quan điểm của cán bộ tín dụng trên các mặt, hồ sơ pháp lý có đầy đủ không, lời lỗ ra sao, khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, những đề xuất và giải pháp để hạn chế … Trong đó cán bộ tín dụng phải chú trọng đặc biệt tới việc thẩm định năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, hơn nữa đây cũng chính là nghiệp vụ của công tác này.
Trong trường hợp dự án vượt quá quyền hạn, khả năng của giám đốc chi nhánh thì sẽ được giao cho bộ phận tái thẩm định thuộc phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán để kiểm tra lại một cách độc lập trước khi quyết định cho vay.
Cán bộ tái thẩm định không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà yêu cầu bộ phận tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, dự án. Trong quá trình tái thẩm định, cán bộ tín dụng kiểm tra lại phưong pháp tính toán, hiệu quả dự án, khả năng trả nợvà các số liệu của bộ phận tín dụng nêu trong tờ trình thẩm định để đưa ra ý kiến nhận xét của mình xem có cho vay được hay không, cần bổ sung điều kiện gì với sự tham gia nhận xét lại của phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán với các dự án có quy mô lớn đã làm cho quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư thông tin tại NHNT thêm chặt chẽ, chính xác, đảm bảo lựa chọn được các dự án khả thi, có hiệu quả cao.
Sau cùng, các dự án sẽ được Hội đồng thẩm định xem xét thông qua lần cuối và quyết định cho vay hay không.
Nội dung thẩm định tài chính Dự án đầu tư tại NHNTVN.
Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối với các dự án đưa đến Ngân hàng ngoại thương xin vay vôn. Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam bao gồm:
Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ở nội dung này, Ngân hàng xem xét một cách tông quát tìn hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: các loại sản phẩm, hàng hoá, tình trạng máy móc thiết bị, tình hình tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và kết quả lời lỗ hàng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh tại Ngân hàng, lập bảng kê tình hình vay trả Ngân hàng trong thời gian 2 năm gần nhất để xác định doanh nghiệp có vay trả nợ sòng phẳng hay không.
Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn.
- Tổng vốn đầu tư dự án: thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá mức tính toán trong thời gian nhu cầu về vốn đầu tư vào nội dung các hạng mục công trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, các biểu giá do nhà nước quy định, giá cả thị trưòng, ....
Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm:
+ Vốn xây lắp (Bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất. ....)
+ Vốn thiết bị (Bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, thiết bị hiện có. .... )
+ Vốn lưu động cho dự án
- Nguồn vốn: Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư.
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án đầu tư mới, Ngân hàng ngoại thương chỉ xem xét vốn tự có của doanh nghiệp, của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đàu tư. Đối với cho vay cải tiến kỹ thuật, đỏi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng sản suất,. .. Với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia vào dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ được đảm bảo.
+ Nguồn vốn cho vay: Phải chỉ rõ tổng số tiền xin cho vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng đầu tư.
- Vốn vay NHNT.
- Vốn vay Ngân hàng khác.
- Vốn vay nước ngoài.
+ Các nguồn vốn khác: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán, cổ phần, công trái,. ...
Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
Sau khi khi đã xác định được khả năng công suất thiết bị kết hợp với kết quả nghiên cứu thị trường để xác định giá bàn bình quân, khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm, ngân hàng xác định doanh số trong năm kế hoạch.
Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong năm trả nợ. Căn cứ vào những kết quả thẩm định trước đó và căn cứ vào các dịnh mức kinh tế kỹ thuật, Ngân hàng dự trù chi phí hàng năm của dự án bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi
Khả năng trả nợ.
Từ các kết quả tính toán khác nhau về doanh thu, chi phí, NH xác định lợi
nhận ròng của dự án:
Lãi gộp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lãi gộp - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ xuất lợi nhuận dòng dùng trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà nước hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.
Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ
Tổng số lợi nhuận ròng
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = x 100%
Nguồn khác
+
+
Nguồn trả nợ vay =
Số khấu hao Phần lợi nhuận ròng
Cơ bản dùng để trả nợ
Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ?
Tính thời gian thu hồi vốn
Tổng số vốn vay trung và dài hạn
Thời gian thu hồi vốn =
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác kháckhác
Thời gian thu hồi vốn đầu tư =
Tổng số vốn đầu tư vào dự án
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác
Phân tích điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí.
Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp. Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ.
Tính toán một số chỉ tiêu tài chính.
Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, B/C, PI hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm định tài chính.
Các chỉ tiêu nay trong nhiều dự án không được tính như một chỉ tiêu tham khảo.
Minh họa bằng một dự án cụ thể sau:
Tên dự án: Dự án xây dựng phân xưởng sản xuất gạch ốp lát Ceramic.
Địa điểm: huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp sứ vệ sinh Long Hầu tỉnh Thái Bình.
Chủ quản đầu tư: Sở xây dựng tỉnh Thái Bình.
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, có thế mạnh trong sản xuất lương thực và một số sả phẩm nông nghiệp. Ngành công nghiệp của tỉnh còn non trẻ, nhỏ bé. Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng phát triển ngành công nghiệp địa phương nhưng kết quả còn thấp. Xí nghiệp sứ vệ sinh và gạch men Long Hầu là Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở xây dựng tỉnh Thái Bình với hoạt đốngản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và gạch men xây dựng bằng công dây chuyền công nghệ thủ công. do không có đầu tư mạnh vào công nghệ sản xuất nên sản phẩm làm ra không có khả năng cạnh tranh, sức tiêu thụ không cao làm hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, giải quết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy nền công nghiệp tỉnh nhà phát triển, xí nghiệp dự định sẽ đầu tư xây dựng một phân xưởng chuyên sản xuất gạch ốp lát. Định hướng đầu tư này là cần thiết và phù hợp với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng của Bộ xây dựng cũng như của UBND tỉnh Thái Bình đến năm 2005 và 2010, góp phần quan trọng vào chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá mà Đại hội Đảng bộ tỉnhThái Bình lần thứ 15 đã đề ra, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Thái Bình và đặc biệt là đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quý hiếm khí mỏ Tiền Hải. Chính vì những lý do đó, UBND tỉnhThái Bình đã đồng ý bảo lãnh cho xí nghiệp nhập dây chuyền gạch ốp lát Ceramic theo phương thức nhập khẩu trả chậm. Ngoài ra tỉnh còn sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nhân sách của Tỉnh để đầu tư cho dự án.
Dự án xây dựng phân xưởng sản xuất Ceramic đã hợp tác, phối hợp và xin được sự bảo lãnh của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
+ Bảo lãnh để nhập dây chuyền sản xuất gạch ốp lát theo phương thức trả chậm
+ Cho vay bằng ngoại tệ để đặt cọc thiết bị.
Toàn bộ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến dự án đã được chuyển cho NHNT bao gồm:
ã Thời gian thi công xây dựng phân xưởng, lắp đặt thiết bị, vận hành chạy thử là 1 năm. Dự án được tính kéo dài trong 7 năm không kể thời gian thi công xây dựng
ã Công xuất thiết kế của phân xưởng: 1.050.000 () Gạch ốp lát /1 năm
Trong đó:
60% là gạch lát (630.000 /1 năm)
40% là gạch ốp (420.000 /1 năm)
Giá bán thành phẩm dự kiến:
Loại gạch
Chất lưọng
Giá bán (đồng)
Gạch lát
Loại 1
64.000
Loại 2
59.000
Gạch ốp
Loại 1
58.000
Loại 2
54.000
Chất lượng sản phẩm: Các loại gạch sản xuất ra đều có chất lượng Châu Âu:
+ Loại 1: 85 %
+ Loại 2: 15 %
Thiết bị của công xưởng: dây chuyền được mua của hãng
Welco industriale SPA ( Italia ).
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng): 61, 5
Vốn cố định: 58, 4
+ Phần thiết bị: 48, 455
+ Phần xây lắp: 7, 04
+ Chi phí khác: 2, 905
Vốn lưu động ban đầu: 3, 1
ã Nguồn vốn đầu tư: 61, 5
Vốn tự có: 2.2
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 11.8
Vốn vay đặt cọc thiết bị 9.5
Giá trị thiết bị trả chậm 38
ã Điều kiện vay vốn.
Vốn vay để mua thiết bị trả chậm với lãi xuất 6.6%/1 năm (vay bằng ngoại tệ), phí bảo lãnh là 1%/ năm, thời gian ân hạn là một năm, thời gian trả nợ là 5 năm.
Vốn vay đặt cọc trả trong 3 năm đầu khi dự án đi vào hoạt động với lãi xuất là 7.6%/1 năm.
ã Các bảng tính chủ yếu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Bảng giải trình chi tiết vốn đầu tư thiết bị (bao gồm giá mua CIP, chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về xí nghiệp, chi phí bảo quản thiết bị, chi phí mua bảo hiểm). (Xem bảng 1A).
Bảng giải trình chi tiết vốn đầu tư xây lắp. (Xem bảng 1B)
Bảng tính doanh thu. (Xem bảng 1C)
Bảng tính khấu hao tài sản cố định (1D)
Các phụ lục tính chi phí sản xuất. (1E)
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. (2E)
ã Dự án được hưởng các ưu đãi:
Giảm 50% thuế doanh thu phải nộp trong năm đầu.
Miễn thuế lợi tức trong hai năm đầu kể từ khi có chịu thuế, giảm 50%
Số thuế lợi tức phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng ngoại thương.
Cơ sở để Ngân hàng tính toán và phân tích:
Căn cứ vào nội dung luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án.
Căn cứ vào các kết quả thẩm định khác của Ngân hàng trên các mặt: thị trường, kỹ thuật công nghệ, địa điểm, môi trường, tổ chức, … Kết hợp tham khoả một số nhà máy sản xuất gạch ốp lát đã đi vào hoạt động.
Nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh của sứ vệ sinh gạch men Long Hầu:
Nhìn chung đây là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, do không có đầu tư mạnh vào công nghệ sản xuất nên sản phẩm làm ra có sức tiêu thụ không cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ còn thấp. Xem xét về tình hình sử dụng vốn: tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp tăng mạnh trong tổng tài sản. Nguồn vỗn xí nghiệp tăng chủ yếu là vốn tín dụng Ngân hàng (do Ngân hàng đầu tư và phát triển cho vay). Tỷ trọng các khoản nợ khách hàng và khách hàng nợ đều giảm. Đây là một xu hướng tốt.
Tính doanh thu hàng năm của dự án.
Chủ đầu tư dự tính sản lượng tiêu thụ trong năm đầu tư của dự án là 90%, kể từ năm thứ hai trở đi là 100%.
Sau khi thẩm định lại thị trường tiêu thụ của dự án, Ngân hàng nhận thấy rằng trong thời gian này, một số công ty, doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát khác cũng đi vào hoạt động như: công ty Hữu Hưng, công ty Thiên Thanh, … Vì vậy dự kiến sản lượng tiêu thụ đạt được trong năm đầu của doanh nghiệp đạt được là 80%, năm thứ hai là 90%, kể từ năm thứ ba trở đi là 100%.
Giá bán gạch trung bình:
+ Gạch lát: 64.000 x 0.85 + 59.000 x 0.15 = 63.250 đ
+ Gạch ốp: 58.000 x 0.85 + 54.000 x 0.15 = 57.400 đ
Tính khấu hao cơ bản:
Xí nghiệp sứ vệ sinh Long Hầu dự định xây dựng phân xưởng với quy mô lắp đặt hai dây chuyền sản xuất gạch ốp lát. Tuy nhiên tại thời điểm hiện tại xí nghiệp chỉ có khả năng lắp đặt một dây chuyền. Vì vậy, xí nghiệp đã tính khấu hao cơ bản đối với phần xây lắp theo giá trị bằng 1/2 giá trị của phân xưởng. Ngân hàng đã kiểm tra và thấy rằng việc tính khấu hao như vậy là sai theo quy định, theo nguyên tắc, và Ngân hàng đã tính lại theo toàn bộ giá trị của phân xưởng.
+ Phần thiết bị: 48.455 tỷ đồng, tỷ lệ khấu hao là 15%/1 năm.
+ Phần xây lắp: 9.945 tỷ đồng, tỷ lệ khấu hao là 5%/1 năm.
Tính lãi vốn vay và phí bảo lãnh
Các khoản lãi phải trả Ngân hàng hàng năm bao gồm:
Lãi vay phần thiết bị trả chậm giá trị 38 tỷ đồng, lãi suất 6.6%/năm.
Lãi vay 791.667 $ ~ 9.5 tỷ VNĐ để đặt cọc với lãi xuất 7.6%/năm.
Trả phí bảo lãnh 1%/năm giá trị phần thiết bị trả chậm còn lại hàng năm.
Lãi vay trong thời gian thi công xây lắp được trả vào hai năm đầu khi bắt đầu đi vào sản xuất.
Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, Ngân hàng tính quy đổi theo tỷ giá 1$ = 12.000 VNĐ.
Các khoản phí và lãi được hoàn trả 6 tháng 1 lần (bảng 2B).
Tính chi phí sản xuất.
Trên cơ sở tính toán chi phí kế hoạch, lãi vay và kết hợp xem xét các phụ lục tính chi phí trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, Ngân hàng lập bảng kế hoạch chi phí sản xuất của dự án. ( bảng 2D).
Tính hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án. (Xem bảng 2E)
Căn cứ vào các biểu tính doanh thu và các chi phí tính toán được, Ngân hàng tính ra lãi gộp (Lợi nhuận trước thuế) và lãi dòng (lợi nhuận sau thuế) của dự án.
Ngân hàng cân đối khả năng trả nợ của dự án:
+ Nguồn trả nợ bằng khấu hao cơ bản + 50% lãi dòng.
+ Nợ phải trả = Nợ phần thiết bị trả chậm + Nợ vay đặt cọc.
Tính thời gian thu hồi vốn vay.
Thời gian thu hồi vốn vay = (47.500 triệu đồng)/(97.370 triệu đồng) = 4.86 năm.
Kết luận:
Dự án có hiệu quả kinh tế, khả thi về mặt tài chính, tuy lỗ trong các năm đầu nhưng các năm sau là có lãi. Xét 1 cách tổng quát thì dự án vẫn có hiệu quả.
Trong một số năm đàu dự án không có khả năng trả nợ vốn vay, đề nghị tỉnh hỗ trợ và miễn giảm thuế doanh thu.
Đề nghị cho vay và bảo hành.
4. Một số nhận xét đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
4.1 Những kết quả đạt được.
Thành công nổi bật nhất của hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại Ngân hàng ngoại thương trong thời gian qua đã góp phần vào việc mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay, cũng chất lượng tín dụng. giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp cho Ngân hàng dành được nhiều dự án đầu tư quan trọng, gây được uy tín lớn trong khách hàng, từ đố củng cố và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thương trường.
Đối với ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư của cán bộ tín dụng là cơ sở quan trọng để hội đồng tín dụng cũng như tổng giám đốc xem xét quyết định các khoản vay. Từ đó ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định, kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động cho vay phù hợp, hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay.
Đối với các dự án vượt quá khả năng phán quyết của giám đốc các chi nhánh, các kết quả phân tích, thẩm định tài chính dự án đầu tư chính xác, cụ thể của TW là cơ sở để các bộ phận này tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng, tạo điều kiện phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Đối với chủ dự án đầu tư, các kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như các yêu cầu của Ngân hàng đối với việc lập dự án, các ý kiến đóng góp đã giúp chủ dự án đầu tư trong việc hoàn thiện dự án, tuân thủ đúng các quy định về quản lý đầu tư, về quản lý tài chính kế toán cũng như các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước.
Ngoài ra với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình, các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như một nhà tư vấn giúp cho chủ đầu tư về các lĩnh vực như: nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, lựa chọn thị trường, địa điểm, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.
Mặc dù hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ngoại thương chỉ mới thực hiện được trong một thời gian ngắn nhưng những gì mà Ngân hàng đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất: về phương pháp và kỹ thuật thẩm định.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như sau: NPV, IRR, B/C, PI, thời gian hoàn vốn, phân tích độ nhạy, bước đầu đã được đề cập trong một số dự án đầu tư làm cho các kết quả thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Về giá trị thời gian của tiền đã được quan tâm và đưa vào trong nội dung thẩm định tài chính dự án đàu tư. Dự án không chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó còn được phân tích trong trạng thái động. Nhờ vậy, Ngân hàng đã xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư một cách khá chính xác.
Thẩm định dự án đầu tư đã giúp Ngân hàng lựa chọn được những dự án có hiệu quả cao, nhất là vê hiệu quả tài chính để qua đó thực hiện tài trợ cho các dự án đó. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0194.doc