Đề tài Một số giải pháp nâng cao doanh số Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành

Trà xanh 100 của Tribeco được chế bi ến từ những lá trà non tươi từ vùng

trà nổi ti ếng Thái Nguyên. Áp dụng công nghệ trích ly ở nhi ệt đ ộ th ấp từ Nhật

Bản nên gi ữ l ại tối đa hàm lượng chất chống oxi hoá có l ợi cho s ức khỏe. Trà

xanh 100 được sản xuất trên dây chuyền khép kín, ti ệt trùng UHT nên hoàn

toàn đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Do áp dụng công nghệ trích ly tiên ti ến và do s ử dụng hàm lượng trà lá

cao nên Trà xanh 100 có vị chát hơn, mùi trà rõ hơn, đ ặc bi ệt có hàm lượng

chất chống oxi hoá EGCG cao hơn các s ản phẩm cùng loại trên th ị trường.

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao doanh số Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng An Hà Nội thành lập Công ty Nước Giải khát Tribeco Hà Nội với số vốn điều lệ là 800 triệu đồng, trong đó Công ty cổ phần Nước Giải khát Sài Gòn chiếm 56,25%. Năm 2001, Công ty Nước Giải khát Hà Nội làm thủ tục giải thể.  Vốn điều lệ là 8,5 tỷ đồng, sau đó tăng lên thành 15.874.940.029 đồng vào tháng 9 năm 1994.  Ngày 27 tháng 01 năm 1995, Xí Nghiệp Foodexco giải thể theo quyết định số 621/ QĐ-UB-NCVX của UBND Thành Phố. Toàn bộ số vốn 22 góp của Xí Nghiệp Foodexco chuyển qua cho UBND Quận 3 quản lí và được chuyển nhượng hết cho tư nhân tháng 12/1999.  Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000, Tribeco là công ty TNHH không có vốn góp của Nhà nước.  Tháng 02 năm 2001, Công ty TNHH Nước Giải Khát Sài Gòn – TRIBECO chuyển thành Công ty cổ phần nước giải khát Sài gòn – TRIBEO theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4103000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 16/02/2001. Vốn điều lệ 27.403.000.000 đồng.  Tháng 04 năm 2001, Công ty Cổ phần Nước Giải Khát Sài Gòn – TRIBECO sát nhập vào công ty công ty cổ phần Viết Tân theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4103000297 (cấp lần 2) do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 09/04/2001 với vốn điều lệ là 37.403.000.000 đồng.  Ngày 07 tháng 11 năm 2001, Công ty Cổ phần Nước Giải Khát Sài Gòn – TRIBECO tăng vốn điều lệ từ 37.403.000.000 đồng lên 37.903.000.000 đồng bằng cách trích từ lợi nhuận để lại chưa phân phối.  Tháng 12 năm 2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp Giấy Phép Niêm Yết trên Thị Trường Chứng Khoán và đến ngày 28 tháng 12 năm 2001 Công ty chính thức tiến hành phiên giao dịch đầu tiên tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.  Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 37.903.000.000 đồng lên 45.483.600.000 đồng theo giấy phép tăng vốn của Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12 tháng 11 năm 2003 bằng nguồn lợi nhuận để lại. 23  Quyết định số 01/GCNPH ngày 12 tháng 04 năm 2004 của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước chấp thuận Công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho các cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ lên 45.483.600.000 đồng, trích từ nguồn lợi nhuận để lại của Công ty, tổng cổ phiếu đã phát hành và lưu ký tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM : 4.548.360 cổ phiếu.  Tháng 10 năm 2005, Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến Thực phẩm Kinh Đô mua cổ phiếu Tribeco và nắm quyền kiểm soát với tỷ lệ cổ phần chi phối là 35,4%.  Tháng 07 năm 2006, thành lập Công ty Cổ phần TRIBECO Bình Dương, vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và hiện nay tăng lên là 200 tỷ đồng. Tổng chi phí đầu tư ban đầu gần 400 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO hiện nay góp vốn với tỷ lệ là 36%.  Tháng 04 năm 2007, thành lập Công ty Cổ phần TRIBECO Miền Bắc, vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO góp vốn với tỷ lệ là 80%, tổng chi phí đầu tư ban đầu gần 80 tỷ đồng. Công bố việc hợp tác đầu tư với Công ty Uni-President (Đài Loan). Theo đó, Uni-President sẽ trở thành một trong những cổ đông lớn của Tribeco với việc đầu tư số cổ phiếu tương đương 15% vốn điều lệ Tribeco.  Tháng 08 năm 2007, Công ty bổ sung vốn từ việc phát hành thêm cổ phiếu, nâng vốn điều lệ lên 75.483.600.000 đồng. Đến thời điểm này, Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô nắm tỷ lệ cổ phần là 23,42% và Công ty TNHH Uni – President Việt Nam nắm tỷ lệ cổ phần là 29,14%.  Tháng 07 năm 2009, vốn điều lệ của công ty được nâng lên 275.483.600.000 đồng. 24 2.1.2. Sơ đồ tổ chức: T Ổ N G G IÁ M Đ Ố C T R Ợ L Ý P . T Ổ N G G IÁ M Đ Ố C P . T Ổ N G G IÁ M Đ Ố C M A R K E T IN G R & D T C – K T C U N G Ứ N G H C – N S B Á N H À N G Đ IỀ U P H Ố I T R Ợ L Ý T R Ợ L Ý P H ÍA N A M H À N Ộ I T À I C H ÍN H K Ế T O Á N N g u ồ n : [2 ] S ơ đ ồ 2 .1 : S ơ đ ồ t ổ c h ứ c c ô n g t y c ổ p h ầ n n ƣ ớ c g iả i k h á t S à i G ò n – T R IB E C O 25 2.1.3. Công ty thành viên, liên kết: [2] Công ty Cổ phần Kinh Đô  6/134 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh  Tel.: + 84−8−37269474. Fax: + 84−8−37269472  Email: kido.co@kinhdofood.com  Website: www.kinhdo.vn Công ty TNHH Uni – President Việt Nam  Địa chỉ: 16 – 18, đường DT 743, KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, Bình Dương.  Điện thoại: +84−0650−3790811. Fax: +84−650−3790810  Email: marketing@upvn.net Công ty Cổ phần Tribeco Bình Dƣơng  26A VSIP, Đường số 8, KCN Việt Nam − Singapore, Thuận An, Bình Dương  ĐT: +84−650−3767618. Fax: +84−650−3767617  Website: www.tribeco.com.vn Công ty Cổ phần Tribeco Miền Bắc  Km 22 QL5, Thị trấn Bần Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên  ĐT: +84−321−3942128 (6 lines). Fax: +84−321 −3943146  Website: www.tribeco.com.vn 26 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh: [2]  Chế biến thực phẩm, sản xuất sữa đậu nành, nước ép trái cây và nước giải khát các loại.  Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu,…) và các loại nước khát.  Sản xuất, kinh doanh, chế biến lượng thực.  Đại lý mua bán hàng hoá.  Sản xuất rượu nhẹ có gas (Soda hương).  Cho thuê nhà và kho bãi.  Kinh doanh nhà hàng ăn uống. 2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH TRÀ XANH 100 TẠI THỊ TRƢỜNG LONG THÀNH: 2.2.1. Đặc điểm trà xanh 100: Trà xanh 100 của Tribeco được chế biến từ những lá trà non tươi từ vùng trà nổi tiếng Thái Nguyên. Áp dụng công nghệ trích ly ở nhiệt độ thấp từ Nhật Bản nên giữ lại tối đa hàm lượng chất chống oxi hoá có lợi cho sức khỏe. Trà xanh 100 được sản xuất trên dây chuyền khép kín, tiệt trùng UHT nên hoàn toàn đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. Do áp dụng công nghệ trích ly tiên tiến và do sử dụng hàm lượng trà lá cao nên Trà xanh 100 có vị chát hơn, mùi trà rõ hơn, đặc biệt có hàm lượng chất chống oxi hoá EGCG cao hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Ý nghĩa tên gọi Trà xanh 100: Trà xanh 100 được hiểu là một sản phẩm có 100% hương vị trà xanh tự nhiên, 100% tinh khiết và mang lại sự sáng tạo và sản khoái 100%. Trà xanh 100 được đóng gói dưới dạng chai PET 500ml, một thùng có 24 chai. 27 Hình 2.1: Hình ảnh chai Trà xanh 100 2.2.2. Tiềm năng của thị trƣờng trà xanh đóng chai tại Long Thành: Thị trường trà xanh đóng chai tại Long Thành có sản lượng tiêu thụ 312.000 thùng trong năm 2008, đến năm 2009, con số này tăng lên 408.000 thùng nhưng hết năm 2010, sản lượng tiêu thụ của trà xanh đóng chai giảm đáng kể, chỉ còn 97.000 thùng do có sự tham gia của nhiều sản phẩm nước giải khác của nhiều công ty khác nhau, khiến cho sản lượng tiêu thụ của trà xanh đóng chai không còn được cao như năm 2009. Dân số trẻ tại Huyện Long Thành ngày càng tăng do đó tiềm năng của thị trường tại đây rất lớn, tuy vậy hiện nay đã xuất hiện nhiều loại nước giải khát khác cạnh tranh trực tiếp với trà xanh đóng chai, làm sản lượng tiêu thụ của mặt hàng này ngày càng đi xuống. 28 Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ trà xanh đóng chai tại thị trường Long Thành 2008 – 2010 (Đơn vị tính: Thùng) 2008 2009 2010 Trà xanh 0 độ 100.000 90.000 80.000 Trà xanh C2 200.000 300.000 12.000 Trà xanh 100 12.000 18.000 5.000 Nguồn: [5] 2.2.3. Tình hình phát triển của Trà Xanh 100 tại thị trƣờng Long Thành 2008 – 2010: Hiện nay, sản lượng tiêu thụ của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành là khá thấp, trong năm 2008, chỉ có khoảng 12.000 thùng Trà Xanh 100 được tiêu thụ, chiếm 4% so với tổng sản lượng trà xanh đóng chai được tiêu thụ trong năm 2008. Đến năm 2009, lượng tiêu thụ có tăng, đạt 18.000 thùng, tăng 50% so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, sản lượng lại tụt giảm nghiêm trọng, chỉ đạt 5.000 thùng, chỉ bằng 28% sản lượng tiêu thụ của năm 2009. Sản lượng tiêu thụ của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành trong năm 2010 giảm mạnh cho ta thấy thị trường này dần dần bão hòa, cần phải có những biện pháp thích hợp để kéo dài thời gian sung mãn của trà xanh đóng chai nói chung và Trà Xanh 100 nói riêng, vì đây là một loại thức uống vừa có tác dụng giải khát, vừa mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của người uống. 29 Bảng 2.2: So sánh sản lượng tiêu thụ của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành (Đơn vị tính: %) 2008 2009 2010 Tổng mức tiêu thụ (thùng) 312.000 408.000 97.000 Trà xanh 0 độ 32% 22% 82% Trà xanh C2 64% 74% 12% Trà xanh 100 4% 4% 6% Nguồn: [5] (Đơn vị tính: %) Nguồn: [5] Biểu đồ 2.1: Thị phần của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành 2008 – 2010 32% 64% 4% THỊ PHẦN NĂM 2008 Không độ C2 Trà xanh 100 22% 74% 4% THỊ PHẦN NĂM 2009 Không độ C2 Trà xanh 100 82% 12% 6% THỊ PHẦN NĂM 2010 Không độ C2 Trà xanh 100 30 Bảng 2.3: Mức độ tăng trưởng của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành 2008 – 2010 (Đơn vị tính: %) 2008 2009 2010 Sản lƣợng 12.000 18.000 5.000 Tăng trƣởng - 50% -72% Nguồn: [5] Nguồn: [5] Biểu đồ 2.2: Mức độ tăng trưởng của Trà Xanh 100 tại thị trường Long Thành 2008 - 2010 2.2.4. Các công ty tham gia vào thị trƣờng trà xanh đóng chai tại thị trƣờng Long Thành: Tham gia vào thị trường trà xanh đóng chai tại Long Thành hiện nay có 3 công ty: Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Tân Hiệp Phát, Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn, Công ty thực phẩm URC. Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Tân Hiệp Phát tung ra thị trường Trà xanh không độ vào đầu năm 2006. Loại thức uống giải khát này được 12000 18000 5000 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 20000 2008 2009 2010 31 đóng chai PET, tiện lợi cho người sử dụng. Nhà đầu tư đã không ngoan kết hợp tất cả các yếu tố của marketing mix để khuếch trương Trà xanh không độ. Về mặt sản phẩm: Sản phẩm trà xanh gần gũi với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng độc đáo vì được đóng chai trong những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có lợi cho cơ thể. Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết rót khi còn nóng. Ngay thời điểm ban đầu, Tân Hiệp Phát đã đầu tư riêng cho mình dây chuyền sản xuất chai PET này. Không độ cũng được đầu tư khá kỹ càng từ việc chọn lựa tên thương hiệu, logo, kiểu dáng bao bì, màu xanh lá cây tạo cảm giác gắn kết với thiên nhiên cho đến việc sử dụng Number One làm thương hiệu bảo trợ. Trà xanh C2 là thương hiệu thuộc Công ty URC Việt Nam. C2 là thương hiệu trà xanh đã thành công rất rực rỡ tại Philippines.URC đầu tư vào thị trường Việt Nam với số vốn lên đến 14,5 triệu USD. URC đặt nhà máy sản xuất tại Khu Công nghiệp Việt Nam – Singapore. Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO tham gia vào thị trường Trà xanh đóng chai với sản phẩm Trà Xanh 100, tuy ra đời khá lâu sau khi thị phần đã được hai ông lớn là Trà xanh không độ và Trà xanh C2 chia nhau chiếm giữ, nhưng Tribeco đã từng bước đưa sản phẩm Trà Xanh 100 tiếp cận thị trường, tuy chưa giành được thị phần như mong muốn nhưng sản phẩm Trà Xanh 100 đã dần được người tiêu dùng tiếp nhận và đánh giá cao hơn do được sản xuất trên dây chuyền hiện đại và giá thành cũng tốt hơn các sản phẩm dùng loại. 32 2.3. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƢỜNG NỘI BỘ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRÀ XANH 100: 2.3.1. Tài chính: Trải qua 15 năm thành lập (từ năm 1992 đến nay), Tribeco đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. Từ một công ty TNHH với số vốn điều lệ 8,5 tỷ đồng, đến nay Tribeco là Công ty Cổ phần có vốn điều lệ 45 tỷ đồng và đang tiến hành thủ tục tăng vốn điều lệ lên 75 tỷ đồng và hiện nay vốn điều lệ của công ty đã là 275 tỷ đồng. Tribeco cũng là Công ty đầu tiên có 100% vốn tư nhân niêm yết cổ phiếu trên Thị Trường Chứng Khoán với quy mô doanh số tương đối lớn, đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/ năm. Các dòng sản phẩm chính của Tribeco: nhãn hiệu Tribeco (sữa đậu nành, trà bí đao, nước yến ngân nhĩ, nước nha đam); nước ép trái cây TriO, sữa đậu nành bổ sung canxi Somilk, sữa tiệt trùng Trimilk, nước tinh khiết Watamin, nước tăng lực X2, sữa tươi tiệt trùng cho trẻ em Nata, nước ép dinh dưỡng JENO… Sự kết hợp đầu tư giữa Kinh Đô và Tribeco trong năm 2005 đã tạo bước phát triển mang tính đột phá của Tribeco:  Nhà máy TRIBECO Bình Dương được xây dựng trên diện tích 42.665m2 tại KCN VSIP, tổng vốn đầu tư là 300 tỷ đồng, được đưa vào hoạt động vào tháng 8/2007. Dây chuyền sản xuất, chế biến hầu hết được nhập từ Châu Âu. Tổng năng lực sản xuất: 30 triệu két (thùng)/năm.  Nhà máy TRIBECO Miền Bắc được xây dựng trên diện tích 30.000m2 tại Hưng Yên với tổng chi phí đầu tư ban đầu là 80 tỷ đồng, đã được đưa vào hoạt động cuối năm 2007. Với tổng năng lực sản xuất: 9 triệu két (thùng)/năm. 33 Hệ thống sản xuất của Tribeco sẽ mở rộng trên khắp cả nước gồm 3 công ty: Tribeco Sài Gòn, Tribeco Bình Dương và Tribeco Miền Bắc có sản lượng đủ cung cấp thị trường cả nước và thị trường các nước khu vực Đông Nam Á. Tháng 02 năm 2007, TRIBECO tiếp tục được Uni – President đầu tư số cổ phiếu tương đương 15% vốn điều lệ của công ty lúc bấy giờ. Tính đến tháng 04 năm 2009, TRIBECO có 3 cổ đông lớn sau: Uni – President nắm giữ 12.020.000 cổ phiếu tương đương 43,63%, theo sau đó là Công ty cổ phần TRIBECO Bình Dương với 5.516.000 cổ phiếu tương đương 20,02%, và Công ty TNHH Đầu tư Kinh Đô với 4.684.000 cổ phiếu tương đương 17%. Bảng 2.4: Một sổ cổ đông của công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO Tên cổ đông Số cổ phiếu Tỷ lệ (%) Uni President 12.020.000 43,63 CTCP Tribeco Bình Dƣơng 5.516.000 20,02 Công ty TNHH Đầu tƣ Kinh Đô 4.684.000 17,0 Trần Lệ Nguyên 927.062 3,37 Trần Kim Thành 707.350 2,57 Citigroup Global Market LTD 221.830 0,81 Các cổ đông khác 3.350.000 12,6 Nguồn: [2] 34 (Đơn vị tính: %) Nguồn: [2] Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cổ đông của công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO 2.3.2. Nhân sự: Tribeco là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực nước giải khát tại Việt Nam. Thành lập từ năm 1993 chỉ với vài thành viên, nhưng tính đến đầu năm 2010, số lượng cán bộ công nhân viên của Tribeco đã đạt được 518 người. Hiện nay, do tái cấu trúc cơ cấu lao động, nên số lượng cán bộ công nhân viên của Tribeco chỉ còn 360 người. Năm 2005, Kinh Đô mua lại một số cổ phần của Tribeco, ngoài việc tạo thêm nguồn vốn, Kinh Đô còn giúp Tribeco đào tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho việc mở rộng phát triển kinh doanh lúc bấy giờ và sau này. Năm 2007, Tribeco lại tiếp tục được Uni – President đầu tư số cổ phiếu tương đương 15% vốn điều lệ của Tribeco. Uni – President là công ty sản xuất, kinh doanh thực phẩm lâu đời, thành lập năm 1967 tại Đài Loan và chính thức đầu tư vào Việt Nam năm 1999 với vốn điều lệ 155 triệu USD. Đầu tư vào Tribeco, Uni – President không những mang đến cho Tribeco 44% 20% 17% 3% 2% 1% 13% Uni President CTCP Tribeco Bình Dương Công ty TNHH Đầu tư Kinh Đô Trần Lệ Nguyên Trần Kim Thành Citigroup Global Market LTD Cổ đông khác 35 những công nghệ mới nhất trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, mà còn mang đến kinh nghiệm sản xuất cũng như quản lý của nhiều năm có mặt trên thị trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tháng 12 năm 2010, Tribeco có quyết định bổ nhiệm ông Shen Hung Minh làm tổng giám đốc, thay thế cho ông Huang Chinh Laing, ông Huang Chinh Laing sẽ thôi giữ chức tổng giám đốc của Tribeco kể từ ngày 23/12/2010. Bảng 2.5: Danh sách thành viên ban quản trị của Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO Tên Chức vụ Trần Kim Thành Chủ tịch HĐQT Trần Lệ Nguyên Phó Chủ tịch HĐQT Nguyễn Xuân Luân Thành viên HĐQT Huang Jui Tien Thành viên HĐQT Nguyễn Tri Bổng Thành viên HĐQT Yang Wen Lung Thành viên HĐQT Lee Ching Tyan Thành viên HĐQT Lu Long Hong Thành viên HĐQT Huang Ching Liang Thành viên HĐQT Trần Minh Tú Trưởng ban kiểm soát Shih To Thành viên Ban kiểm soát Nguyễn Thị Ngọc Khuyên Thành viên Ban kiểm soát Shen Hung Ming Tổng giám đốc Cheng Tsun Jen Phó Tổng giám đốc Gabby Tores Phó Tổng giám đốc Liao Hoang Jung Phó Tổng giám đốc Trần Quý Dũng Kế toán trưởng Shen Hung Ming Đại diện công bố thông tin Nguồn: [3] 36 Tại thị trường Long Thành, công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO có tổng cộng 4 nhân viên, gồm giám sát bán hàng là ông Ngô Văn Sỹ và các nhân viên bán hàng: Đinh Văn Thuyết, Trần Ngọc Đức và Nguyễn Phú Vinh. Ông Ngô Văn Sỹ về làm việc cho công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO từ năm 2006, là người địa phương và có rất nhiều kinh nghiệm trong công việc bán hàng, ông đã phụ trách công việc giám sát bán hàng tại khu vực Long Thành – Nhơn Trạch, khu vực do công ty TNHH TM – DV Ngọc Khánh Anh độc quyền phân phối các sản phẩm của Tribeco và được giám sát bởi giám đốc khu vực miền Đông, ông Nguyễn Phú Tuân. 2.3.3. Nghiên cứu, sản xuất và phát triển: Tribeco vốn đã là một công ty đi đầu trong lĩnh vực nước giải khát có gas tại thị trường Việt Nam từ những năm 1995, sau đó tiếp tục hợp tác với Tập đoàn Kinh Đô và công ty TNHH Uni – President Việt Nam, hai công ty hàng đầu trong lĩnh vực bánh kẹo và thực phẩm. Tribeco đã từng bước tiếp thu những công nghệ mới để áp dụng cho dây chuyền sản xuất của mình, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Năm 2005, Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO đã hợp tác với Tập đoàn Kinh Đô xây dựng hai nhà máy sản xuất nước giải khát tại Bình Dương và Hưng Yên. Nhà máy TRIBECO Bình Dương có tổng công suất 30 triệu két (thùng)/năm để phục vụ cho việc sản xuất và phân phối các sản phẩm của Tribeco cho các tỉnh, thành phố phía Nam. Nhà máy TRIBECO Miền Bắc có tổng công suất 9 triệu két (thùng)/năm để phục vụ cho địa bàn Hà Nội và một số tỉnh, thành phố lân cận. 37 2.4. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRÀ XANH 100: 2.4.1. Môi trƣờng vĩ mô: 2.4.1.1. Các yếu tố kinh tế: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế năng động và phát triển nhất cả nước, nhiều năm qua Đồng Nai luôn đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao gần gấp 2 lần so với bình quân cả nước. Hằng năm tăng trưởng công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn đầu tư trong nước, thu ngân sách... cũng tăng cao. Tổng sản phẩm quốc nội GDP của tỉnh tăng bình quân 13,2%/năm. Trong đó ngành công nghiệp, xây dựng tăng 14,5%/năm, dịch vụ tăng 15%/năm, nông lâm nghiệp thủy sản tăng 4,5%/năm. Quy mô GDP theo giá thực tế năm 2010 đạt được 75.137 tỷ đồng (tương đương 4,13 tỷ USD), gấp 2,5 lần năm 2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 là 29,65 triệu đồng (1.629USD), tăng gấp 2,1 lần năm 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng, tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 57% năm 2005 lên 57,2% năm 2010; dịch vụ từ 28% lên 34% và giảm ngành nông – lâm – thủy sản từ 14,9% xuống còn 8,7%. Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp từ 45,5% năm 2005 xuống còn 30% năm 2010, lao động phi nông nghiệp tăng từ 54,5% năm 2005 lên 70% năm 2010. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình quân 19,1%/năm. Trong 5 năm 2006 – 2010 huy động tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 121.500 tỷ đồng. Tốc độ thu ngân sách bình quân 12,5%/năm, tổng thu ngân sách bình quân chiếm tỷ lệ khoảng 23% GDP hàng năm. 38 Trong 5 năm 2006 – 2010, đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng tổng số khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với diện tích 9.573 ha. Về phát triển các cụm công nghiệp, đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 43 cụm công nghiệp được quy hoạch với tổng diện tích là 2.143 ha trong đó có 2 cụm công nghiệp đã đầu tư hoàn thiện hạ tầng, 6 cụm công nghiệp đang đầu tư hạ tầng số còn lại đang trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng và lập thủ tục đầu tư. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2010 giảm xuống còn 2,6%. Cơ cấu lao động năm 2010 là: khu vực công nghiệp – xây dựng 39,1%, khu vực dịch vụ 30,9%, khu vực nông nghiệp 30%. Bảng 2.5 cho ta thấy, trong 3 năm gần đây, GDP của ngành dịch vụ tỉnh Đồng Nai có những bước tăng trưởng khá rõ rệt. Năm 2008, GDP chung của tỉnh Đồng Nai đạt 54.075 tỷ đồng, trong đó ngành dịch vụ chiến 31,50% (17.033 tỷ đồng); Đến năm 2009, GDP của toàn tỉnh đạt được 61.933 tỷ đồng, tăng 9,36% so với năm 2008, chỉ riêng ngành dịch vụ chiếm 32,80% (20.314 tỷ đồng), tăng 12,04% so với năm 2008; Năm 2010, GDP của tỉnh đồng Nai lại tiếp tục tăng, tổng GDP đạt được trong năm là 75.899 tỷ đồng (tăng 113,8%), riêng ngành dịch vụ tăng 114,7% (43.414 tỷ đồng). Điều này chứng tỏ, Đồng Nai đang từng bước phát triển, cơ cấu của ngành dịch vụ ngày càng tăng cho thấy đây là một tỉnh có tiềm năng rất lớn để phát triển các ngành dịch vụ nói chung, và kinh doanh nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên nói riêng. 39 Bảng 2.6: GDP tỉnh Đồng Nai 3 năm 2008 – 2010 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) 2008 2009 2010 Theo giá hiện hành 54.075 61.933 75.899  Ngành công nghiệp và xây dựng 31.302 35.488 43.414  Ngành dịch vụ 17.033 20.314 25.958  Ngành nông – lâm – thủy sản 5.740 6.131 6.526 Tăng trƣởng (%) 100 109,36 113,48  Ngành công nghiệp và xây dựng 100 109,45 114,71  Ngành dịch vụ 100 112,04 114,70  Ngành nông – lâm – thủy sản 100 103,64 104,01 Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 100  Ngành công nghiệp và xây dựng 57,89 57,30 57,20  Ngành dịch vụ 31,50 32,80 34,20  Ngành nông – lâm – thủy sản 10,61 9,90 8,6 Nguồn: [8][9] (Đơn vị tính: %) Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2008 – 2010 90 95 100 105 110 115 120 2008 2009 2010 GDP Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ Nông - Lâm -Thủy sản 40 2.4.1.2. Các yếu tố tự nhiên: Long Thành nằm ở phía Tây nam tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp TP. Biên Hòa và huyện Thống Nhất; Phía Nam – Đông nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Tây nam giáp huyện Nhơn Trạch; Tây giáp TP. Hồ Chí Minh. Tổng diện tích tự nhiên: 534,82 km2, chiếm 9,07% diện tích tự nhiên toàn Tỉnh. Huyện có 19 đơn vị hành chính gồm: 1 thị trấn Long Thành và 18 xã: Lộc An, Long An, Long Phước, Tân Hiệp, Phước Thái, Phước Bình, An Phước, Tam An, Tam Phước, Phước Tân, An Hòa, Long Hưng, Long Đức, Bình Sơn, Bình An, Suối Trầu, Cẩm Đường, Bàu Cạn. Hình 2.2: Bản đồ huyện Long Thành 41 Những lợi thế của huyện Long Thành:  Phía Tây Nam có sông Đồng Nai dài 15km và sông Thị Vải dài 13km là địa bàn thuận lợi phát triển giao thông đường thủy.  Tuyến giao thông huyết mạch Quốc lộ 51 nồi liền TP. HCM, TP. Biên Hòa với TP. Vũng Tàu nên Long Thành được đánh giá là huyện có lợi thế về sức thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ – du lịch.  Long Thành nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm gần các trung tâm kinh tế – văn hóa lớn của vùng TP. HCM, TP.Biên Hòa, TP.Vũng Tàu là cơ hội thuận lợi cho kinh tế phát triển.  Có tiềm năng về khoáng sản như đất sét cho sản xuất gạch ngói, đá và cát cho vật liệu xây dựng.  Các loại cây trồng chủ yếu của huyện: sầu riêng, chôm chôm, nhãn, mảng cầu là những cây ăn quả có truyền thống.  Đã có khu công nghiệp Long Thành, Gò Dầu, An Phước, Tam Phước được Chính phủ phê duyệt, nằm trên trục Quốc lộ 51 thuận lợi cho lưu thông. Ngoài ra Tỉnh đã quy hoạch cụm công nghiệp Gạch ngói xã An Phước. 2.4.1.3. Các yếu tố chính trị – pháp luật: Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế – xã hội, vì WTO là bàn đạp để các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam nói chung và huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Các công ty này sẽ đem đến cho chúng ta nguồn vốn dồi dào cùng với những công nghệ hiện đại nhất. Tuy nhiên, việc đánh thuế giá trị gia tăng các sản phẩm, nguyên liệu có nguồn gốc từ trà cũng phần nào làm tăng giá bán, giảm tính cạnh tra 42 của trà nói chung và trà xanh đóng chai nói riêng, thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định trong Công văn số 2459/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chè do Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: “Chè đen, chè xanh các loại thuộc nhóm 0902, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Riêng “chè tươi, phơi khô, chưa chế biến cao hơn mức này thuộc nhóm 0902” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Chè tươi qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sao, phơi, sấy khô, sàng phân loại thành chè bán thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen, chè hương là chè khô sơ chế ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (trừ trường hợp do các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra; hoặc ở khâu nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT). Từ chè khô sơ chế hoặc từ chè tươi chế biến thành chè thành phẩm như: chè đen, chè xanh, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf178.pdf
Tài liệu liên quan