Phải biết được khi nào khách hàng cần sản phẩm hay dịch vụ của bạn và tính toán để cho thấy được việc "kết thúc" lúc đó là rất quan trọng. Ví dụ, nếu bạn là một công ty quảng cáo, bạn tìm hiểu thời điểm khách hàng tiềm năng muốn giới thiệu sản phẩm mới của họ ra thị trường. Từ đó, bạn có thể thuyết phục họ nên thuê công ty bạn ngay từ bây giờ để đảm bảo việc quảng cáo sản phẩm sẽ thành công.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Việt Bỉ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sự thành công của nhiều doanh nghiệp nhỏ. Bạn có thể giữ khách bằng điện thoại, gặp mặt trực tiếp hay qua thư. Dưới đây là một số phương pháp cụ thể bạn có thể áp dụng:
Gọi điện cho khách hàng sau khi bán hàng một vài tuần
Nếu bạn là chủ một cửa hàng sửa chữa ô tô, gọi điện lại cho tất cả khách hàng 2 tuần sau khi họ nhận xe để tìm hiểu xem xe của họ hoạt động ra sao và để biết chắc chắn rằng họ cảm thấy thoả mãn với sự phục vụ của bạn. Điều này sẽ giúp bạn biết được những điều khách hàng chưa thoả mãn, nếu có. Đây cũng là dịp tốt để bạn cám ơn khách hàng đã lui tới doanh nghiệp bạn thường xuyên.
Viết thư cám ơn
Viết một thư tay cám ơn khách hàng đã mua sản phẩm của bạn là một bước rất đơn giản mà rất nhiều người chủ doanh nghiệp đã bỏ qua. Hình thức tiếp cận cá nhân này luôn luôn được đánh giá cao và được ghi nhớ. Không có một mẫu chung nào cho lọai thư này vì nhủ vậy sẽ mất đi mối quan hệ cá nhân .
Giữ liên lạc với khách hàng
Gọi điện thường xuyên cho khách hàng để biết được liệu công việc kinh doanh của họ có gì thay đổi không và liệu bạn có thể giúp đỡ gì cho họ. Khách hàng thường đánh giá cao nếu họ được thông báo về bất kỳ một sự phát triển nào, đổi mới nào hay bất kỳ sản phẩm mới nào.
: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BỈ
Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Việt Bỉ
Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): Công ty Cổ phần Việt Bỉ
Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): Viet Bi Joint Stock Company
Tên giao dịch (tên viết tắt): VIBICO
Địa chỉ:Ấp Phước Thái, xã Thái Hòa, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0650 3625481 Fax : 0650 3625483
Email: ctcp.vietbi@gmail.com Website: www.vibico.vn
Giấy CN ĐKKD số:4603000080 Ngày cấp : 15/10/2003
Cơ quan cấp: Sở kế hoạnh đầu tư tỉnh Bình Dương
Tên người đại diện pháp lý: Hồ Văn Trai Nam / Nữ Nam
Chức vụ: Giám Đốc
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Chức năng và nhiệm vụ : Sản xuất và kinh doanh
Ngành nghề: Sản xuất thức ăn , Trang thiết bị phục vụ nuôi Gia súc, gia cầm và thủy hải sản. Sản xuất kinh doanh thuốc thú y, thủy sản. Kinh doanh nguyên liệu phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy hải sản .
Lịch sử hình thành và phát triển công ty Việt Bỉ
Năm 2003 là năm phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, hàng loạt hộ nuôi, vùng nuôi tập trung đầu tư nuôi tôm cá. Nhận thấy chế độ dinh dưỡng thủy sản, gia súc và gia cầm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và năng suất nuôi trồng. Ý thức được nhu cầu thiết yếu của thị trường cũng như mong muốn tạo ra sản phẩm thức ăn đạt chất lượng tốt nhất, chuyên gia về dinh dưỡng trong ngành thức ăn thủy sản và chăn nuôi ông Hồ Văn Trai quyết định đầu tư kinh doanh sản xuất thức ăn cho thủy sản, gia súc và gia cầm.
Năm thành lập: Năm 2003, quy mô: 10.000m2, lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chính: Sản xuất chế biến thức ăn thủy sản ( cá, tôm) và gia súc.
Công ty cổ phần Việt Bỉ là một công ty cổ phần của những người tiên phong trong ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Ban quản trị bao gồm ông Hồ Văn Trai và một số đối tác kinh doanh khác. Nhà máy có diện tích 10.000 m2 được xây dựng tại một vùng lân cận Tp.Hồ Chí Minh thuộc một khu công nghiệp mới thành lập.
Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại cho thức ăn cá, tôm, gia súc. Nhà máy có 3 khu vực riêng biệt nhằm thiết lập khả năng truy nguyên tối đa đối với nguyên vật liệu và thành phẩm.
Từ năm 2003 đến năm 2005 công ty tập trung sản xuất thức ăn cho tôm, đem lại nhiều hiệu quả tốt đẹp trong kinh doanh. Về sau, thị trường của tôm bị thu hẹp do nhiều yếu tố như : thời tiết, nguồn nước và bệnh tật… Đứng trước thách thức của thị trường và nguy cơ rủi ro trong kinh doanh giám đốc Hồ Văn Trai đã thay đổi hướng kinh doanh tập trung vào thức ăn cho cá.
Từ năm 2005 cho đến nay công ty tập trung kinh doanh sản phẩm thức ăn cho cá, lúc này thị trường mục tiêu năm tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Việc chuyển đổi hướng kinh doanh này đã giúp công ty thoát khỏi những rủi ro trong những hợp đồng nuôi tôm thất bại mà càng đem lại cho công ty những lợi nhuận đáng kể.
Dự kiến vào tháng 10/2010 công ty sẽ tung ra sản phẩm thức ăn cho gia súc với thị trường ở các tỉnh Miền Bắc.
Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh và công tác xã hội như sau :
Chứng chỉ ISO 9001 – 2000.
Đạt chuẩn “ An toàn về an ninh trật tự “ do Công An tỉnh Bình Dương khen tặng.
Chứng nhận ISO 9001 – 2008.
Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Việt Bỉ
Chức năng :
Sản xuất, kinh doanh thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thuốc thúy y, thủy sản để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, thực hiện đúng các lĩnh vực kinh doanh đã đăng kí với Nhà nước.
Nhiệm vụ
Công ty phải đẩy mạnh công tác kinh doanh, tự hạch toán, kinh doanh phải có lãi, bảo toàn được vốn, đạt doanh thu và kim ngạch XNK, không để mất vốn và công nợ trong kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định. Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ lên hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về độ chính xác của nó. Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nước như: thuế, bảo hiểm…
Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thương mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách hợp lý.
Một số đặc điểm công ty Cổ phần Việt Bỉ
Năng lực
Dòng sản phẩm, dịch vụ:
Tên gọi của sản phẩm, dịch vụ: Thức ăn nuôi cá:
+ Thức ăn nuôi cá da trơn gồm các sản phẩm nổi bật sau: VB 800, VB801, VB802, VB803, VB804.
+ Thức ăn nuôi cá có vẩy gốm các sản phẩm nổi bật sau: NU800, NU801, NU802, NU803. NU804, NU805.
Công năng và khách hàng chính của sản phẩm, dịch vụ.
Đem đến người nuôi trồng những sản phẩm tốt nhất. Người nuôi trồng thủy sản, công ty chế biến thủy sản,…
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ( các năm liền) từ năm thành lập đến nay.
Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả hợp lý, giao hàng tận nơi, chất lượng sản phẩm luôn được người nuôi trồng đánh giá rất tốt qua các năm liền. Đội ngũ nhân viên thị trường giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty Việt Bỉ đang áp dụng công nghệ của Mỹ, Bỉ, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam.
Qui mô thị trường, thị phần
Sản phẩm công ty Việt Bỉ có mặt khắp thị trường việt nam. Công ty luôn có một thị phần ổn định nhất định trong đội ngũ những công ty, doanh nghiệp cùng ngành. Công ty có tốc độ tăng trưởng tốt từ khi mới thành lập cho đến nay. Được thể hiện qua doanh thu hàng năm tăng.
Công nghệ, môi trường và quản lý chất lượng
Công nghệ
Biểu đồ 2.1 : Chi phí công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới
(Đơn vị : tỷ đồng)
(Nguồn : P. Kinh doanh – Kế hoạch)
Tỷ lệ là số tiền bỏ ra để mua công nghệ mới so với doanh thu hoạt động bán hàng qua từng năm.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất và kinh doanh :
Công nghệ thông tin công ty áp dụng bao gồm: Điện thoại, máy fax, máy in, compurter, laptop, internet, mạng nội bộ, website, E-mail.Công ty có bộ phận IT riêng ( thuê công ty khác).
Mục tiêu phát triển công nghệ đến 2010: Công ty chúng tôi luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng những nhu cấu khắc khe của thị trường, khách hàng nên công ty luôn cải tiến công nghệ tiên tiến nhất phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Nhằm đưa tới quý khách hàng sản phẩm tốt nhất.
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường :
Công ty Việt Bỉ luôn nhận thức được tầm quan trọng của môi trường nên công ty luôn có đội ngũ làm vệ sinh môi trường riêng biệt, mọi CBCNV công ty luôn nêu cao tinh thần bảo vệ môi trường nhằm mang đến cho công ty môi trường làm việc xanh sạch đẹp và tốt nhất. Hệ thống xử lý nước thải công ty luôn đảm bảo nên không có ảnh hưởng gì đến môi trường xung quanh cũng như môi trường làm việc của công ty.
Chiến lược phát triển bền vững :
Công ty luôn nhận thức được việc tiết kiệm điện năng, tài nguyên thiên nhiên và công việc giữ vệ sinh. Công việc làm như: Giảm sử dụng điện năng trong giờ cao điểm khi không cần thiết, tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu. Mọi CBNV công ty luôn có trách nhiệm giữ vệ sinh công ty.
Cung cấp báo cáo đánh giá tác động môi trường năm 2007 của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền.: Môi trường Công ty Việt Bỉ luôn được các cơ quan chức năng đánh giá tốt.
Quản lý chất lượng:
Hệ thống, qui trình quản lý chất lượng chung đang áp dụng
Chứng chỉ ISO 9001-2000, công ty luôn đạt danh hiệu chất lượng ISO trong nhiều năm liền.
Hệ thống, qui trình quản lý chất lượng chuyên ngành đang áp dụng :
Caên cöù ñeå xaây döïng keá hoaïch
Tieán haønh xaây döïng keá hoaïch saûn xuaát
Theo doõi thöïc hieän keá hoaïch saûn xuaát
Ñaùnh giaù vieäc thöïc hieän keá hoaïch saûn xuaát trong naêm
Keá hoaïch veà soá löôïng töøng loaïi saûn phaåm trong naêm
Döï baùo nhu caàu thò tröôøng naêm nay
Keát quaû baùn haøng naêm tröôùc
So saùnh vôùi naêm tröôùc veà soá löôïng vaø chaát löôïng
So saùnh vôùi keá hoaïch ñeà ra veà soá löôïng vaø chaát löôïng
Phaân coâng traùch nhieäm coâng vieäc
Theo doõi baèng bieåu ñoà vieäc thöïc hieän keá hoaïch veà soá löôïng, chaát löôïng vaø tieâu thuï saûn phaåm
Keá hoaïch veà tieâu thuï saûn phaåm
Keá hoaïch veà chaát löôïng saûn phaåm
(Nguồn : Bộ phận KCS)
Công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu
Bảo vệ thương hiệu:
Đăng ký bảo hộ trong nước và ở nước ngoài đối với các tài sản trí tuệ để bảo vệ tính cạnh tranh của doanh nghiệp:
Logo Việt Bỉ được đăng ký và sử dụng độc quyền.
Chiến lược Marketing và truyền thông thương hiệu
Về nội bộ thì tổ chức đào tạo huấn luyện nhân viên Marketing chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng.
Phương châm bán hàng là bán đúng hàng, giao hàng đến tận nơi và đúng thời hạn qui định.
Thường xuyên tổ chức tập huấn cho nhân viên thị trường về maketing, bán hàng với các kiến thức mới nhất của thị trường.
Thuê chuyên gia thủy sản, giảng viên Maketing về đào tạo.
Việt Bỉ luôn cố gắng hết sức để phục vụ khách hàng tốt nhất.
Mục tiêu,sứ mệnh và triết lý của Công ty Việt Bỉ
Mục tiêu
Mục tiêu mà Công ty Cổ phần Việt Bỉ hướng đến là tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các nhà chăn nuôi tại Việt Nam và các nước trong khu vực. Đồng thời hợp tác chiến lược với các nhà chăn nuôi lớn, các công ty chuyên nghiệp nước ngoài, các nhà máy chế biến cá nhằm thiết lập chuỗi sản phẩm khép kín, bảo vệ môi trường, đáp ứng an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, mở rộng thị trường, tăng cổ tức cho cổ đông và đóng góp ngân sách nhà nước.
Sứ mệnh
“Chất lượng sản phẩm tốt nhất đem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng”. Cùng với “sản xuất an toàn tạo môi trường xanh”.
Với phương châm chung của công ty là “ba tốt”, “hai đạt” và “một hợp lý”.
Ba tốt : Chất lượng tốt, uy tín tốt, dịch vụ tốt.
Hai đạt : Đạt năng suất, đạt hiệu quả.
Một hợp lý : Giá cả hợp lý.
Triết lý
Tài sản quý nhất của công ty là : con người vừa có năng lực và tâm huyết.
Triết lý “ Nhân tài tạo lên sự cải tổ, chỉ có cải tổ mới không dẫn đến tiêu vong”.
Năng động - sáng tạo - hiệu quả là thước đo giá trị của mỗi cá nhân và tập thể.
Văn hóa công ty đoàn kết hiệp lực và sẻ chia là vũ khí bất diệt.
Khó khăn, thách thức là cơ hội để mỗi cá nhân và tập thể khẳng định mình.
Biến những ý tưởng hay thành hiện thực.
Chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo, tạo niềm tin cho khách hàng.
Kiên nhẫn, siêng năng, sáng tạo để hoàn thiện bản thân, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn, tiến đến tính chuyên nghiệp cao.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Việt Bỉ
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Việt Bỉ
GIÁM ĐỐC
P. KD - KH
P. KẾ TOÁN
P. HC - NS
TỔ BẢO TRÌ CƠ ĐIỆN
TỔ TIẾP NHẬN NGUYÊN LIỆU
TỔ SẢN XUẤT
BỘ PHẬN KCS – ĐÓNG GÓI
QUẢN LÝ
XƯỞNG
(Nguồn : Hành Chính – Nhân Sự)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: Điều hành hoạt động công ty.
Phòng HC-NS: Quản lý điều hành công ty, tuyển dụng nhân sự phối hợp với phòng kinh doanh - kế hoạch đào tạo nhân sự.
Phòng kinh doanh – kế hoạch: Bán hàng, marketing, chăm sóc khách hàng, hoạch định chiến lược bán hàng nhằm đem lại doanh thu cao nhất cho công ty.
Phòng kế toán: Làm các công việc của kế toán, khai báo thuế.
Quản lý xưởng: Quản lý trực tiếp công nhân, quan sát các hoạt động sản xuất, bảo trì.
Tổ bảo trì cơ điện: Có nhiệm vụ bảo trì cơ điện công ty an toàn và tốt nhất, đảm bảo.
Tổ tiếp nhận nguyên liệu: Tiếp nhận nguyên liệu, kiểm tra nguyên liệu, bỏ nguyên liệu vào máy để chuẩn bị sản xuất.
Tổ sản xuất: Tiến hành sản xuất khi có lệnh sản xuất ở phòng kinh doanh – kế hoạch.
Bộ phận KCS – Đóng gói: Có nhiệm vụ kiểm hàng, kiểm tra chất lượng, phối hợp với phòng kinh doanh.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty Việt Bỉ
Sản phẩm chính của Công ty sản xuất là thức ăn thuỷ sản với hơn 11 chủng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá da trơn ( cá tra, cá basa…) và cá có vẩy (cá diêu hồng, cá rô…). Với nhiều kích cỡ : dạng bột, dạng mảnh, dạng viên từ 1mm đến 10mm và thành phần dinh dưỡng phù hợp với từ giai đoạn phát triển của cá.
Cá da trơn : Gồm có 5 loại nhãn hiệu VB
Bảng 2.1 : Chỉ tiêu chất lượng của thức ăn nhãn hiệu VB
Mã số thức ăn
Các chỉ tiêu
Chất lượng
VB800
(dạng bột và mảnh 1,2)
VB801
dạng viên
VB802
dạng viên
VB803
Dạng viên
VB804
Dạng viên
Năng lượng thô(Kcal/kg)
> 3300
> 2800
>2400
>2100
>1800
Protein
40
30
26
22
18
Béo
8
6
5
4
3
Xơ
6
5
6
5
7
Tro
16
12
10
10
10
Photpho
1
1
1
1
1
Muối
2
2
2
2
2
Độ ẩm
11
11
11
11
11
Giai đoạn cá
Cá giống
10gr– 15gr
15gr-300gr
300gr-600gr
600gr-900gr
> 1kg
( Nguồn: Bộ phận KCS )
Hiện tại thị trường chính của nhãn hiệu VB là các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, được các hộ nuôi và các công ty chế biến đánh giá khá cao về thành phần dinh dưỡng và mức độ kích thích cá ăn nhiều. Việc phân thành 5 loại nhãn hiệu VB đem lại sự tiện lợi trong việc sử dụng thức ăn cho người dân trong từng giai đoạn.
Cá có vẩy : Gồm có 6 loại
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu chất lượng của thức ăn nhãn hiệu VB
Mã số thức ăn
Các chỉ tiêu
Chất lượng
NU800
(dạng bột và mảnh 1,2)
NU801
dạng viên
NU802
dạng viên
NU803
Dạng viên
NU804
Dạng viên
NU805
Dạng viên
Năng lượng thô(Kcal/kg)
> 3200
> 3000
> 2860
> 2800
> 2750
>2700
Protein
40
35
30
27
25
20
Béo
6
6
5
5
4
4
Xơ
5
5
6
6
7
7
Tro
10
14
14
12
12
16
Canxi
2
2
2
2
2
2.5
Muối
2
2
2
2
2
Độ ẩm
11
11
11
11
11
Giai đoạn cá
Cá giống
10gr – 15gr
15gr -300gr
300gr -500gr
500gr -700gr
700gr -900gr
> 1kg
( Nguồn: Bộ phận KCS )
Sản phẩm hiệu NU được tiêu thụ mạnh ở các tỉnh Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Đồng Nai…Sản phẩm NU rất kén nước vì thế những hầm hay ao khi sử dụng phải đảm bảo nguồn nước tốt.
Tình hình nguồn lực tại công ty
Tình hình sử nguồn nhân lực tại Công ty Việt Bỉ
Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo Công ty Việt Bỉ luôn trú trọng đến chất lượng lao động. Triết lý của Công ty luôn xem con người là tài sản quý giá nhất. Định hướng mục tiêu của công ty là người lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường Đại học.
Bảng 2.3 : Số lượng lao động của công ty cổ phần Việt Bỉ từ năm 2007 – 2009
(Đơn vị :Người)
Năm
Số lao động cuối kỳ
Lao động bình quân
2007
104
98
2008
92
80
2009
127
117
(Nguồn:P. Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét :
Lực lượng lao động của Công ty dao động tương đối ổn định
Số lượng lao động năm 2008 giảm 11.5% so với năm 2007 lý do là trong năm 2008 nghành thủy sản Việt Nam có những khó khăn nhất định nhất là nghành cá xuất khẩu khiến lượng thức ăn thủy sản giảm khá lớn. Các công ty phải cắt giảm nhân công để tối thiệu hóa chi phí.
Năm 2009, ngành thủy sản bắt đầu phục hồi và phát triển. Công ty cũng bắt đầu tăng tốc, lực lượng lao động tăng lên 127 người ( tăng 22% so năm 2007 và tăng 38% so năm 2008)
Lực lượng lao động dao động phụ thuộc vào điều kiện thị trường nghành thủy sản. Lực lượng dao động nhiều nhất là lực lượng công nhân.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2009
(đơn vị : Người)
Tuổi
Số người
Tỉ lệ (%)
Dưới 30
76
59.8%
Từ 30- 35
18
14.2%
Từ 36 – 40
24
18.9%
Từ 41 – 45
4
3%
Trên 45
5
4.1%
Tổng
127
100%
(Nguồn:P. Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét :
Lực lượng lao động của Công ty là tương đối trẻ số lượng lao động dưới 35 tuổi chiếm gần 80% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt.
Bên cạnh đó, độ tuổi chin chắn già dặn ở tỷ lệ tương đối tốt để là nhân tố quản lý Công ty tốt.
Bảng 2.5: Chất lượng lao động năm 2009
(Đơn vị : Người)
Chỉ tiêu
Tổng số
Trình độ
Bậc thợ
Nữ
ĐH
CĐ
TC
1
2
3
4
Cán bộ quản lý
18
11
7
8
Nhân viên kỹ thuật
11
7
4
9
Nhân viên khác
8
2
3
3
8
Công nhân trực
tiếp sản xuất
78
21
36
20
26
Công nhân khác
12
2
5
4
1
4
Tổng cộng
127
18
11
4
8
24
40
21
55
(Nguồn:P. Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét :
Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt, các nhân viên văn phòng có trình độ Đại học chiếm 14.2% là con số cao trong nghành sản xuất.
Bậc thợ bình quân là: 4.5 khá tương đối trong dây chuyền chuyên môn hóa và máy móc kỹ thuật như hiện nay.
Tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty
Bảng 2.6 : Hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2007 – 2009
(đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2008 so với 2007
2009 so với 2008
Chênh lệch
Tốc độ (%)
Chênh lệch
Tốc độ (%)
1. D. thu
47,574
51,67
55,239
4,096
108
3,569
107
2. LN
7,348
5,313
4,288
-2,035
72
-1,085
79
3.Tổng vốn
115,327
129,202
128,850
13,875
112
-0,352
99,7
4. Hiệu suất (1:3)
0,413
0,4
0,428
-0,013
0,97
0,028
107
5. T.suất LN/DT (=2:1)
0,154
0,103
0,076
-0,051
67
-0,027
74
6. TSLN/TV (2:3)
0,064
0,041
0,033
-0,023
63
-0,008
80
(Nguồn : P. Kế toán)
Nhận xét :
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu , bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2007: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận.
Năm 2008: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm 35,94% so với năm 2007).
Năm 2009: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2008).
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng hiệu quả tăng không cao.
Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh doanh.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Bỉ
Bảng 2.7 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2009
(đơn vị : tỷ đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu
47,574
51,670
55,289
2
Giá vốn hàng bán
32,679
38,320
42,411
3
Lợi nhuận gộp
14,895
13,350
12,828
4
LN từ hoạt động TC
0,462
0,884
0,687
5
Chi phí bán hàng
1,380
3,012
3,741
6
Chi phí QLDN
3,771
3,875
3,917
7
Lợi nhuận từ HÐKD
10,206
7,347
5,857
8
LN bất thường
0,032
0,0986
9
LN trước thuế
10,206
7,379
5,9556
10
Thuế TNDN
2,588
2,066
1,6676
11
Lợi nhuận sau thuế
7,348
5,313
4,288
(Nguồn : P. Kế toán)
Bảng 2.8: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Việt Bỉ
từ 2007 - 2009
(đơn vị : tỷ đồng)
Năm
Doanh thu (Tỷ đồng)
Nộp ngân sách (Tỷ đồng)
Lợi nhuận
(Tỷ đồng)
Thu nhập bình quân
(Triệu đồng)
2007
47,574
3,982
7,348
1,450
2008
51,670
2,378
5,313
1,550
2009
55,293
2,283
4,288
1,650
(Nguồn : P. Kế toán)
Tình hình doanh thu
Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Bỉ tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1 lao động cũng tăng.
Doanh thu năm 2008/2007: Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với 2007 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
Doanh thu năm 2009/2008: Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với 2008 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Doanh thu tăng, giá vốn tăng, doanh thu giảm, giá vốn giảm, điều đó là hợp lý. Hiệu quả kinh doanh cao thì tỷ lệ tăng của giá vốn phải nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Năm 2008 so với năm 2007 tỷ lệ tăng của giá vốn là 17,26 % lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu 8,61%. Năm 2009 so với năm 2008 tỷ lệ tăng của giá vốn là 10,68% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu 7%. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty không tốt.
Với chi phí, năm 2008 so với năm 2007 tăng 33,7% với số tiền là 1736 triệu đồng. năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,2 % với số tiền là 771 triệu đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tỷ lệ tăng của chi phí cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, điều này là bất hợp lý. Còn năm 2009 so với năm 2008 chi phí vẫn tăng nhưng với tỷ lệ giảm rất nhiều mặc dù doanh thu là tăng.
Trong các năm qua công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2008 so với năm 2007 nộp ngân sách nhà nước giảm 40,28% với số tiền là 1604 triệu đồng. Năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm với tỷ lệ 3,99% với số tiền là 95 triệu đồng.
Tình hình lợi nhuận
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể :
* Lợi nhuận sau thuế năm 2008 chỉ bằng 72,30% so với lợi nhuận sau thuế của năm 2007
* Lợi nhuận sau thuế năm 2009 chỉ bằng 57,54% so với năm 2007 và bằng 79,57% so với năm 2008.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Năm 2007 = x 100% = 15,44 %
- Năm 2008 = x 100% = 10,28%
- Năm 2009 = x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm. Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Do sự biến động của giá cá trên thế giới có nhiều biến động theo xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của Công ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.
Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển và mở rộng thị trường ra các tỉnh, Công ty đã tăng thu nhập bình quân cho người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2007 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng năm 2008 và từ 1,22tr.đ/người/tháng năm 2008 lên 1,65tr.đ/người/tháng năm 2009.
Thực trạng về hoạt động bán hàng của công ty Việt Bỉ
Hệ thống kênh phân phối
Trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, kênh phân phối chủ yếu trình bày dòng vận động của hàng hoá vật chất, dịch vụ từ doanh nghiệp đến người sử dụng.
Do mục tiêu là cần phải thoả mãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm một cách tối ưu, cũng như việc làm sao tăng khả năng chiếm lĩnh, kiểm soát thị trường và việc hạn chế chi phí. Nên Công ty lựa chọn 2 kênh phân phối chính : bán sản phẩm trực tiếp và thông qua đại lý.
Sơ đồ kênh phân phối của công ty
CÔNG TY
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Đại lý
Lực lượng bán hàng của Công ty (NVKD)
NVKD
Từ sơ đồ cho ta thấy với :
Kênh 1 : Công ty trực tiếp cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua lực lượng bán hàng Công ty. Đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích về giá cả, chiết khấu hoa hồng trực tiếp từ công ty. Giúp người tiêu dùng giảm chi phí đáng kể lẫn những hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp của công ty.
Kênh 2 : Thông qua Đại lý cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng. Trong cơ cấu kênh của Công ty có người bán lẻ nó đảm bảo cho hàng hoá của Công ty đến được tay người tiêu dùng tại gần nhà mình, mỗi khi họ cần họ có thể ra ngay đại lý để mua chứ không thể cần mua vài kg thức ăn mà đến tận công ty để mua.
Tuy nhiên, vai trò của mỗi kênh trong hệ thống kênh của Công ty là rất khác nhau, tuỳ từng thời điểm mà tỷ lệ của mỗi kênh trong tổng khối lượng bán là khác nhau. Dưới đây là tổng doanh số bán hàng của Công ty qua các kênh trong năm 2007, 2008, 2009.
Bảng 2.9: Doanh số bán hàng theo kênh phân phối :
Năm
Kênh
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Kênh (1)
34,670,000
40,290,000
43,560,000
Kênh (2)
12,877,000
11,380,000
11,733,000
Tổng
47,547,000
51,670,000
55,293,000
(N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty Việt Bỉ.doc