Công ty luôn đưa ra quyết định tối ưu trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận. Công ty TNHH phân phối FPT đã ra đời trong điều kiện thị trường về các sản phẩm công nghệ cao đang rất sôi động. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì việc xây dựng công ty ngày càng phát triển đi lên là vấn đề vô cùng nan giải. Công ty TNHH Phân phối FPT đã nắm bắt được tình hình biến động của thị trường, có những phản ứng nhanh nhạy, linh hoạt thích ứng với điều kiện mới.
Công ty đã nhận thức được thông tin là một yếu tố quyết định tới sự sống còn của mỗi doanh nghiệp . Việc nắm bắt đầy đủ thông tin về nhu cầu thị trường có ý nghĩa đặc biệt với công ty TNHH phân phối FPT. Khi mà lĩnh vực Công nghệ thông tin đang phát triển bùng nổ, nhu cầu thị trường là rất lớn, công ty đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ, đầu tư mở rộng kinh doanh đúng lúc, nên đã đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
18 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối FPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT, dưới sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên ban Kế hoạch tài chính cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của PGS – TS Thái Bá Cẩn, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình. Với trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian nghiên cứu không nhiều, bài viết của em không tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị trong ban Kế hoạch tài chính để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó em có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp sắp tới.
Bản báo cáo của em chia làm bốn phần chính:
Khái quát một số nét lớn về đặc điểm, tình hình hoạt động tài chính của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT
Những nội dung đã thực tập
Thu hoạch qua đợt thực tập
Một số kiến nghị với Công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT và trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính – Kế toán trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích trong thời gian em học tại trường và đặc biệt em xin cảm ơn PSG – TS Thái Bá Cẩn, thầy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH phân phối FPT nói chung và toàn thể nhân viên ban Kế hoạch tài chính nói riêng đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Mục lục
I. Khái quát một số nét lớn về đặc điểm,
tình hình hoạt động tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối fPT
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT được thành lập vào ngày 13/04/2003 trên cơ sở sát nhập của 3 trung tâm :
FCD ( Computer Distribution + FPT & Office Epuipment center – Thành lập năm 1998 )
Trung tâm phân phối và hỗ trợ dự án FPS ( Thành lập năm 2001)
Trung tâm phân phối sản phẩm công nghệ thông tin ( Thành lập năm 2002 )
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT.
Tên giao dịch : FPT distribution company limited
Tên viết tắt : FPT Distribution Co., Ltd
Trụ sở chính : 298G Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Hình thức sở hữu vốn:
Là Chi nhánh của Công ty CP Phát triển đầu tư công nghệ FPT
Ngành nghề kinh doanh chính:
Phân phối : Các sản phẩm công nghệ thông tin từ các hãng: IMB, Microsoft, Intel, Toshiba, Oracle, Samsung, Alcatel, HP, Compaq, 3Com, Apple, APC, Nortel, Elead, Vertu, Hutchison
Hỗ trợ dự án : Cisco
Điện thoại di động : Nokia, Vertu
Dịch vụ : Game online, SMS, Hutchison
Hội tụ số : Digital Convergence House
Tổng số nhân viên : 300 người
2/ Chức năng kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH phân phối FPT là nhà phân phối hàng đầu Việt Nam được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Công ty TNHH phân phối FPT là công ty có mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam, với hơn 690 đại lý tạo 51/64 tỉnh thành trong toàn quốc, trong đó có 326 đại lý phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin và 366 đại lý phân phối sản phẩm điện thoại di động. Công ty là đối tác tin cậy của hơn 60 hãng nổi tiếng thế giới như IBM, Microsoft, HP, Nokia, Toshiba, Oracle, Samsung, Veritas, CA, Apple
3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty TNHH phân phối FPT có tổ chức thống nhất rõ ràng với trụ sở chính tại Hà Nội , chi nhánh TP.HCM, TP.Đà Nẵng và Cần Thơ.
Đứng đầu là tổng giám đốc, người có quyền cao nhất trong công ty, đại diện cho toàn bộ công nhân viên, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sỏ chấp hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp hành đứng đắn mọi chủ trương, chính sách, chế độ của nhà nước và tổng công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Với mỗi chi nhánh tại các tỉnh, thành phố công ty chia ra các trung tâm riêng biệt theo chức năng kinh doanh. Đứng đầu mỗi trung tâm là giám đốc trung tâm, chịu trách nhiệm trực tiếp với tổng giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm.
Các trung tâm trong công ty:
- Trung tâm phân phối và hỗ trợ dự án (FPS)
- Trung tâm phân phối sản phẩm HP (FHP)
- Trung tâm kinh doanh máy tính và thiết bị mạng (FCN )
- Trung tâm kinh doanh sản phẩm Nokia (FNK- F9 )
- Trung tâm máy tính thương hiệu Việt Nam FPT ELead (FPC)
- Trung tâm phân phối sản phẩm dịch vụ CDMA (F8)
- Trung tâm phân phối và kinh doanh dịch vụ GTGT (FMS)
- Trung tâm trưng bày và kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin (FDH)
- Trung tâm phát triển kinh doanh (F13)
Ngoài ra, Công ty bao gồm các phòng chức năng :
- Ban tổ chức cán bộ
- Ban kế hoạch tài chính
- Văn phòng
- Ban phát triển kinh doanh
- Ban pháp chế
Ban tổng giám đốc
Trụ sở chính Hà Nội
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh Cần Thơ
FPS
FCN
FHP
F9
F9
FPC
FPC
F8
FMS
FDH
F13
FHR
FPF
FAD
FRD
FLD
Sơ đồ 1: Sơ dồ tổ chức của công ty TNHH phân phối FPT
4/Bộ máy kế toán:
4.1/Bộ máy kế toán:
Ban kế hoạch tài chính
Phòng tài vụ
Phòng xuất nhập khẩu
Kế toán trưởng trưởng
Phó phòng tài vụ
Nhóm hànghóa
(IN)
Nhóm công nợ
(AR)
Nhóm tiền mặt
Nhóm công nợ nội bộ
Nhóm công nợ phải trả (AP)
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH phân phối FPT
Bộ máy kế toán hoạt động của công ty được phân chia đảm bảo tính chuyên môn hoá cao: có sự tách biệt giữa hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động kê toán trong nước.
4.2/ Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995, Chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ/BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính.
II. Những nội dung đã thực tập
Qua đợt thực tập này em đã thu hoạch được một số nội dung chính như sau:
1/Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2005 – 2006:
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005- 2006
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = (4 : 2)* 100
1
Tổng doanh thu
402,123
1,184,867
782,744
194,6
2
Doanh thu thuần
367,342
1,143,013
775,671
211,1
3
Giá vốn hàng bán
351,165
1,083,487
732,322
208,5
4
Lợi nhuận gộp
16,177
59,526
43,349
267,9
5
Doanh thu hoạt động tài chính
362
618
256
70,7
6
Chi phí tài chính
1,530
3,019
1,489
97,3
7
Chi phí bán hàng
5,006
12,215
7,209
144
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4,509
10,064
5,555
123,2
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
5,495
34,846
29,351
534,1
10
Lợi nhuận khác
0
28
28
0
11
Tổng lợi nhuận trớc thuế
5,495
34,874
29,379
534,6
12
Thuế TNDN phải nộp
0
0
0
0
13
Lợi nhuận sau thuế
5,495
34,874
29,379
534,6
Nguồn: Công ty TNHH phân phối FPT
Qua bảng 1 ta nhận thấy:
Năm 2006 đánh dấu cột mốc tăng trưởng đặc biệt của công ty. Tổng doanh thu của công ty đã tăng từ 402123 triệu đồng năm 2005 lân 1184.867 triệu đồng trong năm 2006 tương ứng với 194,6%. Đây là một mức tăng trưởng thật sự kỷ lục. Tuy nhiên nếu như so sánh với mức tăng giá vốn hàng bán thì nó vẫn chưa bằng. Bởi năm 2006 so 2005 giá vốn tăng bán tăng lên 732.322 triệu đồng tương ứng với 208,5%. Giữa tổng thu và giá vốn hàng bán tăng ở mức độ tương đương nhau như vậy là điều hoàn toàn bình thường cho bất kỳ công ty nào. Nhưng việc chi phí bán hàng và chi phí qủan lý doanh nghiệp chỉ tăng 144 nó vẫn % và 123,2% là một tín hiệu rất đáng mừng, thể hiện tính chuyên môn hoá cao, có sự tinh giản đội ngũ lao động ngày càng hợp lý.
534,1%. Việc đạt được lợi nhuận kinh doanh cao chủ yếu xuất phát từ việc công ty đã tăĐây là cơ sở để doanh nghiệp thu được nguồn lợi nhuận có tốc độ tăng trưởng cao lên tới ng khối lượng bán hàng một cách đột biến, đi liền với đó là việc giảm thiểu chi phí bán hàng với chi phí quản lý doanh nghiệp, khiến cho lợi nhuận ngày càng tăng cao
2/ Tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty trong hai năm 2005 – 2006:
Bảng 2: Tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty trong hai năm 2005 – 2006
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = (4 : 2)* 100
I.Tài sản
A.TSLĐ
146,010
165,685
19,675
13,5
1
Tiền
12,671
11,252
-1,419
-11,2
2
Các khoản phải thu
82,549
99,550
17,001
20,6
3
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
0
4
Hàng tồn kho
49,973
52,613
2,640
5,28
5
Tài sản lu động khác
817
2,270
1,453
177,8
B.TSCĐ
3,828
3,217
-611
-15,96
1
TSCĐ
2,668
2,720
52
1,95
2
Đầu t tài chính dài hạn
0
0
0
0
3
Chi phí trả trớc dài hạn
1,160
497
-663
-57,1
Tổng tài sản
149,838
168,902
19,064
12,7
II.Nguồn vốn
A.Nợ
trả phải
149,838
168,902
19,064
12,7
1
Nợ ngắn hạn
147,782
167,841
20,059
13,6
2
Nợ dài hạn
0
0
0
0
3
Nợ khác
2,056
1,061
-995
-48,4
B.Vốn
nguồn CSH
0
0
0
0
1
Nguồn vốn quỹ
0
0
0
0
2
Nguồn kinh phí
0
0
0
0
Tổng vốn
149,838
168,902
19,064
12,7
Nguồn: Công ty TNHH phân phối FPT
Biến động tài sản của công ty trong 2006 so 2005 là không lớn lắm. TSCĐ của công ty đã tăng là 146010 triệu năm 2005 lên 164 685 triệu đồng năm 2006 và chiếm 13,5% trong đó nguyên nhân chính là sự gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Đây lại không phải là điều công ty mong đợi, nó phản ánh mặt tiêu cực trong quản lý tài sản, công ty ở trong tình trạng rủi ro hơn khi mà tỷ lệ bị chiếm dụng vốn tăng từ 82.549 triệu đồng năm 2005 đã tăng lên 99.550 trong năm 2006 hay tăng 20,6%. Hàng tồn kho đã tăng từ 49.973 triệu đồng lên 52.613 triệu đồng hay 5,28%. Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc công ty tăng được lượng hàng tiêu thụ, làm tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận với quy mô lớn là một tín hiệu vô cùng đáng mừng. Nhưng trong chiến lược phát triển của mình, công ty cần phải có những biện pháp và bước đi thích hợp, tránh tình trạng bán chịu, để hàng tồn kho quá nhiều do không có kế hoạch chi tiết.
TSCĐ của công ty có sự giảm xuống mà nguyên nhân chính là việc giảm chi phí trả trước dài hạn.
Là một công ty phân phối các sản phẩm công nghệ cao nên việc có tỷ lệ vốn nợ ngắn hạn cao là lệ hàng tồn kho ngày càng tăng. Đồng thời công ty cũng cần xem xét khả năng quản lý vốn tiền tệ của mình.hoàn toàn dễ hiểu để đảm bảo quá trình kinh doanh hiệu quả.
Như vậy đúng trên góc độ nhà quản lý tài sản, nguồn vốn thì chúng ta nhận thấy, công ty thực hiện chưa thực tốt nhiệm vụ của mình, công ty còn ở trong tình trạng bị chiếm dụng vốn ngày càng cao, tỷ lệ hàng tồn kho ngày càng tăng. Đồng thời công ty cũng cần xem xét khả năng quản lý vốn tiền tệ của mình
3/ Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty năm 2005-2006
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 06/ 05
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỉ trọng %
Mức tăng
Chỉ số tăng %
Vốn kinh doanh
149,838
100
168,902
100
19,064
12,7
Vốn lu động
146,010
97,4
165,685
98,1
19,675
13,5
Vốn cố định
3,828
2,6
3,217
1,9
-611
-16
Nguồn: Công ty TNHH phân phối FPT
Nhìn bảng trên ta nhận thấy: Vốn kinh doanh của công ty năm 2006 đã tăng 12,7% so 2005 với con số tuyệt đối là 168.902 triệu đồng. Tỷ lệ tăng vốn kinh doanh như vậy cũng phản ánh phần nào hoạt động kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong đó vốn lưu động chiếm 1 tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Năm 2005 vốn lưu động đạt 146.010 triệu đồng chiếm 97,4%. Năm 2006 vốn lưu động đạt 165.685 triệu đồng đạt 98,1%. Roõ ràng, trng 2006 vốn lưu động tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh và còn tăng hơn nữa so 2005. Nhưng vốn cố định của công ty lại chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ có 3828 triệu đồng trong 2005 đạt 2,6% và tiếp tục suy giảm còn 3217 triệu đồng và chỉ đạt 1,9% trong 2006.
tuy nhiên đây là một tín hiệu đáng mừng và không có gì đánglo lắng bởi công ty tham gia phân phối sản phẩm chất lượng cao về công nghệ từ các nước phát triển nên nhu cầu vốn lưu động đòi ngày càng lớn là hoàn toàn dễ hiểu. Mặt khác, tài sản cố định có chiều hướng giảm là một tín hiệu càng vui bởi nó chứng tỏ công ty đã sắp xếp bố trí và sử dụng ngày càng hợp lý và tiết kiệm, đạt hiệu quả với những thiết bị tài sản đang có.
4/ Tìm hiểu về nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 4: Phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005-2006
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 06/ 05
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỉ trọng %
Mức tăng
Chỉ số tăng %
I.Vốn chủ sở hữu
0
0
0
0
0
0
II. Nợ phải trả
149,838
100
168,902
100
19,064
12,7
1. Nợ ngắn hạn
147,782
98,6
167,841
99,4
20,059
13,6
2. Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
3. Nợ khác
2,056
1,4
1,061
0,6
-995
-484
Tổng vốn kinh doanh
149,838
100
168,902
100
19,064
12,7
Nguồn: Công ty TNHH phân phối FPT
Cơ cấu nguồn vốn của công ty chính là tỷ lệ của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của công ty. Thông thường để đảm bảo cho hoạt động một công ty phải phối hợp tốt giữa 2 bộ phận vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vấn đề đặt ra ở đây là hết sức đáng bàn. Là một công ty TNHH tham gia vào lĩnh vực phân phối sản phẩm thì việc duy trì 1 tỷ lệ nợ ngắn hạn cao là hoàn toàn dễ hiểu, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm một số quá lớn 147.782 triệu tương ứng 98,6% trong 2005 và 167.841 triệu tương ứng 99,4% trong 2006 thực sự đáng lo ngại. Công ty đã duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn ở mức quá lớn, có thể gây rủi ro cao. Tỷ lệ nợ ngắn hạn cao có ưu điểm là một đòn bẩy tài chính hữu hiệu nếu như công ty sử dụng nguồn vốn nợ có hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu sử dụng kém hiệu quả, có tác động tiêu cực khả năng xảy ra rủi ro cao
5/ Phân tích về lợi nhuận của Công ty TNHH phân phối FPT:
Bảng 5: Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Phân phối FPT
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tỷ lệ tăng trưởng
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần
367.342
1.143.013
775671
211,1
2. Giá vốn hàng bán
351.165
1.083.487
732322
208,5
3. LN trước thuế
5495
348.74
29379
534,6
4. LN sau thuế
5495
348.74
29379
534,6
5. Tổng vốn kinh doanh
149.838
168.902
19064
12,7
6. TSLN doanh thu
= LNST/DT thuần
0,015
0,03
0,015
100
7. TSLN vốn KD = LNST/S vốn KD
0,036
0,206
0,17
472,2
8. TS giá vốn = LNST/giá vốn người bán
0,015
0,032
0,017
113,33
Nguồn: Công ty TNHH phân phối FPT và tác giả tự tính
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của công ty. Tỷ suất này cho biết cứ một đồng doanh thu đưa về, công ty có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2005, cứ thu về 1000 đồng doanh thu trong đó sẽ có 15 đồng lợi nhuận thì đến 2006. Tỷ suất này đã tăng lên gấp đôi, cứ 1000 đồng doanh thu thu về có tới 30 đồng lợi nhuận. Đây là 1 tín hiệu vô cùng đáng mừng bởi với tốc độ tăng doanh thu lớn như hiện nay công ty có quyền kỳ vọng vào một mức lợi nhuận khổng lồ trong tương lai. Tốc độ tăng trưởng của chỉ số này đạt tới 100% do thấy công ty đang ở trong giai đoạn tăng trưởng bùng nổ, lợi nhuận thu về đang đạt mức rất cao.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế với tổng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ sẽ đưa lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả tiền lãi vay. Như vậy chỉ tiêu này cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hưởng của lãi vay nhưng chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong năm 2005 cứ bỏ ra 1000 đồng vốn kinh doanh thì thu lại được 36 đồng lợi nhuận. Đến năm 2006 tỷ suất này có sự gia tăng đột biến, cứ 1000 đồng vốn bỏ vào kinh doanh, ta thu được 206 đồng lợi nhuận. Như vậy so với 2005 thì chỉ số này đạt tốc độ tăng trưởng 472,2%, đây thực sự là một con số kỷ lục. Điều này cho thấy đầu tư của công ty đang đạt hiệu quả rất cao, công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh nhất của mình.
* Tỷ suất giá vốn là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng giá vốn hàng bán trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2005 cứ 1000 đồng giá vốn kỳ bán thì có 15 đồng lợi nhuận và cũng như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác, chỉ tiêu này đã gia tăng mạnh trong năm 2006. Cứ 1000 đồng giá vốn hàng bán thì thu về được 32 đồng lợi nhuận, đạt tốc độ tăng trưởng 113,33%.
Tất cả các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói trên đều cho thấy năm 2006, công ty đã có sự phát triển đột phá, đạt hiệu quả kinh tế, đánh dấu một bước phát triển mới trong tiến trình đi lên của doanh nghiệp.
III: Thu hoạch qua đợt thực tập:
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Phân phối FPT, cùng những kết quả thu được và phân tích ở phần trên em đã nhận thức được một số nội dung sau:
1. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh phải mang lại lợi nhuận.
Công ty luôn đưa ra quyết định tối ưu trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận. Công ty TNHH phân phối FPT đã ra đời trong điều kiện thị trường về các sản phẩm công nghệ cao đang rất sôi động. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì việc xây dựng công ty ngày càng phát triển đi lên là vấn đề vô cùng nan giải. Công ty TNHH Phân phối FPT đã nắm bắt được tình hình biến động của thị trường, có những phản ứng nhanh nhạy, linh hoạt thích ứng với điều kiện mới.
Công ty đã nhận thức được thông tin là một yếu tố quyết định tới sự sống còn của mỗi doanh nghiệp . Việc nắm bắt đầy đủ thông tin về nhu cầu thị trường có ý nghĩa đặc biệt với công ty TNHH phân phối FPT. Khi mà lĩnh vực Công nghệ thông tin đang phát triển bùng nổ, nhu cầu thị trường là rất lớn, công ty đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ, đầu tư mở rộng kinh doanh đúng lúc, nên đã đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Hiệu quả kinh doanh cao của công ty có nguyên nhân to lớn là việc doanh nghiệp đã có những đánh giá chính xác về biến động thị trường, từ đód dưa ra giải pháp phát triển phù hợp. Tuy nhiên một nguyên nhân nữa cũng cần phải kể đến, đó là việc công ty đã sớm xây dựng, sắp xếp một bộ máy tiết kiệm chi phí, nên đưa lại hiệu quả rất cao sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty vừa phát huy được ưu điểm tập trung quyền lực, quyết định sáng suốt. Đồng thời sơ đồ cũng phát huy tính sáng tạo, dân chủ, góp sức hết mình của mỗi bộ phận. Mỗi trung tâm, ban, phòng, bộ phận có nghĩa vụ quyền hạn nhất định, được giao chỉ tiêu cụ thể để hoàn thành công việc. Tuy nhiên, giữa các trung tâm, phòng, ban vẫn đảm bảo sự liên kết phối hợp đồng bộ để đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Trên giác độ một nhà quản lý tài sản, quản lý vốn thì ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã có những vấp ngã nhất định trong những bước đi ban đầu của mình. Công ty luôn ở trong tình trạng bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ quá lớn. Đây là một nguy cơ rủi ro rất cao. Không những thế, tỷ lệ hàng tồn kho của công ty cũng trong tình trạng ngày càng tăng, một điều đáng buồn. Mặc dù là một công ty mới đi vào hoạt động, lại kinh doanh trên lĩnh vực sản phẩm công nghệ cao, để nâng cao uy tín, mở rộng kinh doanh thì việc bán chịu, nợ đọng là không tránh khỏi. Nhưng duy trì tỷ lệ chiếm dụng vốn ở mức quá lớn thì không hề tốt chút nào. Công ty cần xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách chi tiết, bảo đảm cân đối giữa nguồn hàng nhập về và bán ra, tránh tình trạng tồn kho nhiều. Đồng thời công ty phải xem xét lại chiến lược kinh doanh, có các biện pháp khả thi giải quyết nợ đọng kéo dài, và không được duy trì ở tỷ lệ quá cao.
4. So với các công ty khác, nguồn nhân lực của công ty có chất lượng rất cao và cũng làm việc rất hiệu quả. Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn hết sức kỹ càng, được đào tạo trước khi bước vào làm việc. Trong quá trình làm việc, văn hóa công ty được củng cố và hoàn thiện, đội ngũ nhân viên ngày càng trau dồi bản thân và luôn phát triển theo một hướng đi riêng. Đội ngũ nhân viên luôn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, không ngừng được trang bị và cập nhật các kiến thức mới. Việc phân công công việc giữa các bộ phận luôn phù hợp trình độ từng người, đảm bảo duy trì các mối liên hệ chặt chẽ, phối hợp công việc đạt hiệu quả cao nhất.
5. Hoạt động tài chính kế toán của công ty TNHH phân phối FPT
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá tốt theo hướng chuyên môn hóa cao, phát huy hết, phẩm chất năng lực của mỗi bộ phận. Trong bộ máy kế toán có sự tách biệt giữa bộ phận xuất nhập khẩu và kế toán trong nước. Công tác tài chính, kế toán luôn đóng vai trò quan trọng ở công ty TNHH phân phối FPT, mọi hoạt động tài chính kế toán luôn được thực hiện theo đúng nguyên tắc, đảm bảo rõ ràng, có chế độ kiểm tra minh bạch.
Nhìn chung, các hoạt động kinh doanh của công ty tuy có những vướng mắc cần giải quyết nhưng về cơ bản đang hoạt động rất có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Công ty đang ở thời điểm tăng trưởng cao, đây là một tín hiệu rất đáng khích lệ để công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
IV. Một số kiến nghị
1. Đối với công ty TNHH phân phối FPT
- Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn. Một mặt công ty cần có định hướng chiến lược kinh doanh dài hơn, không để tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn tỷ lệ quá lớn. Mặt khác các kế hoạch phương án kinh doanh cần lập một cách chi tiết hơn trên cơ sở nhu cầu thị trường để giảm tính trạng hàng tồn kho quá nhiều. Công ty cũng lên lập quỹ dự phòng để phòng ngừa rủi ro. Khi có tình trạng hao hụt, sự cố, cộng sẽ có ngay được nguồn tài chính bù đắp, đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn.
ã Tiếp tục hoàn thiện quy trình nhập khẩu và xây dựng mạng lưới hệ thống phân phối theo hướng giảm chi phí, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
ã Để đáp ứng tình hình thị trường công ty cần tổ chức đào tạo, phát triển đội ngũ nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu tình hình mới. Ngoài các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, phát triển kỹ năng làm việc. Đồng thời đào tạo các kiến thức hội nhập, toàn cầu hóa cho nhân viên phổ biến các hệ thống văn bản, chính sách mới có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
ã Trong những năm tới thị trường sản phẩm công nghệ thông tin sẽ còn bùng nổ, nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú, công ty nên bổ sung nguồn lực, tiếp tục mở rộng kinh doanh hơn nữa, tận dụng uy tín và chỗ đứng đã có trên thị trường.
2. Đối với nhà trường:
Trong quá trình thực tập, tiếp xúc với công việc thực tiễn của công ty, em cảm thấy rất khó khăn trong việc thu thập tài liệu để viết báo cáo thực tập vì không nhận thức rõ đâu là tài liệu cần thiết. Vì vậy em mong rằng nhà trường nên có những định hướng, tập huấn để hướng dẫn cụ thể hơn trước khi chúng em đi thực tập.
Trong quá trình thực tập các công việc thực tiễn, em nhận thấy nảy sinh rất nhiều vấn đề nhưng không biết vấn đề nào là quan trọng nhất và nên lựa chọn vấn đề nào là quan trọng nhất và nên lựa chọn vấn đề nào để viết luận văn tốt nghiệp. Em cảm thấy rất hoang mang trong việc chọn đề tài, cũng như xác định sẽ trình bày những gì khi lựa chọn đề tài đó. Chính vì vậy em mong muốn, nhà trường tạo điều kiện, các thầy cô có thể tập huấn định hướng các danh mục đề tài nên viết và những phần cần phải trình bày do đề tài đó để chúng em bớt đi hoang mang.
ã Càng tiếp xúc với công việc thực tiễn em càng nhận ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học và công việc đang làm. Đôi khi chúng ta mất quá nhiều thời gian cho những mảng lý thuyết không có giá trị thực tiễn. Nhà trường nên tạo điều kiện cho các sinh viên được thực tập thành nhiều phần và sẽ thực tập ngay phần lý thuyết mới học sẽ có hiệu quả cao hơn. Với những suy nghĩ và nhận thức của mình, em muốn chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối FPT" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Em rất mong được sự tư vấn, chỉ bảo của các thầy cố để em hoàn thành tốt nhất bài luận văn tốt nghiệp.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2. Các báo cáo, bài phân tích về tình hình tài chính kế toán của công ty TNHH phân phối FPT
3.Một số giáo trình về tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4.WEB: taichinhviet.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV542.doc