Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế 3
1. Bản chất và tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3
1.1. Khái niệm, bản chất kinh doanh xuất nhập khẩu 3
1.2. Tính tất yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 4
2. Các nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp 8
2.1. Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá 8
2.1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá 8
2.1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hoá 10
2.2. Công tác nghiên cứu thị trường 11
2.2.1. Nghiên cứu thị trường thế giới 11
2.2.2. Nghiên cứu thị trường trong nước 11
2.2.3. Tiến hành lựa chọn đối tượng kinh doanh 12
2.3. Tiến hành lập phương án giao dịch 12
2.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng 13
2.5. Thực hiện ký kết, chính thức hoạt động xuất nhập khẩu 13
3. Vai trò của xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế ở nước ta 13
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu 15
1. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu 15
1.1. Các hình thức xuất khẩu 15
1.2. Các hình thức nhập khẩu cơ bản 15
2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả 15
2.1. Một số quan điểm về hiệu quả 15
2.1.1. Các khái niệm hiệu quả 16
2.1.2. Hiệu quả tài chính 17
2.1.3. Hiệu quả kinh tế quốc dân 17
2.1.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài 18
2.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 18
2.3. Các phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả tài chính 19
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 20
3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu 20
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu 22
3.3. Các chỉ tiêu định tính 23
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 24
A. Các nhân tố vĩ mô ngoài doanh nghiệp 24
1. Ảnh hưởng từ nền kinh tế - xã hội trong nước 24
1.1. Thuế quan xuất nhập khẩu 25
1.2. Hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota) 25
1.3. Tỷ giá hối đoái 26
1.4. Ảnh hưởng từ cơ chế chính sách - chủ trương khác của nhà nước 27
1.5. Ảnh hưởng từ hệ thống ngân hàng tài chính 28
1.6. Ảnh hưởng từ nền khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nước 28
1.7. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải - thông tin liên lạc 29
2. Ảnh hưởng từ tình hình kinh tế - xã hội thế giới 30
2.1. Ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới 30
2.2. Ảnh hưởng từ tình hình xã hội - chính trị thế giới 30
B. Các yếu tố từ chính doanh nghiệp 31
1. Từ bộ máy của doanh nghiệp 31
1.1. Từ bộ máy quản lý - tổ chức hành chính 31
1.2. Ảnh hưởng từ nhân tố con người - tiềm năng về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 31
2. Khả năng cơ sở vật chất của doanh nghiệp 32
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp 32
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải giai đoạn vừa qua 33
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh 33
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải 33
1.1. Các dịch vụ khác của Công ty 33
1.2. Hệ thống các hãng tàu 34
1.3. Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế 34
1.4. Tổ chức quản lý của công ty 35
2. Tình hình hoạt động tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 - 2006 35
3. Công tác tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải 37
3.1. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải 37
3.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty 37
3.3. Tình hình tài chính của công ty 38
3.4. Công tác kiểm tra kiểm soát 41
4. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp 41
4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 41
4.2. Phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 42
5. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 44
5.1. Theo chỉ tiêu tổng hợp 44
5.2. Theo chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 45
II. Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải 46
1. Những hạn chế và tồn tại 46
2. Nguyên nhân các hạn chế và tồn tại. 47
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải 49
1. Giải pháp đối với Công ty 49
1.1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 49
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 49
1.3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cán bộ của công ty. 51
1.4. Thực hiện hoạt động thương mại điện tử. 51
1.5 Một số giải pháp khác 52
2. Một số kiến nghị với Nhà nước 53
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật 53
2.2. Xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại 56
2.3. Phát triển hệ thống ngân hàng và hoạt động cho vay 57
2.4. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu: 58
2.5. Một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp hội nhập có hiệu quả 59
KẾT LUẬN CHUNG 62
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nay, thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu ra thị trường thế giới cho nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều chịu mức thuế rất thấp mà đặc biệt là các mặt hàng nông sản không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm lượng hàng hoá nhập khẩu vào thị trường trong nước, và do đó nó làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hiện nay ở nước ta, có rất nhiều những mặt hàng nhập khẩu phải chịu thuế rất cao. Có những mặt hàng chịu 100% cho đến 300% thuế nhập khẩu, với mục đích để bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn non trẻ trong nước. Tuy nhiên với việc tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, Việt Nam phải chấp nhận thực hiện chủ trương hội nhập thực sự và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và một số hình thức bảo hộ khác. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ có một môi trường hoạt động vô cùng thuận lợi, sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
1.2. Hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota)
Hạn ngạch là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu có tác dụng một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuân lợi cho người xin được quota xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp duy nhất trong nước thành doanh nghiệp độc quyền có thể đặt mức giá cao để thu lợi nhuận tối đa.
1.3. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Việc duy trì tỷ giá hối đoái phù hợp để cho các nhà sản xuất kinh doanh thương mại trong nước khi xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ ra thị trường thế giới là vô cùng quan trọng.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Trong hoạt động thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, nó tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi mới tới giá trị hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu bởi sản phẩm xuất nhập khẩu với thị trường quốc tế thường có số lượng rất lớn cho nên nó ảnh hưởng rất nhiều tới khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà sản xuất sản phẩm sơ chế khi xuất khẩu theo mức giá cả quốc tế sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát của họ và sẽ bị thiệt hại. Họ phải chịu mức chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Các nhà xuất khẩu sản phẩm chế tạo có thể tăng giá cả hàng xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nhưng khả năng chiếm lĩnh trên thị trường sẽ giảm đi đáng kể. Và nếu tình trạng tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức thì khi đó sẽ có lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng ngược lại làm cho các nhà nhập khẩu bị thiệt.
Nếu chính phủ muốn các doanh nghiệp hướng ra thị trường thế giới phát triển thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tương đối của việc sản xuất cho thị trường nội địa. Muốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả thì cần phải có những chính sách đẩy mạnh xuất khẩu và duy trì được tỷ giá hối đoái tương đối của các yếu tố sản xuất trong nước.
1.4. Ảnh hưởng từ cơ chế chính sách - chủ trương khác của nhà nước
Để quản lý một cách chặt chẽ tất cả các hoạt động trong và ngoài nước, mỗi quốc gia đều thiết lập một hệ thống chính sách pháp luật riêng đối với từng lĩnh vực như kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, hệ thống pháp luật trong mỗi lĩnh vực đều thể hiện ý chí quyền lực của quốc gia đó cũng như để bảo vệ quyền lợi của người công dân nước mình. Ở đây chúng ta đề cập đến hệ thống những chính sách pháp luật về kinh tế, và đó là những chính sách pháp luật chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế trong nước và hoạt động ngoại thương.
Xuất nhập khẩu là một lĩnh vực lưu thông hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia. Đối tượng của hoạt động xuất nhập khẩu vốn rất đa dạng và phong phú, thường xuyên phải chịu sự chi phối của chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật, Những quy định này thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình từng thời kỳ.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, các qui định, nghị định, để quản lý thống nhất mọi hoạt động xuất nhập khẩu bằng pháp luật và các chính sách có liên quan, tạo mọi điều kiện cho tổ chức, các cá nhân doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đúng theo định hướng và đạt hiệu quả cao.
Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu, cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cũng như toàn quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu như thế nào.
Những thay đổi trong cơ chế quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu. Đặc biệt kể từ khi ra đời nghị định 57/1998 NĐ-CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ thì quyền tự do kinh doanh đã được mở rộng và tạo ra những bước tiến mới, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về tiêu chuẩn, vốn, nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp đã được dỡ bỏ.
Tuy nhiên, thực trạng ở nước ta hiện nay là hệ thống pháp luật, chính sách thúc đẩy phát triển lại luôn đi sau thực tế rất nhiều. Chỉ khi gặp khó khăn nhà nước mới bắt tay vào xây dựng và sửa đổi, vì vậy mà nó luôn gây ra nhiều cản trở tổn thất cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như cho toàn bộ nền kinh tế.
Hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam rất cần được cải thiện, hoàn chỉnh phù hợp với thế giới để tránh khỏi những thủ tục chồng chéo và tốn kém.
1.5. Ảnh hưởng từ hệ thống ngân hàng tài chính
Trong quan hệ thương mại quốc tế, việc thanh toán hầu hết đều thông qua ngân hàng, cho nên hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực này. Nếu hệ thống ngân hàng yếu kém, các bạn hàng quốc tế sẽ không có thiện cảm khi hợp tác vì việc thanh toán sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho đói tác là rất lớn. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng đến chính các doanh nghiệp trong nước khi thời gian thanh toán sẽ không được đảm bảo, rất dễ làm mất uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng, nghiêm trọng hơn là việc vi phạm hợp đồng do thanh toán không đúng thời hạn.
1.6. Ảnh hưởng từ nền khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nước
Bên cạnh những hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thông thường, thì hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá còn có những hàng hoá công nghệ cao. Đặc biệt là hoạt động nhập khẩu trang thiết bị chịu sự chi phối tác động của khoa học kỹ thuật từ các quốc gia có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật cao sang các quốc gia chậm phát triển còn yếu kém về trình độ khoa học và cơ sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển đất nước. Đó là một nhu cầu thiết yếu để phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước còn đang yếu kém về khoa học kỹ thuật có điều kiện để phát triển. Nếu trình độ khoa học công nghiệp trong nước ở mức thấp thì không thể nhập khẩu những mặt hàng có độ tinh xảo và hiện đại quá cao mà phải nhập khẩu những loại mặt hàng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất trong nước, và ngược lại càng không thể nhập khẩu loại hàng hoá quá thấp, lạc hậu về công nghệ vì như vậy chúng ta sẽ trở thành nơi tiêu thụ loại hàng phế thải cho thế giới.
Nói chung trình độ khoa học công nghệ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp. Và mỗi doanh nghiệp phải xác định và có chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá sao cho phù hợp với tình hình chung của đất nước.
1.7. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải - thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá - thường xuyên là với khối lượng rất lớn không thể tách rời với việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại mà các đối tác có thể trực tiếp liên lạc trao đổi thoả thuận để tiến hành đàm phán ký kết hay thay đổi huỷ bỏ các kế hoạch kịp thời. Mặt khác khi đã thực hiện mua bán, trao đổi thì không thể thiếu được bước vận chuyển hàng hoá thông qua hệ thống giao thông vận tải. Nếu hệ thống giao thông vận tải quá kém sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và tạo cho các doanh nghiệp một khoản mất mát đáng kể về phí vận chuyển. Hiện nay ở nước ta hệ thống giao thông vận tải cũng như thông tin liên lạc đang phát triển với một tốc độ khá cao nên quá trình giao nhận hàng hoá đã tiết kiệm đáng kể về thời gian cũng như tiền bạc cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Do đó để thức đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển hơn nữa nhà nước cần có những biện pháp nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải.
2. Ảnh hưởng từ tình hình kinh tế - xã hội thế giới
2.1. Ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới
Trong xu thế hiện nay, đó là toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng. Vì vậy mỗi biến động của tình hình kinh tế ở mỗi nước, mỗi khu vực sẽ đều ảnh hưởng đến mọi quốc gia. Hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực liên quan trực tiếp, lĩnh vực này thường xuyên phải trực tiếp quan hệ với các chủ thể kinh doanh quốc tế nó chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố nước ngoài nên nó lại càng trở nên nhạy cảm và dễ dàng bị cuốn theo xu thế chung của thế giới. Thực tế trên thế giới đã cho thấy, khi một mắt xích quan trọng gặp khủng hoảng nó sẽ kéo theo hàng loạt những quốc gia khác chịu ảnh hưởng xấu: tiêu biểu là cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước châu Á và một số nước trên thế giới năm 1998. Khi các quốc gia phát triển như Nhật, Singapo, Thái Lan gặp khủng hoảng đã kéo theo hàng loạt các nước khác gặp biến động. Trong đó có cả Việt Nam, mặc dù chưa thật nghiêm trọng nhưng nó gây ra rất nhiều khó khăn.
2.2. Ảnh hưởng từ tình hình xã hội - chính trị thế giới
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu thì khâu lựa chọn đối tác là vô cùng quan trọng. Vì thế mà các doanh nghiệp cần phải biết lựa chọn những đối tác tại quốc gia có tình hình xã hội, chính trị ổn định để gặp không phải gặp những rủi ro không mong muốn. Và tránh lựa chọn những đối tác tại các quốc gia đang chịu những án trừng phạt cấm vận kinh tế trên thế giới bởi như vậy nó sẽ còn ảnh hưởng đến cả quốc gia. Đối với các nhà đầu tư, bạn hàng thì Việt Nam luôn là điểm đầu tư buôn bán hấp dẫn. Bởi nước ta luôn giữ được tình hình chính trị ổn định được đánh giá là cao nhất trên thế giới. Và đó cũng chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng hoạt động và phát triển.
B. Các yếu tố từ chính doanh nghiệp
1. Từ bộ máy của doanh nghiệp
1.1. Từ bộ máy quản lý - tổ chức hành chính
Một doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt tới một trình độ quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp phải dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể để tạo nên sức mạnh cho các doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo, cấp trên xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp quản lý hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành khoa học, bộ máy gọn nhẹ sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2. Ảnh hưởng từ nhân tố con người - tiềm năng về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Con người luôn là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Con người và năng lực của họ là yếu tố tạo nên thành công trong công việc kinh doanh, khai thác cơ hội kinh doanh một cách có hiệu quả. Tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vậy, nó đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có sức khoẻ, trình độ chuyên môn cao, có năng lực sự nhiệt tình nhạy bén. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt nhấn mạnh yếu tố con người bởi nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất: Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác nghiệp vụ vững chắc.
Để nâng cao vai trò nhân tố con người, các doanh nghiệp phải thường xuyên chú trọng công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ công tác. Đồng thời phải quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên sao cho thoả đáng.
2. Khả năng cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh như: máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý - chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này sẽ quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp sẽ có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để tận dụng tối đa và có ích cho sự phát triển.
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lưới kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển làm đại lý xuất nhập khẩu một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh quá yếu kém, hoặc bố trí không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm giảm sự năng động khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh trên thị trường của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI
GIAI ĐOẠN VỪA QUA
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải được thành lập theo quyết định số 584/2000/QĐ/BGTVT ngày 13/03/2000 của Bộ Giao thông vận tải dựa trên sự mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động của trung tâm dịch vụ và tư vấn đường biển phía Nam được Cục Hàng hải Việt Nam thành lập theo quyết định số 153/TCCB-LD ngày 15/03/1994.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải - chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Phòng 603, tầng 6, toà nhà CFM, 23 Láng Hạ, Hà Nội
Điện thoại: 04 5143185/6 Fax: 045143184
Là một doanh nghiệp nhằm trong khối các doanh nghiệp thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải có chức năng hoạt động được quy định:
+ Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Ngoài ra công ty còn một số đặc điểm hoạt động như:
1.1. Các dịch vụ khác của Công ty
Tại Việt Nam, công ty là thành viên của tổ chức quốc tế có uy tín là FIATA và VIFFAS. Công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ về giao nhận vận tải quốc tế với các loại hình dịch vụ sau:
- Là đại lý cho các hãng tàu quốc tế tại Việt Nam
- Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế về cả đường hàng không và đường biển
- Dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận tận nơi ở cả trong nước và ngoài nước.
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt (với những hàng nặng, hàng quá khổ, hàng giá trị)
- Thủ tục về chứng từ xuất nhập khẩu (bao gồm: thủ tục hải quan, hạn ngạch xuất nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng hoá)
- Dịch vụ vận tải quốc tế trong nước đến tận nơi.
- Dịch vụ tư vấn về hàng hải.
1.2. Hệ thống các hãng tàu
Hiện tại công ty là đại lý chính hợp tác với các hãng tàu nổi tiếng trên thế giới
- STX Pan Ocean là hãng tàu của Hàn Quốc.
- Star Cruises, Malaysia - Hàng tàu hàng đầu tại Châu Á Thái Bình Dương.
- Dry Cargo Ships
Với các chuyến tàu thường xuyên đi tới các cảng biển trên toàn thế giới, các hãng tàu lớn cung cấp các dịch vụ chuyên chở hàng hoá quốc tế bằng đường biển phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng phát triển của Việt Nam với các nước trên thế giới.
1.3. Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế
Các công ty giao nhận quốc tế là những người trung gian cung cấp các dịch vụ về giao nhận trên thế giới. Công ty đã hợp tác với các công ty giao nhận trên toàn thế giới. Với hệ thống đại lý rộng khắp toàn thế giới, công ty đã mở rộng được phạm vi hoạt động của mình tới các nước trên thế giới và bao quát được tất cả các cảng biển quốc tế. Như vậy công ty có thể phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá tận nơi cho tất cả các khách hàng.
Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế mà công ty là đại lý:
- Danzas AEI
- Keyline cargo consolidator/Union transport
- Hansa Mayer
- Worldwide Logistics
- Woosung
- Và các công ty giao nhận quốc tế khác trên mọi miền thế giới.
1.4. Tổ chức quản lý của công ty
Để đáp ứng được hoạt động dịch vụ đa dạng và ngày càng mở rộng, công ty đã và đang đò tạo những nhân viên trở thành những người có kỹ năng và kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực giao nhận quốc tế và cả kinh nghiệm thương mại quốc tế. Hiện tại công ty có sáu phòng ban:
1. Phòng quản lý đại lý các hãng tàu
2. Phòng quản lý đại lý giao nhận vận tải quốc tế
3. Phòng dự án
4. Phòng dịch vụ hậu cần xuất nhập khẩu
5. Phòng kế toán
6. Phòng quản lý hành chính
2. Tình hình hoạt động tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 - 2006
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá nên bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, công ty đã phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong hoạt động của mình và hợp tác quốc tế để gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của từng thành viên tỏng công ty và thúc đẩy họ đóng góp và cống hiến nhiều hơn cho công ty.
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2003 - 2006
Đơn vị: triệu đồng
TT
Khoản mục
2003
2004
2005
2006
Tỷ lệ % so với doanh thu thuần
2003
2004
2005
2006
1
Tổng giá trị tài sản
65.856
67.856
69.487
70.149
2
Nợ phải trả
15.2245
17.486
18.289
18.789
3
Nguồn vốn chủ sở hữu
49.989
50.370
51.198
51.360
4
Doanh thu thuần
15.002
17.456
20.289
25.762
100
100
100
100
5
Giá vốn hàng hoá
8.785
11.482
13.871
15.741
58,55
65,77
68,36
61,10
6
Lợi nhuận gộp
6.217
1.5.974
6.418
10.021
41,44
34,22
31,63
38,89
7
Lợi nhuận từ HĐKD
1.856
1.948
2.124
2.586
12,37
11,15
10,46
10,04
8
Lợi nhuận trước thuế
1.860
1.940
1.987
2.003
12,39
11,11
9,79
9,87
9
Lợi nhuận sau thuế
595
620
635
560
3,96
3,55
3,12
2,17
10
Tỷ lệ cổ tức
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2003-2006)
Tổng doanh thu của công ty năm 2004 đạt 17.456 triệu đồng tăng 16,35% so với năm 2003 (đạt 15.002 triệu đồng). Năm 2005 đạt 20.289 triệu đồng, tăng 16,23% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 25.762 triệu đồng tăng 26,5%. Nhìn chung tổng doanh thu của công ty đều tăng dần qua từng năm cả về mức tuyệt đối và tương đối. Trong môi trường ngày càng phải cạnh tranh nhiều hơn với thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng thêm nhiều loại dịch vụ mới đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng gia tăng của thị trường. Có được kết quả như vậy là nỗ lực phấn đấu của toàn bộ nhân viên trong công ty và đặc biệt là bộ máy lãnh đạo đã nắm vững tình hình thị trường và dự đoán nhu cầu trong tương lai. Công ty đã đưa ra những kế hạch phát triển thị trường phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng song song với việc củng cố và hoàn thiện tốt hơn dịch vụ của mình.
3. Công tác tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải
3.1. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá, việc kinh doanh độc lập, tự tổ chức hạch toán tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật. Công ty được phân cấp quản lý theo mô hình tập trung với tổ chức bộ máy quản lý kinh tế tài chính gọn nhẹ mà năng động nhằm đảm bảo phân cấp quản lý tài chính có hiệu quả đưa Công ty ngày càng phát triển đi lên.
3.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
Vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau gồm có vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn của các cổ đông và vốn bổ sung.
Bảng phản ánh cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm 2006
So sánh năm 2006/2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền tăng
Tỷ trọng
1. Nợ phải trả
18.289
26,32%
18.789
26,78%
500
+0,46
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
51.198
73,68%
51.360
73,22%
162
-0,46
Tổng nguồn vốn
69.487
100
70.149
100
662
0
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2006)
Qua bảng phản ánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,46% với số tiền giảm tương ứng là 162 triệu đồng.
- Các khoản nợ phải trả năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,46% tương ứng với số tiền tăng là 500 triệu đồng.
Theo bảng trên ta thấy các khoản nợ của công ty đang tăng lên về giá trị và cả về tỷ trọng chứng tỏ công ty đã khai thác được nguồn vốn trong quan hệ thanh toán với các bên có liên quan.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng về giá trị nhưng lại giảm về tỷ trọng điều này chứng tỏ khả năng trang trải vốn kinh doanh của công ty là tốt.
3.3. Tình hình tài chính của công ty
Khảo sát đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua các chi tiết:
a. Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh
* =
=
= = 69.587 trđ
= = 69.587 trđ
= = 0,29 (lần)
= = 0,37 (lần)
* =
= = 0,29 (lần)
= = 0,37 (lần)
* =
= = 0,0305
= = 0,0369
b. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
* =
= = 0,199
= = 0,225
* =
= = 5,040
= = 4,441
* =
= = 0,153
= = 0,164
Qua phân tích các chỉ tiêu đã tính toán ở trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty năm 2006 so với năm 2005 là rất tốt thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn kinh doanh tăng 0,08 lần
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể 0,0064 lần
- Tỷ suất chi phí giá thành tăng lên 0,026 lần
- Hệ số lợi nhuận của chi phí giá thành tăng đáng kể 0,011 lần
Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn và sử dụng chi phí giá thành một cách hợp lý. Công ty sẽ thu được lợi nhuận cao.
c. Tình hình nộp ngân sách nhà nước của Công ty
Công tác thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty, được giám đốc quan tâm chỉ đạo phối hợp chặt chẽ của các cơ quan thuế với ngành liên quan, công ty luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đúng số lượng và thời gian qui định.
Các loại thuế bao gồm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế GTGT, thuế suất 10% và 5%
- Thuế lợi tức
d. Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn vốn và phát triển vón kinh doanh của công ty
* =
= = 1,003 > 1
= - x
= 51.360 - (51.198 x 1,1) = -4.957 trđ
= x
= = - 0,088
3.4. Công tác kiểm tra kiểm soát
Định kỳ các cơ quan quản lý cấp trên là cục quản lý doanh nghiệp, quản lý vốn, cụ thuế Hà Nội tiến hành kiểm tra, kiểm soát tài chính của công ty để xác định tính chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng kê khai, bảng cân đối kế toán.
Trong đợt cuối quý, cuối năm thông qua việc kiểm tra, kiểm soát thì các thông tin đó được phản ánh đầy đủ, đúng và chính xác, hạn chế được sai sót có thể phát sinh và tránh được sự gian lận trong công tác tài chính. Đồng thời cung cấp thông tin đắc lực phục vụ cho việc hoàn thành điều hành tài chính của Công ty.
4. Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp rất chú trọng về công tác phân tích hoạt động kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính sau khi được lập và được kiểm tra các số liệu chặt chẽ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho Ban giám đốc để xem xét, phân tích tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Qua hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể biết được các thông tin về:
- Mức thu nhập hiện tại của doanh nghiệp
- Tính cân đối của các nguồn vốn và việc huy động các nguồn vốn sử dụng trong kỳ có hiệu quả không.
- Tình hình huy động, sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản.
- Khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, làm thế nào để doanh nghiệp luôn luôn có khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Trong bảng kết quả kinh doanh như đã thấy ở phần trên có thể khẳng định được sự góp phần của các báo cáo tài chính vào việc phát triển các chiến lược của công ty. Sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải đã không ngừng lớn mạnh và phát triển.
4.2. Phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3474.doc