PHẦN GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG I: QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ LÀ MỘT NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 3
I. Máy móc thiết bị và công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp: 3
1. Khái niệm về máy móc thiết bị: 3
2. Phân loại máy móc thiết bị: 4
3. Vai trò, nội dung công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp: 6
II. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. 15
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị. 15
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. 18
III. Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY LẮP CỦA CÔNG TY TÂY HỒ 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tây Hồ. 23
II. Các đặc điểm chủ yếu của công ty Tây Hồ có ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng máy móc thiết bị. 28
1. Chức năng, nhiệm vụ và của công ty. 28
2. Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình. 29
3. Đặc điểm về lao động. 30
4. Đặc điểm về nhiên nguyên vật liệu sử dụng. 32
5. Đặc điểm về cơ cấu hoạt động. 34
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 35
7. Đặc điểm về vốn. 38
III. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty Tây Hồ. 39
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. 39
2. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty. 39
IV. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty Tây Hồ. 48
1. Những thành tích đã đạt được. 48
2. Những tồn tại cần khắc phục. 49
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG CƠ GIỚI Ở CÔNG TY TÂY HỒ 54
I. Một số giải pháp cụ thể. 54
1. Bố trí sử dụng hệ thống máy móc thiết bị ở các đội thi công cơ giới một cách có hiệu quả. 54
2. Hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa dự phòng theo kế hoạch. 55
3. Nâng cao hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị. 58
4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. 59
KẾT LUẬN 61
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 6019 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng máy móc thiết bị thi công cơ giới ở công ty Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng theo quyết định này công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, trang trí nội thất, ngoại thất.
- Lắp đặt thiết bị công trình, dây chuyền sản xuất.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu, vật tư thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Nhập vật tư, thiết bị phục vụ xây dựng từ nước ngoài.
- Khảo sát thiết kế thi công xây dựng…
Sơ đồ thành lập công ty Tây Hồ.
Công ty xây lắp 232 (Tổng cục CNQP-KT) nâng cấp năm 1992
Trung tâm kinh doanh vật tư( Cục vật tư tổng cục kỹ thuật) thành lập năm 1990 với chức năng kinh doanh
Trung tâm xuất nhập khẩu ( cục tài chính - Bộ quốc phòng) thành lập 1990 với chức năng xuất nhập khẩu
Trung đoàn xây dựng 232( BQP) thành lập năm 1989 với chức năng xây dựng
Công ty xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại Tây Hồ( Tổng cục CNQP-KT thuộc BQP) sáp nhập năm 1992
Công ty Tây Hồ - BQP sáp nhập năm 1996
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tây Hồ được đánh giá bằng sự ra đời trung tâm giao dịch xuất nhâp khẩu và dịch vụ Bộ quốc phòng năm 1982 với chức năng chính là thực hiện quản lý, giao dịch các hoạt động có lien quan đến xuất nhập khẩu trong quân đội. Từ đó trung tam cũng thực hiện việc quản lý ngoại hối trong toàn quân thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Lúc này trung tâm là cơ quan duy nhất của Bộ quốc phòng thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu cho toàn quân mà không vì mục đích lợi nhuận. Bởi lẽ trung tâm không trực tiếp quan hệ với các đối tác nước ngoài mà chỉ làm nhiệm vụ quản lý, tập hợp các nhu cầu về xuất nhập khẩu trực tiếp để thực hiện các giao dịch này. Tất cả hoạt động của trung tâm đều được chỉ đạo một cách trực tiếp bởi Bộ Trưởng Bộ quốc phòng mà cơ quan quản lý trực tiếp là Tổng cục công nghiệp quốc phòng. Bước vào thời kỳ đổi mới do chủ trương chyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã mở ra một thời kỳ mới cho các hoạt động kinh tế của đất nước. Với chủ trương thu hẹp dần sự bao cấp trong hoạt động kinh tế và thúc đẩy các doanh nghiệp tự hạch toán độc lập, làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sơ đó Nhà nước công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế và cho phép các thành phần này được hoạt động một cách bình đẳng trước pháp luật. Cũng trong bối cảnh này Bộ quốc phòng đã quyết định chuyển đổi trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ thuộc Bộ quốc phòng thành công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ quốc phòng vào năm 1988 với chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Từ đây công ty chính thức được công nhận là một doanh nghiệp nhà nước với các đặc điểm của nó và thực hiện hai nhiệm vụ chính là xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa, các trang thiết bị quân sự phục vụ cho quốc phòng và kinh doanh. Trong thời gian này công ty được đánh giá là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng qui mô kinh doanh cũng như là sự tăng trưởng nhanh về vốn, hàng năm công ty đều hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
Trong những năm đầu của thập niên 90 các hoạt động kinh tế ở nước ta diễn ta hết sức khó khăn một phần là do mới bước vào thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp chưa quen với cung cách làm ăn của cơ chế thị trường, vẫn giữ nguyên thói quen từ thới bao cấp cho nên đa phần các doanh nghiệp nhà nước đều lâm vào tình cảnh kinh doanh không hiệu quả và dẫn đến phá sản hảng loạt. Mặt khác do sự khủng hoảng chính trị của phe XHCN mà đặc biệt là sự xụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô vào năm 1991 cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta lúc đó. Chính lúc đó Đảng ta đã quyết định từng bước cải cách nền kinh tế trên cơ sở giải thể các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, sáp nhập những doanh nghiệp nhỏ, giảm dần tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát. Cùng với chủ trương này Bộ quốc phòng cũng quyết định sáp nhập hai công ty là Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ với công ty kinh doanh vật tư đều thuộc Bộ quốc phòng để thành lập nên công ty Tây Hồ với chức năng chính là kinh doanh vật tư và xuất nhập khẩu các loại hành hoá, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp quốc phòng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tiếp tục thực hiện chủ trương cải tổ và sắp xếp lại các doanh nghiệp trong Quân đội của Bộ quốc phòng và thực tế của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cho thấy lĩnh vực cơ bản đang là một trong những lĩnh vực thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư. Vì vậy ngày 18 / 4 / 1996 Bộ quốc phòng quyết định lại quyết định sáp nhập công ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232 thành Công ty Tây Hồ thuộc Bộ quốc phòng với chức năng và nhiệm vụ hoàn toàn mới. Theo chức năng và nhiệm vụ này công ty phải chuyển hướng lấy nhiệm vụ sản xuất xây lắp làm chính. Trong giai đoạn đầu này công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện chức năng xây lắp, bởi lẽ quân số của công ty Tây Hồ cũ chiếm 70%, là hoạt động thương nghiệp, còn lại là của công ty xây dựng 232. Công tác tìm kiếm việc làm và hợp đồng xây lắp là vô cùng khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thứ nhất là do uy tín của công ty trên thị trường chưa có, thứ hai là do mới thành lập và còn chập chứng bước vào linh vực xây lắp nên về năng lực kỹ thuật, trang thiết bị, cán bộ kỹ thuật và kinh nghiệm chưa nhiều.
Trước những khó khăn đó Đảng uỷ và ban lãnh đạo của công ty đã đoàn kết, đồng tâm nhất trí tìm mọi cách khắc phục, đề ra những chủ trương, định hướng đúng đắn nhằm mục tiêu từng bước đưa công ty thoát khỏi khó khăn, xây dựng công ty ngày càng phát triển. Với việc để ra chủ trương và thực hiện tốt những chủ trương ấy, cùng với sự đoàn kết, nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cho nên những năm qua công ty Tây Hồ đã từng bước xây dựng và trưởng thành. Từ chỗ là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuần tuý thì đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp xây lắp có uy tín cả trong cũng như ngoài quân đội. Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự thay đổi cơ bản theo nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo cho công ty vừa hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch vừa hoạt động kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao hình ảnh của công ty và cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên.
Bảng cơ cấu mặt hàng sản xuất. ( % )
Loại sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Xây lắp
54
57
74
86
Kinh doanh thương mại
46
43
26
14
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, từ chỗ chỉ được thi công các công trình nhỏ giá trị thấp và chủ yếu là trong quân đội thì đến nay công ty đã có khả năng đấu thầu với những công ty lớn khác trong các công trình lớn đòi hỏi cao cả trong cũng như ngoài quân đội. Hình ảnh và biêu tượng của công ty đã đến được với những nhà đầu tư cà trong và ngoài nước thông qua uy tín cũng như chất lượng từ các công trình. Bên cạnh đó công ty cũng không ngừng đầu tư, cải tiến hệ thống máy móc thiết bị phục vụ thi công, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. Bởi vậy mà trong thời gian qua công ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các công trình xây dựng có giá trị lớn mang lại những khoản lợi nhuận cao, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Biểu 01: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đã đạt được trong những năm qua.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Giá trị sản xuất
86000
90000
4000
104.7
85600
89691
4091
104.78
83000
83640
640
100.8
Doanh thu xây lắp
46000
48000
2000
104.3
57000
60000
3000
105.3
81000
83600
2600
103.2
Doanh thu thương mại
40000
42000
2000
105
43500
44285
785
101.8
26330
13400
-12930
51
Nộp Ngân sách
14510
19350
4840
133.4
17923
17923
362.6
102.1
8138
6338.5
-1799.5
77.9
Thu nhập bình quân
800
800
0
100
850
850
0
100
900
950
50
106.3
Tóm lại sau hơn 10 năm hoạt động Công ty Tây Hồ đã thực sự trưởng thành về mọi mặt, doanh thu của hoạt động xây lắp hàng năm có sự gia tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành hàng từ kinh doanh thương mại thuần tuý chuyển sang sản xuất xây lắp. Thật vậy, từ khi thành lập với số vốn sở hữu ban đầu khoảng 3,7 tỷ đồng và lực lượng lao động hơn 300 người thì cho đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đã lên tới 11 tỷ đồng, quân số là 860 người. Từ chỗ chỉ xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng đến nay công ty đã có thể thi công các công trình lớn như đường giao thông, trạm thuỷ lợi, trạm biến áp, bến cảng, sân bay… Với sự tăng dần về chức năng qui mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh đã làm cho vị thế và uy tín của công ty trên thị trường xây lắp ngày càng mạnh và vững chắc. Công ty đã được công nhận là công ty loại 1 của Bộ quốc phòng và được đánh giá là một công ty có tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh khá cao trong những năm qua. Có thể thấy được điều này qua bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng của công ty trong 4 năm gần đây.
Nội dung
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Tỷ lệ phát triển so với năm trước
%
100
21
-7
10
Tổng doanh thu:
Xây lắp
KD thương mại
%
100
25
5.4
39.3
-69.7
10
19
Lợi nhuận
%
100
15
15
17.9
Thu nhập bình quân
%
100
7
13
6
II. Các đặc điểm chủ yếu của công ty Tây Hồ có ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng máy móc thiết bị.
1. Chức năng, nhiệm vụ và của công ty.
1.1. Chức năng.
Theo quyết định thành lập và trên cơ sở các ngành nghề được phép kinh doanh công ty Tây Hồ đã thực hiện hai chức năng chính là:
- Xây lắp
- Kinh doanh thương mại.
Về thực chất công ty Tây Hồ trước đây là một công ty thương mại thuần tuý chuyên thực hiện chức năng xuất nhập khẩu các loại hàng hoá vật tư, trang thiết bị phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi sáp nhập với công ty 232 công ty phải chuyển hướng sang thực hiện chức năng xây lắp nên bước đầu gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, lúc này công ty vẫn tiếp tục duy trì hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại với phương châm lấy ngắn nuôi dài, nhưng đã có sự thu hẹp dần về quy mô. Từ những năm đầu thành lập công ty đã thực hiện triệt để chủ trương của Bộ quốc phòng là giảm dẩn kinh doanh thương mại và tăng kinh doanh về xây lắp tiến tới đưa công ty Tây Hồ trở thành một công ty xây dựng qui mô lớn.
1.2. Nhiệm vụ kinh doanh.
Do tính chất đặc thù của công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp nhà nước nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ quốc phòng do vậy mà bên cạnh nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước thì công ty còn phải thực hiện nghĩa vụ đối với quốc phòng, với Ngân sách và đặc biệt hơn cả là duy trì và phát triển doanh nghiệp, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai. Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn do phải thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh doanh nhưng hàng năm công ty vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách.
Theo chủ trương của Bộ Quốc phòng trong những năm tới sẽ đưa Công ty Tây Hồ trở thành một công ty xây dựng có trình độ chuyên môn cao, có thể đảm trách được những công trình xây dựng và giao thông qui mô lớn. Bên cạnh đó công ty cũng chủ động mở rộng thêm những ngành nghề kinh doanh mới để thực hiện việc đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. Kết quả là từ chỗ công ty chỉ có thể thi công các công trình công nghiệp dân dụng đến nay công ty đã có thể thi công các công trình công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay… Để làm được điều này, trong những năm qua cùng với việc nâng cao đào tạo tay nghề cho người lao động là quá trình đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị đặc biệt là các thiết bị đặc chủng để có thể thi công được các công trình khác nhau.
2. Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình.
Sơ đồ qui trình thực hiện công trình. Tiếp thị công trình - Đấu thầu - Nhận thầu và ký hợp đồng - thi công xây dựng – bàn giao và thanh quyết toán công trình.
Theo sơ đồ trên thì ngay từ khâu đầu tiên là tiếp thị công trình thì vấn đề quản lý, sử dụng máy móc thiết bị đã được đề cập một cách cụ thể bời lẽ, trong quá trình này công ty đã phải giới thiệu về danh tiếng, kinh nghiệm cũng như khả năng của công ty cho các chủ đầu tư mà trong đó yếu tố quan trọng nhất chính là cơ sở vật chất của công ty mà cụ thể là chất lưọng hệ thống máy móc thiết bị và trình độ quản lý sử dụng máy móc thiết bị. Tiếp theo trong giai đoạn đấu thầu thì hệ thống máy móc thiết bị cũng là một tiêu chí tính điểm cho các nhà thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Chính vì thế nếu như công ty không có một hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ, đủ khả năng đáp ứng được mọi công trình thì khả năng thắng thầu sẽ thấp. Nói chung ở bất kỳ công đoạn nào của qui trình xây lắp thì vai trò của máy móc thiết bị và vấn đề quản lý sử dụng chúng luôn rất quan trọng.
3. Đặc điểm về lao động.
Bảng cơ cấu lao động của công ty Tây Hồ.
Đơn vị: Người
Cơ cấu lao động
Năm 2005
Năm 2006
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
Mức
%
Mức
%
Tổng số CBCNV
860
860
0
100
850
1152
302
136
Lao động trực tiếp
820
816
-4
99.5
802
1101
299
137
Lao động gián tiếp
40
44
4
110
48
51
3
106
Bảng cơ cấu cán bộ công nhân viên theo tay nghề và ngành nghề.
TT
Chức danh
Số lượng
Số năm trong nghề ( năm )
Loại công trình đã tham gia quản lý ( cấp)
I
Đại học
92
1
Kỹ sư xây dựng
29
7 – 15
I, II, III
2
Kiến trúc sư
07
10 – 15
II, III
3
KS giao thông
12
10
II, III
4
KS chế tạo máy và thiết bị động lực học
07
10
II, III
5
Cử nhân kinh tế
12
10 – 15
II
6
Cử nhân tài chính
11
10
III, IV
7
KS xây dựng ngành cấp thoát nước
04
10
II, IV
8
KS mỏ địa chất chuyên ngành khoan
02
10
II, III
9
KS thuỷ lợi
04
15
II, III
10
KS các ngành khác
04
5
I, II, III
II
Trung cấp
75
1
Trung cấp mỏ địa chất
04
5
II, III
2
TC xây dựng
35
5 – 15
II, III
3
TC vật tư
08
10
II, III
4
TC tài chính
15
10
IV
5
TC cơ khí
15
5
III
6
TC lao động và tiền lương
04
15
III, IV
TT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân cơ khí
20
4
2
2
5
3
3
2
CN mộc
25
4
10
8
1
2
3
CN nề
55
17
10
12
2
6
5
4
CN sắt
18
8
3
1
2
2
5
CN bê tong
20
6
4
3
6
1
6
CN hàn
4
1
1
1
1
7
CN nguội
3
1
1
1
8
CN phay
2
1
1
9
CN rèn dập
3
3
10
CN làm đường
50
20
5
10
5
10
5
11
CN lái máy xây dựng
20
8
12
12
CN nổ mìn
15
5
5
5
13
Thợ sửa chữa
10
5
5
3
14
CN Lắp máy công nghiệp
7
2
2
4
15
CN vận hành máy khoan
16
4
8
16
Công nhân khác
8
2
1
4
1
17
Nhân viên thí nghiệm
12
3
2
1
4
2
Tổng
288
56
48
83
46
29
28
Với đặc điểm là một công ty xây dựng quân đội, có khả năng thi công các công trình quân sự và các công trình dân dụng công nghiệp, đỏi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngoài yêu cầu phải có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cần phải có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề, yêu công ty luôn có trách nhiệm xây dựng công ty lớn mạnh. Bên cạnh đó trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay càng cần phải có đội ngũ lao động đủ năng lực có thể vận hành được những máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Lao động trong lĩnh vực quản lý.
Đối với công ty Tây Hồ thì lực lượng quản lý chính là những sĩ quan quân đội được đào tạo bài bản qua các trường chuyên môn và nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong công ty. Mặt khác, công ty luôn chú trọng đến việc hạn chế số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này nên hàng năm công ty đều tổ chức các lớp học nhằm cập nhật những kiến thức mới theo kịp thời đại và nâng cao trình độ cho họ. Nhưng hiện nay thì số lượng cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm trong quản lý máy móc thiết bị thi công chưa nhiều, còn thiếu đáng kể, nên công ty vẫn đang gặp phải những khó khăn trong vấn để quản lý và sử dụng máy móc thiết bị sao cho hiệu quả. Đây cũng là vấn để đang được quan tâm nhất ở công ty.
* Lao động trực tiếp.
Ngày nay các công ty xây dựng đều có xu hướng xây dựng một mô hình nhỏ gọn, nhẹ nhàng với đội khùn, đội kỹ thuật và đội thi công cơ giới. Các đội này chỉ bao gồm cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân bậc cao. Khi có công trình thi công, công ty trực tiếp giao cho từng đội tự có trách nhiệm thuê lao động tại chỗ theo hợp đồng hoặc theo công trình. Số lao động này chủ yếu được thuê theo thời vụ nên công ty không cần phải lo lắng giải quyết vấn đề thừa, thiếu lao động và cũng giảm được tổng quỹ lương hàng năm mỗi khi công ty không có công trình thi công. Do vậy với số lượng công nhân trực tiếp sản xuất hiện tại của công ty là hơn 1101 người nhưng đa phần là lao động theo hợp đồng ngắn hạn chưa qua đào tạo cơ bản, chỉ làm theo thói quen và kinh nghiệm thì việc vận hành, sử dụng máy móc thiết bị rất hạn chế và hiệu quả thu được không cao.
4. Đặc điểm về nhiên nguyên vật liệu sử dụng.
Đối với công ty Tây Hồ đặc điểm về nhiên nguyên vậy liệu sử dụng phụ thuộc vào tính chất của từng công trình, chúng có thể được chia thành 2 nhóm cơ bản sau:
* Nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công các công trình quân sự: Đối với những công trình này, ngoài những nhiên nguyên vậy liệu xây dựng thông thường còn cần phải có những nhiên nguyên vậy liệu đặc chủng giành riêng cho quân đội. Do vậy với những loại nhiên nguyên vậy liệu thông thường thì công ty có thể thu mua trên thị trường dễ dàng. Còn đối với những nhiên nguyên vậy liệu đăc chủng thỉ tuy vào từng công trình mà công ty lập kế hoạch dự trù xin cấp phát những loại vật liệu đó. Nói chung với nhiên nguyên vậy liệu này côngty luôn phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng tiến độ do đó máy móc thiết bị luôn ở trong trạng thái ổn định sản sang chạy máy. Điều đó cho thấy sự thuận lợi cơ bản trong việc thi công các công trình quân sự.
* Nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công các công trình kinh tế: Đối với các công trình này thì việc cung ứng nhiên nguyên vậy liệu được tiến hành số lượng, chủng loại và tiến độ của từng cồng trình. Ngày nay trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp xây dựng thường không tiến hành lập kế hoạch dự trữ mua sắm nhiên nguyên vậy liệu mà tiến hành mua trực tiếp trên thị trường khi có nhu cầu. Với các nhiên nguyên vậy liệu chủ yếu như: sắt, thép, xi măng, gạch, cát, sỏi, đá… công ty thường tiến hành đặt mua của các doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất là bạn hàng truyền thống của công ty. Nhưng bên cạnh ưu điểm là tiết kiệm được chi phí bảo quản dự trữ thì nó có nhược điểm là nguồn cung cấp không ổn định và giá cả lên xuống thấtt thường theo thị trường đặc biệt là trong mùa xây dựng ( từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau). Mặt khác do tính chất đặc thù của ngành xây dựng có thể phải thi công các công trình có địa hình phức tạp, khó khăn như rừng núi, hải đảo gây ảnh hưởng tới năng xuất vận hành máy móc thiết bị hiệu quả sử dụng không cao, làm chậm tiến độ thi công các công công trình.
5. Đặc điểm về cơ cấu hoạt động.
Sơ đồ 03 cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty Tây Hồ.
CÔNG TY
Đội xe cơ giới
Xưởng cơ
khí lắp máy
Xí nghiệp xây dựng giao thông
Xí nghiệp XDGT thuỷ lợi
Xí nghiệp xây lắp 897
Đội thi công cơ giới
XN xây lắp điện nước
Xí nghiệp GT 797
Bộ phận sản xuất phụ trợ
Bộ phận sản xuất chính
Xí nghiệp xây lắp 497
Các đội xây lắp
Nhìn chung các xí nghiệp, các đội thi công đều được công ty giao cho quản lý, sử dụng một số loại máy móc thiết bị thông thường, thiết yếu phục vụ cho hoạt động thi công. Với những loại máy móc thiết bị thì các đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản sửa chữa thường xuyên. Còn đối với những loại máy móc thiết bị đặc chủng có giá trị lớn như xe lu, xe ủi, xe kamaz, cẩu… thì đều được tập trung tại đội thi công cơ giới, khi các đội có nhu cầu thì họ có thể huy động và trả chi phí cho công ty. Vì vậy số lượng các công trình thi công của mỗi đội, mỗi đơn vị xí nghiệp sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả của việc huy động công xuất máy móc thiết bị của công ty.
Ngoài hai bộ phận chính nêu trên công ty còn có các bộ phận sản xuất phụ và phục vụ với chức năng chính là đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính hoạt động có hiệu quả nhất. Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty đều có những mối quan hệ nhất định thể hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, phối hợp chung giữa các xí nghiệp, các đội xây dựng cũng như các bộ phận khác. Do đó mối quan hệ giữa các cấp sản xuất và các bộ phận sản xuất được tiến hành một cách chặt chẽ và cụ thể. Công ty trực tiếp đứng ra nhận thầu và ký hợp đồng vơí các đối tác và sau đó khoán cho các đội thi công thực hiện. Đến lượt mình các đội, các xí nghiệp trực tiếp tổ chức thi công trên cơ sở khoán công việc cho từng tổ nhóm. Sau khi hoàn thành công trình các đội và các đơn vị xí nghiệp bàn giao lại cho công ty để công ty thực hiện việc thanh quyết toán với nhà thầu. như vậy trong quá trình thi công giữa các đội và các xí nghiệp, phải có sự lien kết chặt chẽ với nhau để đảm bảo hiệu quả sản xuất chung. Nhưng bên cạnh đó các đội, xí nghiệp cũng mang tính độc lập tương đối và được tổ chức theo một qui mô nhất định. Việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty cũng phụ thuộc vào sự phân cấp sản xuất này. Nếu mối quan hệ giữa các cấp làm việc này càng chặt chẽ bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị càng cao bấy nhiêu.
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 04: sơ đồ tổ chức điều hành công ty TH
Các đội xd số 1.2.3.4.5.6
Đội thi công cơ giới
XN xây lắp cndd & điện 997
XN xây lắp cn và dd 897
XN xd cầu đường & thuỷ lợi 797
XN sx cơ khí-LM và XDCT 597
XN xd CNDD và hạ tầng 497
Chi nhánh phía Nam
Phòng kinh doanh vật tư thanh sử lý
Nhà máy xi măng X18
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng chính trị
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng thiết kế dự án đấu thầu
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bí thư Đảng uỷ
Các phó giám đốc
Giám đốc công ty
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo chế độ một thủ trưởng với vai trò lãnh đạo cao nhất của giám đốc công ty. Đây là người chiu trách nhiệm trước Đảng uỷ cũng như Bộ trưởng Bộ quốc phòng về toàn bộ các mặt hoạt động của công ty, đồng thời có trách nhiệm bảo đảm đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Giúp đỡ cho giám đốc trong công tác là 3 Phó giám đốc: bao gồm
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng và vận hành máy móc thiết bị. Điều động sản xuất toàn công ty sao cho năng suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị luôn đạt mục tiêu để ra.
+ Phó giám đốc kế hoách tiếp thị: Phụ trách khâu tiếp thị, đấu thầu, lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, kỹ thuật, thực hiện việc thành quyết toán công trình và quan hệ với các đối tác.
+ Phó giám đốc kinh doanh thương mại: phụ trách các bộ phân kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phong ban.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Nhiệm vụ chính là lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài han. Tiếp thị công trinh, lập hồ sơ đấu thầu và tính toán giá thành công trình. Lập kế hoách tiến độ trong từng giai đoạn, kiểm tra đôn đốc, nghiệm thu, bàn giao công trình. Lập báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm để trình giám đốc.
- Phòng tổ chức lao động: Đảm bảo thực hiện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhà nước đối với người lao động, phụ trách các vấn đề về lương, thưởng và các chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên công ty. Tổ chức bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động. Ban hành các quy chế, qu định, làm thủ tục nhận và cho thôi việc.
- Phòng chính trị: Có nhiệm vụ xây dựng công tác Đảng, công tác chính trị, giáo dục đường lối trong toàn công ty. Xây dựng, chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động cho các đơn vị trong công ty.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng và quản lý quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Nghiên cứu xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn trong thi công xây dựng. Xử lý các sai phạm kỹ thuật cho từng công trình và nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật xây dựng mới. Quản lý quá trình bảo dưỡng sửa chữa, sử dụng vận hành máy móc thiết bị theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính, kế toán, thống kê và hách toán trong nội bộ công ty. Quản lý bằng tiền mọi hoạt động của công ty trên cơ sở những qui định, qui phạm của công ty, Bộ quốc phòng và Nhà nước. Đảm bảo các nguồn vốn chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ thanh quyết toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
7. Đặc điểm về vốn.
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động dựa trên nguồn vốn do nhà nước cấp và hàng năm được nhà nước và Bộ quốc phòng xét duyệt cấp thêm vốn kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn là một doanh nghiệp quân đội có cổ phần tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội nên công ty có thể vay vốn tại đây với mức lãi suất ưu đãi. Do vậy việc huy động vốn hiện nay của công ty chủ yếu từ ba nguồn chính là Ngân sách nhà nước cấp, vốn vay và vốn tự bổ sung của công ty.
Để đảm bảo giá trị doanh thu hàng nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36715.doc