LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I - VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP 2
I-/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN CỐ ĐỊNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 2
1-/ Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định trong Doanh nghiệp 2
1.1. Khái niệm vốn cố định. 2
1.2. Phân loại tài sản cố định: 3
1.3. Đánh giá tài sản cố định 9
1.4 Nguồn hình thành vốn cố định. 11
2-/ Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp. 14
3-/ Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định. 15
3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định: 16
3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định. 18
3.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định. 19
II-/ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP. 21
1-/ Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh. 21
2-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 21
III-/ NHỮNG NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 23
1-/ Các nhân tố khách quan 23
1.1 Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước 23
1.2. Tác động của thị trường 23
1.3. Các nhân tố khác 23
2-/ Các nhân tố chủ quan 24
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp: 24
2.2. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh. 24
2.3. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp. 24
2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh
nghiệp 25
PHẦN II - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM. 26
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN : 26
II-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY. 27
1-/ Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường của Công ty: 27
2-/ Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản ký kinh doanh của công ty: 28
3-/ Đặc điểm về lao động của Công ty: 30
4-/ Đặc điểm về tài chính của Công ty: 32
III-/ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM. 34
1-/ Tổng quan chung về Vốn cố định của Công ty. 34
1.1. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó. 35
1.2 Cơ cấu Vốn cố định về mặt hiện vật. 38
1.3 Khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. 39
1.4 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty. 41
2-/ Phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. 42
2.1 Nội dung phân tích: 42
2.2 Đánh giá khái quát thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam. 46
PHẦN III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM. 51
I-/ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM. 51
II-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY. 52
Giải pháp 1 - Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định. 53
Giải pháp 2 - Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ 55
Giải pháp 3 - Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định cố định 56
Giải pháp 4 - Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu
của quá trình kinh doanh. 59
Giải pháp 5 - Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán 61
Giải pháp 6 - Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm này Công ty mới được chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty phải tự lo công ăn , việc làm cho cán bộ công nhân viên. Có thể nói những năm đầu khi mới chuyển đổi, công ty gặp nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường và chưa gây được uy tín đối với chủ đầu tư.
Trước những khó khăn và thử thách đó Công ty đã có sự chuyển biến trong việc định hướnh kinh doanh, mở rông địa bàn hoạt động, xác lập mô hình kinh doanh, bổ xung cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện để duy trì và phát triển kinh doanh. Chính vì thế bước đầu chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh, cùng với khả năng sẵn có của Công ty là đội ngũ cán bộ khoa học vững vàng đã trải qua quá trình công tác lâu năm, tích lũy được nhiều kinh nghiệm nên Công ty đã nhanh chóng gây được uy tín đối với các chủ đầu tư. Thị trường kịnh doanh ngày cành mở rộng, cơ sở vật chất,trang thiết bị càng được củng cố và phát triển.Bước đầu đã khẳnh định được bước đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
Từ năm 1995 đến nay, tình hình kinh doanh của công ty không những đã được duy trì ổn định mà còn có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về quy mô và giá trị tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng. Đây là giai đoạn mà Công ty đã khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của mình, ổn định về tổ chức, tăng cường về cán bộ kỹ thuật , mua sắm nhiều trang thiết bị , tài sản phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh , cũng như mở rộng thị trường kinh doanh, cho nên giá trị tư vấn khảo sát, thiết kế hàng năm đều tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển,Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam Đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doạnh.
II-/ Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có ảnh hưởng đến Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
1-/ Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường của Công ty:
Là một Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân dụng Việt Nam được Bộ Xây Dựng phân công theo Quyết định số 157A/ BXD-TCLĐ ngày5 tháng3 năm1993 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng. Theo đó Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Khảo sát địa chất các công trình đân dụng và công nghiệp nhóm B và C.
Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp.
Thiết kế và tổng hợp dự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị .
Thực hiện trang trí nội, ngoại thất mang tính nghệ thuật đặc biệt do công ty thiết kế.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng ngoài dang mục.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành Tư vấn thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn , thiết kế giám sát là những công trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng công trình. Điều này đòi hỏi công tác tổ chức, bố trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn định cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trong những năm qua, thị trường của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã không ngừng được mở rộng. Đó là thị trường của các công trĩnh xây dựng dân dụng, công nghiệp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Cho đến nay Công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát và thiết kế nhiều công trình trọng điểm, đặc biệt là các dự án lớn của Nhà nước như: Các tháp truyền hình từ trung ương, địa phương; Nhà Ga T1 - Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài; giám sát thi công Nhà Hát Lớn Hà Nội; Thiết kế, tham gia cải tạo và giám sát thi công Hội trường Ba Đình; thiết kế, thi công Khu nhà ở Nhà máy Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công Chợ Đồng Xuân và nhiều trung tâm, trụ sở, nhà ở dân dụng khác.
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của công ty nói chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực tư vấn, thiết kế để thâm nhập vào thị trường mà Công ty đã lựa chọn, có chiến lược tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường mà Công ty đã có.
2-/ Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản ký kinh doanh của công ty:
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 785/ BXD - TCCB Và Quyết định số 157A/BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ Xây Dựng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, cơ cấu của Công ty chủ yếu gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 6 phòng chức năng nghiệp vụ, một xí nghiệp khảo sát đo đạc, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và một Hội đồng Khoa học kỹ thuật .
Bộ máy quản ký của Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam bao gồm: Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành các hoạt đọng chung của công ty. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc phụ trách điều hành. Ngoài ra còn có một Kế toán trưởng phụ trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện, tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu của các đơn vị.
Biểu số 1: Sơ đồ cơ cấu Tổ chức quản lý tại VNCC. (Xem trang sau)
Có thể khái quát chức, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong Công ty như sau:
- Giám đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật.
- Phó giám đốc Công ty; Giám đốc các Phòng ban: Có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà nước về công tác tài chính - kế toán, thống kê của Công ty.
Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận và cũng để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty bao gồm:
Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch. Hướnh dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế. Thay mặt Công ty tổ chức sản suất , bố trí nhân lực, kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế.
Phòng kế toán - Tài chính: Có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã vạch ra. Phòng còn có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà Công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn Công ty, có tổ chức tuyển dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản suất kinh doanh.
Văn phòng tổng hợp: Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị mới), phục vụ công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của Công ty. Quản lý và thực hiện việc xây dựng vơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa.. Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ.. Xây dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.
Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ thông tin cho Công ty và là đầu mối tổ chứcvà thực hiệncác đề tài nghiên cứu Khoa học và công nghệ do Công ty, Bộ và Nhà nước giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, nắm được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của Công ty để đề xuất các biện pháp, sách lượcvà chiến lược trong các hợp đồng kinh doanh chất xám của Công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.
3-/ Đặc điểm về lao động của Công ty:
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành nghề khác nhau ( hầu hết là cán bộ trung, sơ cấp ), trong đó chỉ có 6 Kiến trúc sư và 2 Kỹ sư xây dựng. Đến nay, Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt nam đã trở thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, thạc sỹ; 145 kiến trúc sư; 90 kỹ sư xây dựng; 28 kỹ sư điện nước; 51 kỹ sư khác; 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
Biểu số 2: Cơ cấu lao động của Công ty.
Đơn vị tính: Người
Cán bộ công nhân kỹ thuật
Số lượng
Tỷ lệ %
1. Tiến sĩ, thạc sĩ
11
2,6
2. Kiến trúc sư, hoạ sỹ
145
34,6
3. Kỹ sư kết cấu xây dựng
90
21,5
4. Kỹ sư khác
51
12,2
5. Kỹ sư điện nước
28
6,7
6. Kỹ thuật viên
49
11,7
7. Trung cấp
45
10,7
Tổng
419
100
(*) Nguồn: Phòng lao động - tiền lương VNCC
Từ số liệu trên ta thấy, số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trở lên trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao động toàn Công ty. Trong tổng số 149 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 152 người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 người có thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 người.
Có thể nói lao động thuộc ngành Tư vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và đô thị bởi vì có sự tham gia của công tác tư vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về chất lượng, đúng theo tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao.
Trong những năm qua Công ty tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt nam đã đảm nhận khảo sát, thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã được các chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề đội ngũ nhân lực. Công ty đã không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, trao dồi nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề. Đối với đội ngũ các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho học thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đại học lớn trong nước tổ chức các lớp bồi dưỡng , nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên của mình.
Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng bước được cải thiện. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong Công ty thể hiện qua biểu sau.
Biểu số 3: Thu nhập bình quân một lao động tại VNCC.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
1/ Số lao động bình quân
(người)
314
367
406
419
2/ Thu nhập bình quân
(Đồng/người/năm)
470.000
896.000
1.210.000
1.480.000
(*) Nguồn : Phòng Tổ chức-Llao động VNCC.
Với đặc điểm về lao động như vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cư chế thị trường. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh, nhất là vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và Vốn cố định nói riêng.
4-/ Đặc điểm về tài chính của Công ty:
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản suất kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định,vật liệu cho sản suất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản suất kinh doanh của mình.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nước. Hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước.
Nguồn lực tài chính trong Công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế dộ quy định của Nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên liên tục trong suốt quá trình sản suất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 1999
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Ngân sách Nhà nước cấp
1.562.356
2
Vốn tự bổ sung
1.660.455
3
Vốn khác
2.415.465
Tổng:
5.638.276
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Theo dõi bảng số liệu, ta thấy năm 1999 tổng số vốn cho sản suất kinh doanh của Công ty là 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn còn lại gồm vốn do Công ty tự bổ sung là 1.990.445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng.
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua thể hiện ở biểu sau.
Biểu số 5: Tình hình hoạt động của VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1
Tổng số vốn kinh doanh
3.506.769
5.029.875
5.638.276
+ Vốn cố định
3.173.984
4.697.090
5.292.262
+ Vốn lưu động
332.785
382.785
332.785
+ Vốn XDCB
58.229
58.229
58.229
2
Doanh thu
32.160.496
41.018.965
44.106.812
3
Lợi nhuận
1.648.180
2.264.432
1.946.040
(*) Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính VNCC
Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 1997 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào thời điểm năm 1998 và 5.638.276 nghìn đồng năm 1999.
- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự cố gắng của Công ty trong sản suất kinh doanh.Với các số liệu về doanh thu của Công ty năm1997 là 32.160.496 nghìn đồng; năm 1998 là 41.018.965 nghìn đồng và năm 1999 là 44.106.812 nghìn đồng.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm là 1.648.180 nghìn đồng năm 1997; năm 1998 Công ty đạt được lợi nhuận là 2.264.432 nghìn đồng và năm 1999 là 1.946.040 nghìn đồng. Riêng năm1999, do tình chung là thị trường các công trình xây dựng giảm hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị mới đã làm tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt được có thấp hơn so với năm 1998.
Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình. Với những kết quả đã đạt được trong kinh doanh Công ty cũng thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước. Mức thu nộp của Công ty đối với Nhà nước trong những năm vừa qua được trình bày ở biểu dưới đây.
Biểu số 6: Nộp ngân sách của VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Năm
Số tiền đã nộp ngân sách
1
1997
1.301.670
2
1998
1.970.417
3
1999
1.801. 321
(*) Phòng kế toán tài chính VNCC
Như vậy có thể nói, mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít khó khăn nhưng hàng năm Công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nước. Riêng năm 1999 như đã trình bày, do một số ảnh hưởng của thị trường và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh doanh làm lợi nhuận thấp hơn năm 1998 nên Công ty được Nhà nước chấp nhận mức nộp Ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng.
Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, trong thời gian tới Công ty cần phấn đấu nâng cao Hiệu quả sản suất kinh doanh. Điều này cũng chính là nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty vì hiện nay Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
III-/ Thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam.
1-/ Tổng quan chung về Vốn cố định của Công ty.
Như phần đầu đã nói, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, do vậy ta có thể xem xét, đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty thông qua việc đánh giá Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam hoạt động trong ngành tư vấn, thiết kế xây dựng. Năm 1999 tỷ lệ Tài sản cố định (theo giá trị còn lại) trên tổng vốn kinh doanh là:
5292262
= 0,938
5638277
Điều này cho thấy Vốn cố định của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản.
Vốn cố định được hình thành từ các nguồn khác nhau và mức độ đầu tư cho các bộ phận tài sản cố định (mặt hiện vật của Vốn cố định ) cũng khác nhau. Trong quá trình sản suất kinh doanh, do tác động của một số nhân tố làm cho Tài sản cố định biến đổi theo chiều hướng khác nhau. Sau đây ta sẽ tìm hiểu Tài sản cố định của Công ty theo đặc điểm và cơ cấu của chúng.
1.1. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó.
Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được hình thành từ các nguồn chính như: Nguồn vốn Ngân sách cấp, Nguồn vốn tự bổ sụng và nguồn vốn huy động khác. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó được phản ánh ở biểu sau.
Biểu số 7: Cơ cấu Vốn cố định và sự biến động của nó.
Đơn vị tính: 1000 Đồng.
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Sô tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷlệ%
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Vốn NS cấp
2.099.412
32,6
2.099.412
24,8
0
0
- Nhà cửa, vật kiến trúc
2.010.088
95,7
2.010.088
95,7
- Máy móc TBKTCLCT
70.666
3,4
70.666
3,4
- Phương tiệnVT
0
0
0
0
- TB văn phòng
18.657
0,9
18.658
0,9
2. Vốn tự bổ sung
2.843.851
44,2
2.975.205
35,1
131.354
4,6
- Nhà cửa, vật kiến trúc
0
0
0
0
- Máy móc TBKTCLCT
54..217
5,4
160.895
5,4
- Phương tiệnVT
1.139.151
40,1
1.139.151
38,3
- TB văn phòng
1.550.484
54,5
1.675.162
56,3
3. Nguồn vốn khác
1.495.508
23,2
3.391.860
40,1
1.896.352
126,8
- Nhà cửa, vật kiến trúc
0
0
0
0
- Máy móc TBKTCLCT
6.612
0,4
337.401
11,1
- Phương tiệnVT
465.840
31,2
465.840
13,7
- TB văn phòng
1.023.056
68,4
2.548.619.325
75,2
Tổng
6.438.771
100
8.466.477
100
2.027.706
31,5
.
(*) Nguồn ; Phòng Kế toán- Tài chính VNCC.
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định tương đối lớn. Năm 1999, đầu năm lượng vốn Công ty sử dụng là 6.438.771 nghìn đồng và cuối năm là 8.466.477 nghìn đồng. Như vậy, so sánh giữa thời điểm đầu năm và thời điểm cuối năm ta thấy lượng vốn tăng thêm là 2.026.706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,5%.
Trong tổng số vốn cố định năm 1999 mà Công ty sử dụng, nguồn vốn tăng mạnh nhất là nguồn vốn huy động khác, với mức tăng là 126,8%. Tại thời điểm đầu năm nguồn vốn này là 1.495.508 nghìn đồng, chiếm 23,2% trong tổng Vốn cố định, cuối năm là 3.391.860 nghìn đồng, chiếm 40,1%. Đứng sau nguồn này là nguồn vốn tự bổ sung và chiếm tỷ trọng thấp nhất là nguồn vốn Ngân sách cấp. Vào thời điểm đầu năm nguồn vốn tự bổ sung là 2.843.851 nghìn đồng chiếm 44,2% tổng vốn, cuối năm chỉ tiêu tăng lên 2.975.205 nghìn đồng nhưng tỷ trọng trong tổng vốn cố định giảm thấp hơn đầu năm còn 35,1%. Riêng nguồn vốn Ngân sách cấp trong năm 1999 không có sự thay đổi với 2.099.412 nghìn đồng. Như vậy, trong năm 1999 trong có cấu Vốn cố định của Công ty (ngoại trừ nguồn vốn Ngân sách cấp vẫn giữ nguyên mức độ ban đầu ), vốn tự bổ sung và vốn khác đã tăng lên. Điều đáng chú ý là trong năm 1999 Công ty đã huy động được một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác là 1.896.352 nghìn đồng , tương đương 126,8% so với đầu năm. Công ty đã dùng số vốn này đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị; trang bị các thiết bị văn phòng mới...Nên mặc dù nguồn vốn Ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung ít thay đổi nhưng tổng Vốn cố định của Công ty vẫn tăng lên tổng cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 31,5 %.
Phần vốn Ngân sách cấp ở Công ty hiện nay chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc với giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc tương đương 2.010.088 nghìn đồng, chiếm 95,7% tổng vốn Ngân sách cấp cả đầu năm và cuối năm. Vốn Ngân sách cấp ít được đầu tư chi dùng cho mua sắm máy móc thiết bị và cũng không đầu tư cho các phương tiện vận tải.
Trong cơ cấu nguồn vốn tự bổ sung, Công ty hoàn toàn không đầu tư phần vốn này cho việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. Giá trị của các thiết bị văn phòng chiếm tỷ lệ lớn trong vốn tự bổ sung cả số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể, vào thời điểm đầu năm giá trị phần thiết bị văn phòng thuộc nguồn vốn tự bổ sung là 1.550.483 nghìn đồng, bằng 54,5% trong tổng vốn tự bổ sung và cuối năm là 1.675.162 nghìn đồng, tương đương 56,3%. Một lượng đáng kể vốn tự bổ sung thuộc về phương tiện vận tải, đầu năm phần phương tiện vận tải thuộc vốn tự bố sung là 1.139.151 nghìn đồng, bằng 40,1% trong tổng nguồn vốn tự bổ sung, cuối năm giá trị tuyệt đối giữ nguyên nhưng tỷ lệ trong tổng vốn tự bổ sung giảm so với đầu năm còn 38,3%. Một lượng vốn tự bổ sung là các thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình với154.217 nghìn đồng, bằng 5,4% trong tổng vốn thời điểm đầu năm và cuối năm với 160.893 nghìn đồng vẫn chiếm 5,4% trong tổng nguồn vốn mà Công ty đã tự bổ sung.
Trong cơ cấu nguồn vốn khác đã huy động được, Công ty cũng không đầu tư cho phương tiện vận tải hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc mà dành phần lớn cho việc mua sắm trang bị các máy móc trực tiếp phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thiết bị văn phòng. Cụ thể, phần thiết bị văn phòng là 1.023.056 nghìn đồng, tương đương 68,4% tổng vốn cố định vào thời điểm đầu năm và 2.548.619 nghìn đồng, bằng 75,2% vào thời điểm cuối năm.
Vốn cố định của Công ty tăng trong năm được tóm tắt như sau:
- Nguồn vốn tự bổ sung tăng 131.354 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 4,6%.
- Nguồn vốn khác tăng 1.896.352 nghìn đồng, với tỷ lệ 126,8%.
Tuy nguồn vốn Ngân sách cấp không đổi và nguồn vốn tư bổ sung tăng chậm nhưng nguồn vốn khác mà Công ty huy động tăng một lượng lớn dẫn đến tổng số vốn cố định tăng lên, tổng cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 31,5% so với đầu năm.
Trong cơ chế thị trường, sự biến động về giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức độ khan hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn chung sự biến động về giá cả tài sản, máy móc thiết bị của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Công ty đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc, thiết bị rất cần thiết cho sản suất kinh doanh mà Công ty chưa có như Máy thuỷ chuẩn tự động; Máy định vị cốt thép; Máy khoan tự hành vv.. nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn công trình.
b) Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in Laser chuyên dụng khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như Điều hoà nhiệt độ; máy Phôtôcoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty.
c) Nâng cấp, sửa chữa các một số phương tiện vận tải; mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong Công ty. Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý Công ty tới đội ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối vơí chi nhánh của Công ty.
d) Công ty đã thực hiện trích khấu hao 1.114.919 nghìn đồng.
e) Trong năm Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định, nhưng số lượng tài sản thanh lý ít hơn số lượng tài sản cố định mua sắm. Mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân cho ở biểu sau.
Biểu số 8: ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động Vốn cố định tại VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Nguyên nhân ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
1
Tăng do mua sắm.
2.043.620
- Thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình
377.464
- Thiết bị văn phòng
1.666.156
2
Giảm do khấu hao cơ bản, thanh lý.
-15.915
Cộng
1.027.706
(*) Nguồn: Phòn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0087.doc