Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP 2

I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ VỐN 2

1. Khái niệm về vốn 2

2. Phân loại vốn 3

3. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trường 5

II. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 5

1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh: 5

2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 6

3. Các chỉ tiêu đánh giá 7

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNNN 11

I. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA DNNN 11

1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 11

2. Thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp 12

II. MỘT SỐ ĐÁNHGIÁ VỀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

CỦA CÁC DNNN 13

1. Những thành tích đạt được trong việc quản lí và sử dụng vốn

sản xuất kinh doanh. 13

2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh 14

3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lí và sử dụng vốn 16

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH 17

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG 17

1. Cổ phần hoá DNNN góp phần giải quỷết những khó khăn về vốn. 17

2. Nâng cao hơn nữa năng lực của các cán bộ quản lí và trình độ

tay nghề của công nhân 18

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DNNN 19

1. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 19

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 22

1. Đối với nhà nước: 22

2. Đối với các DN 23

KẾT LUẬN 24

tài liệu tham khảo 25

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển và điều kiện của từng DN. Các DN thường theo duổi nhiều mục tiêu nhưng cuối cùng các DN đều hướng tới việc làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu nghĩa là không ngừng nâng cao lợi nhuận. Vì vậy, DN phải chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Một DN được coi là kinh doanh có hiệu quả khi DN đó thu được kết quả đầu ra lớn ngất với chi phí đầu vào hợp lí nhất tương ứng. Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinhdoanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn càn thể hiên ở nhiều chỉ tiêu liên qan khác như chỉ tiêu về khả năng thanh toán, số vòng quay của vốn... Và để đánh giá một cách toàn diẹn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, cần phải xem xét một cách toàn diện các yếu tố liên quan, có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vó như vạy mớ tìm rq được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. 2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN cầm phải có ba yếu tố cơ bản: Vốn, lao động và kĩ thuật công nghệ. Hiên nay nước ta đang có nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chie thiếu ở ngững ngành nghề đòi hòi chuyên môn cao. Những vấn đề này chúng ta hoàn toàn có thẻ khắc phục được nếu chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề công nghệ, kĩ thuật cuãng không khó khăn phức tạp vì có thể nhập kĩ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ. Như vậy yếu tố cơ bản quyết định hiện nay của các DN là vốn và quản lí sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi DN là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, thu nhập cho người lao động... Từ đó tạo điều kiện cho DN tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của một DN trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nguận tối đa các DN không ngừng nâng cao trình độ quản lí sản xuất kinh doanh trong đó quản lí và sử dụng vốn là một bộ phâm rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là di tìm cac biện pháp làm sao cho chi phí về vốn hoạt động sản xuất kinhdoanh ít nhất mà kết quả cuối cùng cuả hoạt động dản xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận được xác dịnh qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí Với một mức lợi nhuận nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuân càng cao. Các biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụg vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ cac loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự biến động về giá, đòi hỏi các DN phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo toàn vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lí các loại tài sản, tạn dụng các lợi thế của DN, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo ra sự phát triển của DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trong trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Vì hiệu quả hoạt độn sản xuất kinh doanh cuãng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong đó các chi phí về vốn là chủ yếu. 3. Các chỉ tiêu đánh giá Việc kểm tra tài chính đối với tài sản cố định, vốn cố định cũng như vốn lưu động là điều quan trọng, cho hhép DN và các nhà quản lí tài chính biét được những ưư điểm và những mặt cón tồn tại trong công tác quản lí sử dụng vốn và tài sản tại DN. 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định _Hiệu quả sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng Hiệu suất sử dụng vốn cố định = = = - _ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay lợi nhuận ròng. _ Hàm lượng vốn cố định = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. 3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động _ Sức sinh lợi của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. _ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn được gọi là sức sản xuất của vốn lưu động _ Số vòng quay của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong lỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả _ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Để có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. _ = Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quayt được một vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thức này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.Đó là các nhân tố. 4.1. Chu kỳ sản xuất Là yếu tố quan trọng gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn,bởi lẽ độ dài của chu kì sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất của thiết bị, máy móc, diện tích sản xuất, đến tình hình luân chuyển vốn lưu động và việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thưo hợp đồng đã kí kết. 4.2 Công nghệ - kĩ thuật sản xuất Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ vũ bão làm cho làn sóng chuyển giao công nghệ giưã các nước ngày càng tăng, tạo điều kiện cho các DN ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trọng quá trình sản xúât kinh doanh Vì vậy, các DN cần chú trọng đầu tư vào kĩ thuật công nghệ phù hợp, tiên tiến vì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lí và tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng hợp lí công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Tuy nhiên, hầu hết các nhà DN Việt Nam hiện nay gặp khó khăn về vốn vì thế khi quyết định đầu tư mua máy móc thiết bị cần phải xem xét kĩ nên lựa chọn công nghệ hiện đại hay hợp lí. Công nghệ hiện đại đòi hỏi trình độ quản lí cao, trình độ tay nghề công nhân giỏi, vì vậy muốn đạt hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh các DN cần chú trọng đến sự đồng bộ giữa các loại máy móc thiết bị cũng như sự phù hợp giữa máy móc thiết bị với trình độ tay nghề người công nhân và các cán bộ quản lí 4.3 Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, tổ chức công tác kế toán. Vai trò của người lãnh đạo giỏi sẽ biết kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các yếu tố sản xuất kinh doanh. Do đó, sẽ giảm một cách tối đa các chi phí không cần thiết, giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Công tác tổ chức sản xuất liên quan trực tiếp đến tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Vì vậy, cần tuân theo nguyên tắc là tổ chức sản xuất trong mỗi DN nhằm đảm bảo cho sản xuất được diễn r a liên tục. Tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục. Trong công tác quản lí DN thì liên quan trực tiếp đến hiệu quả quản lí vốn chính là công việc tổ chức công tác kế tóan đây là nhân tố quan trọng chẳng những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lí tài chính, kinh tế mà còn giúp DN quản lí chặt chẽ tài sản của DN, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của DN. 4.4 Trình độ lao động của DN Trình độ lao động thể hiện qua trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có tay nghề cao trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ được sử dụng tốt năng suất lao động tăng 4.5 Đặc điểm sản phẩm Đặc điểm sản phẩm liên quan đến chu kì vận động của vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng thì chu kì vận động của vốn ngắn, giúp DN thu hồi vốn nhanh. Còn nếu sản phẩm là tư liệu sản xuất thường có giá trị của nó lớn, vòng quay vốn sẽ chậm hơn. Do đó, DN cần căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm để có cơ chế quản lí vốn phù hợp. Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến các quyết định về lựa chọn nguồn tài trợ. Chương ii Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DNNN i. Mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DNNN 1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường các DN được quyền chủ động trong việc huy động vốn sử dụng vốn, tìm kiếm thị trường, theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Trải qua thời gian dài kinh doanh kém hiệu quả do sức ỳ tâm lí rất lớn mà cơ chế cũ để lại đã làm cản trợ sự nhạy bén thích ứng với phương pháp điều hành kinh doanh điều hành DN mới. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây các DN đã dần thích ứng với cơ chế mới và tập trung phát huy thế mạnh nên sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. 1.1. Quy mô và hiệu quả kinh doanh Tính đến 1/1/2000, số lượng DNNN hiện có 5700 trong đó có 732 DN công ích, DN trung ương là 1802 _ Nghiệp vụ quản lí ở một số DN còn nhiều hạn chế dẫn đến việc quản lí tài chính chưa thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả. Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản lí sử dụng vốn nói riêng. Trên cơ sở này, cần tìm ra những giải pháp nhanh chóng đưa ra cho các DN thoát khỏi những khó khăn này. Các công ty hoạt động trong cùng ngành nghề thì chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các tổng công ty. Ví dụ lĩnh vực xây dựng cả nước có 24 tổng công ty chiếm 20% tổng số. Chỉ tiêu Tỉ trọng (% ) Số lượng DN Tổng số DN Nộp ngân sách Lãi Nộp ngân sách Tổng số 100 100 100 100 100 Có hiệu quả Chưa có hiệu quả Không hiệu quả 40,3 44 15,7 71,5 22,9 5,6 70,8 23,3 5,9 94,1 5,9 0 82,6 13,5 3,9 1.2. Về tài sản cố định và vốn kinh doanh của DN Đến nay, ước tính TSCĐ của các DN là 156000 tỉ đồng, so với năm 1996 tăng 53%, vốn kinh doanh ước tính là 112000 tỉ đồng so với năm 1998 tăng 4,6% trong đó bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển là 31000 tỉ đồng, bằng 27% tổng số vốn cả nước. Trong tổng số vốn hiện có của DN, vốn đầu tư vào tài sản cố định khoảng 90000tỉ đồng. Vốn đầu tư cho tài sản theo cơ chế hiện hành chủ yếu DN phải tự huy động bằng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Giá trị TSCĐ đến 1/1/2000 còn là 181,5 ngàn tỉ đồng bằng 2,59 lần năm 1995 tăng bình quân 26,8% năm và chiềm 58,9 % trong tổng số giá trị tài sản nói chung. Cũngnhư nguồn vốn, giá trị tài sản cố định của các DN nhà nước chiếm 32,7% bình quân 33,2 tỉ đồng / DN, khu vực tập thể,tư nhân chiếm 5,7 % bình quân 1,5 tỉ đồng / DN, hộ cá thể chiếm 7,1% bình quân 0,02 tỉ đồng / hộ. Tình trạng trang thiết bị tài sản cố định thấp của DNNN, tư nhân và đặc biệt là các hộ cá thể,đã phản ánh thực trạng trình độ kĩ thuật công nghệ nói chung của các cơ sở thuộc khu vực trong nước thấp, lạc hậu xa so với các DN khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của TS CĐ. Song đặc biệt vận động của TSCĐ lại quyết định lại quyết định đến sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Do đó, nếu tài sản cố định được sử dụng tối đa công suất thì DN sẽ nhanh chóng thu hồi được đồng vốn cố địnhđể đầu tư vào các tài sản đó. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN thông qua sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường trong nước và thế giới. Các DN có thể giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết nghĩa là tăng nhanh vong quay vốn lưu động, từ đó tăng tỉ suất lợi nhuận, bằng cách áp dụng phương pháp " Vừa đúng thời điểm " trong dự trữ vật tư. Để làm được điều đó, DN cần chọn những nhà cung ứng ở gần, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác ngay khi cần đến. Nếu áp dụng phương pháp này,c ác DN cón có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng, giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. ii. một số đánhgiá về tình trạng sử dụng vốn kinh doanh của các DNNN 1. Những thành tích đạt được trong việc quản lí và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Những năm qua nền kinh tế nước ta phải vượt qua nhiều khó khăn do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, song sản xuất vẫn đạt được những thành tựu lớn. góp phầnquyết định vào tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân. Sản xuất liên tục tăng trưởng ở mức cao, năm 1999 so với 1998 tăng 11,6%. Năm 2000 so 1999 tăngcao nhất là 15,7% trong đó khu vực nhà nước tăng 9,5%. Sự tăng trưởng và phát triển này của sản xuất góp phần cải thiện đáng kể nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của toàn xã hội, tăng khối lượng và chủng loại của sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ để tiếp tục đầu tư. Ngày nay sản xuất trong nước khôngnhững đáp ứng được nhu cầu trong nước, cạnh tranh với hàng nhập khẩu mà bước đầu được bổ sung vào thị trường, thay thế cho hàng nhập khẩu như ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy giặt, máy văn phòng... Trong quản lí và sử dụng vốn cố định, một số DN đã thành công trong việc tập trụng huy động các nguồn lực để đầu tư thay thế và đổi mới các trang thiết bị hiện đại. Cũngnhư với sự tăng lên của nguyên giá TSCĐ là hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng tăng lên đặc biệt là năm 1998. Về hiếu suất sử dụng vốn cố định trong những năm qua doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng tăng. Năm 1998 hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 80% tuy nhiên sang năm 1999 hiệu quả này lại giảm do đó tỉ lệ tăng vốn cố định tăng nhanh hơn hiệ u quả tăng lợi nhuận. Sử dụng vốn có hiệu qủa làm cho nhu cầu về nguồn vốn của DN giảm tương đối do đó sẽ cần ít vốn hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhất định. Từ đó chi phí cho sử dụng vốn giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí và tăng sức cạnh tranh của DNNN. Cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường cho sản xuất nhất là cho công nghiệp thể hiện qua nguồn vốn và tài sản cố định ở các cơ sở công nghiệp. Tổng nguồn vốn đến đầu năm 2000 ( Theo giá thực tế ) gấp 2,41 lần năm 1995, bình quân tăng 24,6% năm. Đến thời điểm 1/1/2000 toàn ngành công nghiệp có 308 ngàn tỉ đồng trong đó DNNN chiếm 127,6 tỉ đông chiếm 41,4 % bình quân 71,4 tỉ đồng một DN. Vai trò và tiềm năng của các khu vực và thành phầm kinh tế được củng cố và tăng cường một bước. Do chủ trương tổ chức sản xuất nên trong 9 năm từ năm 1991-1999 số DN giảm 36% ( gồm 1000DN), từ 2782 DN ( 1990) 1973 DN (1995) và 1786 DN ( đầu năm 2000) nhưng các DN còn lại đã được củng cố và tăng cường, nguồn vốn tăng113% ( từ 59789 tỉ đồngnăm 1995 lên 127594 tỉ đồng đầu năm 2000) Phần lớn những sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân do DNN N sản xuất toàn bộ hoặc chiếm tỉ trọng cao: sản xuất điện 99,9%, sản xuất than 97,4% máy công cụ 100%,bia 70,6%... Tóm lại DNNN giảm về số lượng DN nhưng khả năng tích luỹ tăng lên, quy mô mở rộng, năng lực của một số ngành quan trọng được bổ sung sản xuất kinh doanh phát triển và đang nâng cao dần hiệu quả. 2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh Chia những phân tích thực trạng sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh đã cho thấy mặc dù trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt bậc nhưng việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của DN vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém. Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều chú trọng đầu tư cho vùng sâu vùng xa vùng có nhiều khó khăn nhưng số vốn đâù tư cho các vùng này còn nhỏ và bé so với yêu cầu phát triển kinh tế nên chưa tạo được, đã thúc đẩy cho sự phát triển. Thứ hai, trong đầu tư xây dựng cơ bản mới chú trọng xây dựng mới, chưa quan tâm đến thiết bị nên chưa phát huy được hiệu quả đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trang thiết bị trong một số thiết bị quá lạc hậu và xuống cấp ngiêm trọng không đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống nhân dân Thứ ba, là trình độ quản lí của cán bộ quản lí DN còn nhiều bất cập, nhiều khi sự yếu kém của DN do chính những người lãnh đạo cố ý làm trái hoặc cố ý tham nhũng: Có những DN dùng vốnvay ngắn hạn để thay toán công nợ, để mua bất động sản hoặc dùng vào việc khác sai với mục đich sử dụng vốn mà không quan tâm đến nguyên tắc tín dụng. Thứ bốn, những tồn tại trong quản lí và sử dụng tài sản cố định TSCĐ trong các DN đã được khấu hao gần hết mà việc đầu tư trở lại để nâng cấp cải tạo các tài sản cố định này lại rất ít, nhất là máy móc thiết bị dùng cho sản xuất. Vì vậy, giá trị còn lại của TSCĐ trong các DN chỉ bằng 46% nguyên giá. Điều này cho thấy TSCĐ trong các DN chậm được đổi mới. Nguyên nhân của việc chậm đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ trong các DNNN là do thiếu vốn/ Thứ năm, là những tồn tại trong quản lí và sử dụngvốn lưu động. Vốn lưu động thường xuyên của các DN thường âm, có nghĩa là TS lao độn g và đầu tư ngắn hạn ( Ngắn hạn phải trả ). Điều này cho thấy một phần nợ ngắn hạn được DN sử dụng cho tài sản cố định, vì vậy DN phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán các khoản nợ ngắn han đến hạn trả, tài sản huy động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng. Bêncạnh đó các DN còn sử dụngvốn dài hạn để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, điều đó đã làm tăng chi phí vốn giảm lợi nhuận của DN. Tóm lại, việc sử dụng vốn vay của DN nhiều khi không được sử dụng đúng mục đích, tình trạng này là phổ biến hiện nay trong các DNNN. Do vậy, mặc dù trong những năm qua trong ngành công nghiệp doanh thu liên tục tăng, tăng lợi nhuận như sức sinh lợi của vốn lưu độngchưa phải là cao, bên cạnh đó vòn g quay vốn lưu động tăng giảm thất thường. N ăm 1998 đạt 12 vòng / năm, năm 1999 lại tụt xuống 11 vòng / năm. Sự không ổn định là do tỉ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỉ lệ tăng vốn lưu độngbình quân / Thực tế cho thấy, trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chững lại trong khi nhu cầu vốn kinh phí để đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội ngày càng tăng trong khi khả năng ngân sách còn có hạn _ mới đạt mức 5,6% GDP. Việc cấp phát vốn cho các DNNN từ nguồn ngân sách đang dần bị cắt giảm. Do đó, các DN tìm đến nguồn vốn vay ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụnglà cần thiết nhưng phải được cân nhắc kĩ lưỡng và sử dụng có hiệu quả đúng mục đích. Nhưng hiên nay việc xác định nhu cầu vốn chưa được quan tâm đúng mức, huy động chưa hợp lí, sử dụng lại kém hiệu quả do đó tỉ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn trên tổng DN là rất cao. Vì vậy, các DN không độc lậpvề mặt tài chính, nguy cơ bị phá sản đối với nhiều DNNN hiện nay là rất cao. Giài pháp cho vấn để này hiện nay đang là vấn đề bức xúc. 3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lí và sử dụng vốn 3.1 Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực đã tác độngđến tình hình sản xuất của hầu hết các DN, nhất là đối với những DN có hoạt động xuất khẩu Việc tiêu thu sản phẩm ngày càng khó khăn hơn do sản phẩm bị cạnh tranh gay gắt. Vì vậy các DN phải giảm giá bán, như sản phẩm của xí nghiệp điên cơ thống nhất, dệt len mùa đông, công ty dệt kim Hà Nội... Mặc dầu đã có nhiều yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm các DN vẫn phải trích khấu hao cơ bản cao để trả nợ vay vốn đầu tư khiến cho giá thành sản phẩm bị đôị lên, gây khó khăn cho tiêu thụ. Vốn lưu động thiếu phải vay ngân hàng thêm vào đó phải nộp tiền thuê đất cho nhà nước. 3.2 Nguyên nhân chủ quan Một số DN chưa năng động để mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là các tỉnh xa các vùng nông thôn. Các công trình đầu tư mới bằng nguồn vốn tín dụng nhà nước gần đây có chiều hướng giảm do vốn tín dụng có đầu tư hạn hẹp, thủ tục còn nhiều phức tạp, lãi xuất chưa hấp dẫn... Trong khi đó, đầu tư từ các nguồn vốn lư u động khác thông thưòng quy mô nhỏ bé, chỉ có tính chất bổ sung thiết bị, do vậy chưa tạo ra được nănglực sản xuất mới, chưa phát huy hết năng lực sẵn có về đầu tư. _ Một số DN đầu tư không đúnghướng làm giảm hiệu quả của vốn kinh doanh. _ Các DN còn để khách hàng chiếm dụngvốn trong khi vốn này lại là vốn vay dẫn đến phải trả lãi quá hạn./ Chương iii Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh i. Một số giải pháp chung 1. Cổ phần hoá DNNN góp phần giải quỷết những khó khăn về vốn. Các DN luôn trong tình trạng đói vốn, tình trạng DN phải ngừng sản xuất do đói vốn đã xuất hiện và có nhiều hướng tăng. Trong khi đó hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, nguy cơ thất thoát vốn r a tăng, DNNN làm ăn thua lỗ tăng nhanh trong vài năm lại gần đây. Hệ quả của nó là công nghệ lạc hậu thấp xa so với các nước trên thế giới thường từ hai đến ba thế hệ, cá biệt có công nghệ lạc hậu đến năm sáu thế hệ. Thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất cho hoạt động hiện tại và cho phát triển trong tương lai của các DN VN. Số vốn thực tế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN hiện nay chỉ mới đạt 70% mức yêu cầu về vốn cố định, 50% mức yêu cầu về vốn lưu động. Thêm vào đó, với cơ cấu tài sản trong đó tài sản cố định chiếm phần lớn trong tổng số tài sản nhưng đa phần là tài sản cũ lạc hậu thì nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ đang là một yêu cầu sống còn đối với môĩ DN. Rõ ràng nhu cầu về vốn hiện nay của các DN là rất đảm bảo cho sự tồn tại của chính bản thân DN và cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó tiềm lực vốn trong dân và trong các tổ chức trong xã hội là rất lớn lại chưa được tận dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả cho sản xuất. Thị trường vốn của Việt Nam còn phát triển chậm nên nguồn vốn duy nhất mà các DN có thể khai thác hiện nay là nguồn vốn tín dụng. Song nguồn vố n tín dụng chỉ có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn lại rất hạn chế. Hơn nữa, ngay cả các DN ngân hàng cũng đang gặp khó khăn bất cập về quản lí, về hoạt động kinh doanh. Việc cổ phần hoá các DNNN tạo điều kiện bán cổ phần thu hút vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, mở cửa cho việc đa dạng hoá sở hữu, không riêng gì các nhà DNNN được cổ phần hoá, mà còn góp phần đa dạng hoá sở hữu của cả nền kinh tế. Việc chuyển các DNNN thành công ty cổ phần chính là để tận dụng ưu điểm vốn của nó trong công ty cổ phần về huy động vốn, đó là: Các công ty cổ phần có thể thu hút được các nguồn vốn ở quy mô rất lớn đến các ngân hàng ( các ngân hàng tham gia với tư cách là các cổ đông) đến các khoản vốn vô cùng nhỏ bé của các tầng lớp dân cư, đầu tư dài hạn, gắn trách nhiệm của người sở hữu vốn với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( trong phạm vi vốn góp ). Do đó cơ chế hoạt động vốn của các công ty cổ phần ở trình độ xã hội hoá rất cao so với huy động vốn của các ngân hàng. Với sự nhìn nhân của công chúng sẽ càng được nhân lên khi thị trường trao đổi cổ phiếu được hình thành trên thị trường này, có những công ty cổ phần mớithực sự là đối tượng để các nhà đầu tư rót vốn. Xong điều cốt lõi của bài toán về vốn là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN sau khi cổ phần hoá có được nâng lên hay không. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần các DN hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kết quả hoạt động gắn liền với tiền vốn của bản thân người lãnh đạo và những người lao động trong DN, sản xuất kinh doanh thực sự gắn kết với thị trường,lấy thị trường là thước đo đánh giá kết quả hoạt động của DN. Với việc huy động một lượng vốn lớn, hiệu quả hoạt độngkinh doanh không ngừng nâng cao thì việc đổi mới những công nghệ lạc hậu là việc làm đương nhiên để không ngừng phát triển mở rộng DN. 2. Nâng cao hơn nữa năng lực của các cán bộ quản lí và trình độ tay nghề của công nhân Hiện nay trong một số DN, năng lực tổ chức và khả năng điều hành của một số cán bộ quản lí cón chưa đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ lao động đủ về số lượng nhưng yếu kém vế chất lượng. Giải pháp vấn đề này là giám đốc các DN kịp thời tổ chức các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ trong DN, đồng thời mạnh dạn thay đổi những cán bộ yếu, đề bạt một số cán bộ trẻ có khả năng đáp ứng được yêu cầu mới. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân bậc cao, làm lực lượng nòng cốt cho lực lượng công nhân toàn DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Các DN cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí sao cho phù hợp. tinh giảm biên chế gọn nhẹ có hiệu quả. Bộ máy quản lí có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn phát huy tối đa năng lực của người lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc62114.doc
Tài liệu liên quan