LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH. 3
I. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. 3
1.Khái niệm. 3
2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại. 4
II: Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại. 6
1. Huy động vốn 6
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn. 7
3. Các dịch vụ ngân hàng. 8
4. Quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại. 8
5. Vai trò của ngân hàng thương mại. 9
III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 9
1. Khái niệm: 9
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. 9
3.Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 10
3.1. Nguyên tắc vay vốn. 10
3.2. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ điều kiện sau: 11
3.3. Đối tượng cho vay. 11
3.4. Mức cho vay. 12
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay: 12
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 14
1. Nhân tố khách quan: 14
2. Nhân tố chủ quan. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA HÀ NỘI 15
I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 15
1. Quá trình hình thành và phát triển. 15
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh 16
II. Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 18
1.Tình hình thu nhập chi phí của ngân hàng công thương Đống Đa. 18
2. Nghiệp vụ huy động vốn. 18
3. Tình hình sử dụng vốn 20
III: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. 22
1. Cơ cấu khách hàng: 22
2.Tình hình cho vay. 22
3. Tình hình dư nợ quá hạn 23
IV. Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 24
1. Mặt được: 24
2. Tồn tại: 24
3. Nguyên nhân tồn tại: 25
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 26
I. Định hướng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 26
1. Muc tiêu: 26
2. Giải pháp 26
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. 27
1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định: 27
2.Đổi mới cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: 28
2.1. Về lãi suất cho vay: 28
2.2.Về kỳ hạn cho vay: 28
2.3.Về đảm bảo tiền vay: 28
2.4. Về phương thức cho vay: 29
III. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: 30
1. Đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa. 30
2. Về phía bản thân doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 30
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất hợp tác và có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nước cũng như khu vực.
3.Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
3.1. Nguyên tắc vay vốn.
Theo quy định của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, việc cho vay vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được giao cho giám đốc chi nhánh quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của doanh nghiệp.
Mọi khoản vay đều phải được xác định trước muc đích kinh tế, các muc đích này được xác định trong các tài liệu hồ sơ xin vay. Và doanh nghiệp phải chịu sự giám sát, theo dõi việc sử dụng tiền vay của ngân hàng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Để thực hiện được nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của người vay.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng qui định của Chính phủ và của Thống đốc NHNN.
Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, người đi vay sau đây:
Năng lực doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp
Tư cách uy tín giám đốc
Điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay
3.2. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ điều kiện sau:
Đối với các doanh nghiệp: phải có nămng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải được nhân danh tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự .
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết .
Sử dụng vốn vay theo đúng muc đích hợp pháp.
Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Thực hiện các quy định về đảm bao tiền vay theo quy định của Chính phủ
Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như:
Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản
Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả.
3.3. Đối tượng cho vay.
Giá trị vật tư hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu.
Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng như:
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (- ) khấu hao TSCĐ.
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông(thương nghiệp): đối tượng cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua.
Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt.
3.4. Mức cho vay.
Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu:
Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ giữa vốn được vay và vốn tự có của doanh nghiệp được xác định theo từng loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các ngân hàng tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
Cá nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn.
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được ngân hàng ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay:
a. Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Vì ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà ngân hàng mong muốn.
b. Khách hàng sử dụng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
c. Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm:
Mức độ cân đối vốn giữa vốn Dư nợ bình quân năm
huy động và lượng vốn cho vay =
được trong một năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm
Nếu huy động vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỷ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.
d. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ nợ qúa hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn.
e. Quay vòng vốn: Dư số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao.
f. Nợ khoanh: Là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên ngân hàng chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh.
g. Phân loại tài sản có: Tài sản có của ngân hàng thương mại gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tiền gửi tại các đại lý và ngân hàng bạn, ngân quỹ đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hóa lợi nhuận cuả mình, một ngân hàng phải tím kiếm lợi nhuận cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các ngân hàng không nên quá thận trọng khiến ngân hàng có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao.
h. Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế.
i. Tỷ trọng tăng chuyển doanh thu sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
1. Nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và hoạt động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngược lại, nếu nền kinh tế không ổn định thì nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
Môi trường xã hội: các yếu tố như uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nước, các văn bản pháp quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ để tạo ra một môi trường pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công bằng và hiệu qủa.
2. Nhân tố chủ quan.
Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau:
Chính sách tín dụng
Quy trình nghiệp vụ
Tình hình huy động và sử dụng vốn
Trình độ cán bộ công nhân viên
Hoạt động Marketing
Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ
Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tư cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp.
Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp.
Phương án sản xuất kinh doanh.
Chương II
Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại
chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa Hà nội
I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được thành lập sau giải phóng thủ đô năm 1956 với tên gọi là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quận Đống Đa trực thuộc NHNN Việt nam với quy mô ban đầu chỉ gần 30 cán bộ công nhân viên. Từ khi thành lập đến trước năm 1987 hoạt động ngân hàng trong cơ chế bao cấp. Sau nghị định 53 - HĐBT( tháng 7/1988) NHNN quận Đống Đa được tách ra khỏi hệ thống quản lý chung của NHNN Việt nam và trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội. Tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội chuyển thành Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn quận Đống Đa - Trụ sở chính đặt tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa - Hà nội.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng hiện nay là huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán hộ qua ngân hàng, mở tài khoản và nhận tiền gửi, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh …
Trong suốt chặng đường 12 năm thành lập và đổi mới, từ chỗ mới chập chững bước vào làm quen với cơ chế thị trường trong khi những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Đến nay, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội đã từng bước vươn lên khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Đạt được những kết quả như vậy, ngoài sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo NHNN Việt nam, Ngân hàng Công thương Việt nam, của chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành có liên quan thì công lao chủ yếu là sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Một mặt, phát huy những lợi thế sẵn có. Mặt khác, tìm mọi cách vượt qua những khó khăn trở ngại để tạo thế chủ động, hội nhập với thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Những nỗ lực đó đã được đền đáp bằng phần thưởng cao quý là Đảng bộ vững mạnh 11 năm liên tục, được ngân hàng Công thương Việt nam khen ngợi, nhiều năm liền đạt danh hiệu kinh doanh giỏi toàn diện. Vinh dự hơn, năm 1995 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III về thành tích kinh doanh tiền tệ và năm 1998 lại được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng II, tiếp đến năm 2002 một lần nữa chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất, và năm 2003 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đạt được danh hiệu anh hùng lao động. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt được, chi nhánh sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng kinh doanh của mình, góp phần xây dựng phát triển kinh tế Thủ Đô nói riêng và cả nước nói chung với muc tiêu "Hiệu quả, an toàn và phát triển"
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được xác định theo kiểu trực tuyến chức năng mang tính chuyên môn hoá cao gồm 11 phòng ban trong đó 2 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm, 1 tổ bảo hiểm. Tổng số cán bộ công nhân viên là 290 (trong đó 8 thạc sĩ kinh tế, 75% cán bộ có trình độ Đại học, 40% số cán bộ có nghiệp vụ tín dụng - kế toán, kinh doanh đối ngoại đạt trình độ ngoại ngữ bằng C tiếng Anh, 60% số cán bộ này sử dụng thành thạo vi tính. Mỗi cán bộ công nhân viên được phân công làm việc đúng chuyên môn của mình.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa :
(xem phụ lục 1)
Phòng kinh doanh đối nội: gốm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho vay ngoài quốc doanh và các tổ cho vay tại các phường.Hoạt động chủ yếu của phòng này là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin và báo cáo.
Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế bằng các hình thức như : mở L/C, thông báo L/C,nhờ thu kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá chính thức của ngân hàng nhà nước công bố và biên độ cho phép và cung cấp các dịch vụ khác như : chi trả kiểu hối, thanh toán thể tín dụng...
Phòng kế toán tài chính: Làm nhiện vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các ngân hàng trong cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khách hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ: Có chức năng chủ yếu thu tiền mặt, ngân phiếu đáp ứng nhu cầu tiền mặt của ngân hàng, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn , có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động vốn của ngân hàng.
Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ nghiẹp vụ và hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong việc thực thi các quy định , quy chế của nhà nước, cả ngân hàng cấp trên.
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp nhân lực, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ cho ngân hàng.
Phòng thông tin điện toán: Làm nhiện vụ lập các số liệu chứng từ, lên cân đối thu chi tháng quỹ, năm, truyền thông tin số liệu về cho hội sở để lập cân đối chung cho toàn hệ thống ngân hàng công thương, báo cáo với giám đốc và hội đồng quản trị phục vụ việc ra quyết định và quản lý vĩ mô.
Phòng giao dịch(Cát linh_Kim liên): Được thành lập với mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng thu, chi tiền mặt.
Các phòng ban này có mối liên hệ qua lại với nhau, dưới sự điều hành của Ban giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng hướng tới mục tiêu lợi nhuận trong giới hạn an toàn nhất định.
II. Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
1.Tình hình thu nhập chi phí của ngân hàng công thương Đống Đa.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng đã thể hiện qua báo cáo sau ( phụ lục 2:biểu 1 : “Báo cáo thu nhập chi phí “ . Qua biểu 1 ta thấy thu nhập của Ngân hàng Công thương Đống đa chủ yếu từ các hoạt động sau :
Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2003 là 40 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2002 ( đạt 133,3 % ). Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2003 là 137 tỷ tăng 27 tỷ so với năm 2002 ( đạt 124,5%). Tổng thu nhập năm 2003 so với năm 2002 đạt 122,4%. Tổng chi phí năm 2003 là 142 tỷ đồng so với 108 tỷ đồng năm 2002 đạt 131%. Kết quả lợi nhuận hạch toán năm 2003 đạt 38 tỷ đồng giảm 1 tỷ so với năm 2002. Nguyên nhân là do nguồn thu từ những hoạt động khác ít mà tổng chi lại nhiều như chi cho các dịch vụ mở L/C, chi chuyển tiền, chi bảo lãnh...
2. Nghiệp vụ huy động vốn.
Thực hiện chủ trương coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nước và tiếp tục huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn phù hợp với yêu cầu đa dạng hóa trong kinh doanh. Trong những năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao, tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tình hình huy động vốn của chi nhánh được thể hiện ở phụ luc 3 : biểu 2: “Kết quả công tác huy động vốn của chi nhánh từ năm 2001 đên 2003”.
Qua biểu 2 ta thấy , nhìn chung nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên đều qua các năm 2001-2003.Với số liệu cụ thể như sau : tính đến ngày 31 /12/2001 tổng nguồn vốn huy động 2050 tỷ đồng (đây là con số tương đối cao trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam) đến ngày 31/12/2002 con số này đã tăng lên tới 2260 tỷ đồng , tăng 210 tỷđồng (đạt 110,2%)so với cùng kỳ năm 2001 .Đặc biệt đến 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động tăng lên đạt 2600 tỷ đồng tăng lên 340 tỷ đồng bằng 115% (=1,15 lần ) so với năm 2002 số vốn huy động tính đến ngày 31/12/2003
Đây là kết quả của việc chi nhánh có những thế mạnh như uy tín, có mạng lưới rộng và có thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, thủ tục thuận lợi và hình thức huy động phong phú. Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách tới giao dịch, kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng ổn định đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư tín dụng. Chi nhánh đã có những biện pháp để giữ vững tăng trưởng nguồn vốn huy động như: mở thêm một quỹ tiết kiệm tại làng sinh viên HACINCO, nâng tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 16 quỹ, phối hợp với các ban dự án, ban giải phóng mặt bằng của quận để thu hút các khoản tiền đền bù, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn đông dân cư. Ngoài ra, chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn. Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức kinh tế.
Khi xem xét về cơ cấu nguồn vốn huy động của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (xem phụ lục 3: biểu 2: Kết quả công tác huy động vốn của Ngân hàng công thương Đống đa từ năm 2001-2003) ta thấy trong những năm gần đây nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên liên tục cụ thể năm 2001 tiền gửi của DNNQD là 50 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên 80 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng trong năm 2003 là 100 tỷ đồng . Đây là tiền gửi đặc biệt quan trọng bởi lãi suất của các khoản tiền gửi này thương nhỏ hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm. Vậy ngân hàng huy động càng nhiều tiền gửi của các tố chức kinh tế thì lãi suất đầu vào của ngân hàng càng nhỏ, tạo điều kiện cho các hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng phát triển tốt. Ngân hàng công thương Đống Đa đang năng dần tỷ trọng tiền gửi của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mặc dù tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng phải huy động với một lãi suất khá cao làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng tổng nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn tăng trưởng ổn định. Điều này là do ngân hàng đã nhận thức được vấn đề, nên ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, tăng cường công tác tiếp thị khách hàng mở tài khoản thánh toán, thiết lập quan hệ giao dịch với khách hàng có tiềm năng để có thể huy động được nguồn vốn dồi dào, với chi phí thấp từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, tạo một nền tảng phát triển bền vững.
3. Tình hình sử dụng vốn
Đối với mỗi ngân hàng, huy động vốn được mà không sử dụng đồng vốn cho có hiệu quả, không làm cho đồng vốn sinh lời trong khi vẫn phải trả lãi suất huy động sẽ dẫn đến phá sản trong kinh doanh. Đặc biệt là sử dụng vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vì đây là môi trường luôn có sự biến động .
Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã coi hoạt động tín dụng là trọng tâm tạo ra khoản thu nhập chính cho ngân hàng. Ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, gắn với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra.
Do tình hình trong nước một vài năm gần đây có nhiều khó khăn, nền kinh tế thiếu các dự án đầu tư có hiệu quả , vì vậy lượng dự án có đủ điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên vốn đầu tư cũng bị hạn chế đối với từng ngân hàng. Nhưng với quyết tâm cao, Ngân hàng công thương Đống Đa đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, các ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động của chi nhánh vẫn đạt kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư không những cho khu vực kinh tế quốc doanh mà còn đặc biệt chú trọng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn...
Qua biểu 3 : phụ lục 4 : “ tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa năm 2001-2003” ta thấy : Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2001 đạt 1490 tỷ đồng đến năm 2002 doanh số cho vay tăng lên là 1670 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng năm 2003 tăng lên 2042 tỷ. Dư nợ cho vay của Ngân hàng công thương Đống Đa không ngừng tăng lên qua các năm, nâng dần hệ số sử dụng vốn lên (xem biểu 4 : Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng công thương Đống Đa qua các năm 2001-2003).Năm 2001 tổng nguồn vốn huy động là 2050 tỷ đồng, tổng nguồn vốn sử dụng là 1490 tỷ đồng với hệ số sử dụng vốn là 0.726.Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động tăng lên 2260 tỷ đồng tổng nguồn vốn sử dụng là 1670 tỷ đồng và hệ số sử dụng vốn trong năm tăng lên và đạt 0.738. Năm 2003 các con số này đều tăng nhanh so với năm 2002, cụ thể là : tổng nguồn vốn huy động đạt 2600 tỷ đồng, tổng nguồn vốn sử dụng là 2042 tỷ đồng và hệ số sử dụng vốn là 0.785.
Với hệ số sử dụng vốn tăng lên rõ ràng như vậy chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng công thương Đống Đa ngày càng được nâng cao hơn.
Có được kết quả như trên chi nhánh đã có những giải pháp thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp, áp dụng cơ chế linh hoạt...Đó là những giải pháp sau:
Ngân hàng đã lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có uy tín, có khả năng tài chính vững mạnh, lựa chọn những ngành, những mặt hàng mũi nhọn...
Ngân hàng ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ trong quận Đống Đa mà cón tới các khách hàng ở vùng khác.
Ngân hàng bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét đầu tư vốn hợp lý , giúp các doanh nghiệp từng bước ổn định sản xuất kinh doanh.
Quan tâm đầu tư tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
áp dụng các chính sách khách hàng thích hợp và mềm dẻo với từng doanh nghiệp nhằm tăng quy mô vốn đầu tư và tăng thị phần tín dụng với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác hệ thống để chuyển hẳn về vay vốn của chi nhánh trong số doanh nghiệp xây dựng...
Qua đó ta thấy ngân hàng đã từng bước nâng cao nghiệp vụ tín dụng và tự khẳng định mình trên thị trường, dư nợ tăng liên tục qua các năm trong đó nợ quá hạn giảm dẫn từ 14 tỷ năm 2001 xuống còn 8 tỷ năm 2003.
III: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa.
1. Cơ cấu khách hàng:
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh, với muc tiêu: có nguồn vốn lớn, có lãi suất hợp lý, phục vụ chất lượng mạng lưới sâu rộng, công nghệ hiện đại, trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tốt. Ngân hàng đã tự khẳng đinh mình trong thị trường, củng cố và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Số lượng các đơn vị kinh tế cũng như các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày một tăng như sau:
Nhìn vào biểu 5 phụ lục 5 : "Cơ cấu khcách hàng" ta thấy, số lượng khách hàng ngoài quốc doanh đều tăng từ năm 2001 - 2003. Tuy số lượng khách hàng ngoài quốc doanh cò hạn chế so với số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước nhưng phần nào chứng tỏ rằng nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Muc tiêu đặt ra cho chi nhánh trong năm 2004 là đẩy mạnh hơn nữa số lượng khách hàng ngoài quốc doanh.
2.Tình hình cho vay.
Nhìn vào biểu 6 phụ lục 6 : (Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ) ta thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước nhưng doanh số cho vay trong từng năm của DNNQD tăng dần. Năm 2001 là 185 tỷ đồng chiếm 10,6% tổng doanh số cho vay, năm 2002 so với năm 2001 tăng 18 tỷ đồng và năm 2003 tăng so với năm 2002 là 67 tỷ đồng chiếm 11,2% tổng doanh số cho vay.
Tổng doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, nhưng DNNQD có sự biến động, năm 2002 doanh số thu nợ là 165 tỷ đồng chiếm 16,5% tổng doanh số thu nợ, đến năm 2002 doanh số thu nợ giảm, thu được 37 tỷ chiếm 2,3% tổng doanh số thu nợ. Điều này cho thấy năm 2002 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã gặp một số vấn đề cần phải khắc phục, có một số khách hàng do mới bước vào thành lập doanh nghiệp , kinh doanh chưa đạt kết quả cao nên việc trả nợ ngân hàng không đúng thời hạn , họ đã xin gia hạn nợ. Kết quả là doanh số thu nợ của ngân hàng giảm xuống nhưng , đến năm 2003 doanh số thu nợ đã tăng lên nhiều đạt 263 tỷ chiếm 13% tổng doanh số nhưng kết quả không cao so với năm 2001.
Về dư nợ, đối với các DNNQD chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Năm 2001 tỷ trọng dư nợ là 11.4% tổng dư nợ,năm 2002 tỷ trọng này tăng lên đạt 20.1% tổng dư nợ đến năm 2003 dư nợ giảm xuống 16.8% tổng dư nợ. Điều đó chứng tỏ khả năng vay trả của các DNNQD cao hơn các thành phần kinh tế khác.
Cho vay phân theo kỳ hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Từ biểu 7 phụ lục 7: ( Cho vay phân theo kỳ hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh) ta thấy doanh số cho vay và dư nợ của nghiệp vụ cho vay theo thời gian qua các năm (2001 - 2003) đều tăng. Đặc biệt tình hình cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Với d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0167.doc