LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Cạnh tranh - Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh. 3
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh. 4
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng . 6
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 7
1.21.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ? 7
1.2.2 Các yếu tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 9
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 11
3.1 - Các nhân tố khách quan . 11
1.3. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 14
1.3.1.Thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 14
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty cổ phần Khát Vọng Việt 15
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁT VỌNG VIỆT 16
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Khát Vọng Việt 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Khát vọng Việt 16
2.1.2 Thực trạng ở Công ty cổ phần Khát vọng Việt 25
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của Khát Vọng Việt trên thị trường môi giới và cho thuê bất động sản tại Hà Nội và các tỉnh lân cận 32
2.2.1Thị trường môi giới và cho thuê bất động sản ở Hà Nội và các tỉnh lân cận 32
2.2.2.các đối thủ cạnh tranh 35
2.2.3 Những năng lực cạnh tranh của Khát Vọng Việt trên thị trường môi giới và cho thuê bất động sản 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH MÔI GIỚI VÀ CHO THUÊ BẤT ĐỘNG SẢN 43
3.1. Định giá sản phẩm có sức cạnh tranh hơn 43
3.2.Quản lý chặt chẽ mạng lưới khách hàng và làm tốt hơn nữa các dịch vụ của công ty 44
3.2.1. Quản lý các khu nhà với sự liên hệ mật thiết đối với khách hàng của công ty 44
3.2.2. Tăng khả năng cung cấp các dịch vụ để làm khách hàng vui lòng 45
3.3. Nâng cao hiệu quả của các hoạt động chiêu thị 46
3.3.1. Tăng cường quảng cáo và quảng cáo có ấn tượng 47
3.3.2. Tăng cường các hoạt động khuyến mại 49
3.4.Tổ chức có hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường 50
3.4.1. Nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh 50
3.4.2. Nghiên cứu thị hiếu và những yêu cầu của khách hàng 51
3.4.3. Tổ chức tốt công tác tiếp thị 51
3.5. Tăng cường tiềm lực nội bộ của Khát Vọng Việt 52
3.5.1. Khả năng tài chính: 52
3.5.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. 53
3.5.3. Phát huy nhân tố con người của công ty. 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường môi giới và cho thuê nhà đất ở công ty cổ phần Khát Vọng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u, chi số dư tiền mặt, số dư tiền gửi ngân hàng theo dạng nhật ký định kỳ 15 ngày báo cáo Giám đốc điều hành hợp lý.
Quyền hạn:
-Kế toán trưởng Công ty có quyền quyết định thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và kế toán trưởng do Nhà nước quy định ở Công ty
-Ký xác nhận, thể hiện các khoản chi tiêu thanh quyết toán tài chính của Công ty với các đơn vị trong Công ty và các đơn vị khách hàng có quan hệ giao dịch với Công ty theo đúng quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và công ty.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Kinh doanh tiếp thị.
Cơ cấu:
Phòng Kinh doanh tiếp thị Công ty có cơ cấu 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và một số cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
Chức năng:
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, ngành nghề theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhiệm vụ :
Xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, điều tra tìm hiểu các nhu cầu dịch vụ của các khu đô thị mới, đề xuất các biện pháp tổ chức các loại hình dịch vụ, kinh doanh hàng hoá, khai thác các tiềm năng dịch vụ, từng bước khép kín và hoàn thiện các loại hình dịch vụ, báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty trong các khu đô thị do Công ty quản lý.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, liên kết của Công ty với các đối tác bên ngoài, các hợp đồng giao khoán, giấy giao nhiệm vụ trong nội bộ Công ty có liên quan đến kinh doanh dịch vụ.
Quyền hạn:
Được quyền đề xuất các phương án phát triển loại hình kinh doanh mới, sửa đổi loại hình kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, đề xuất các phương án mở rộng kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của Công ty.
Được chủ động tìm kiếm khách hàng, đối tác để xây dựng những phương án kinh doanh cho phù hợp, báo cáo giám đốc công ty.
Được chủ động nghiên cứu thị trường và đề xuất giá dịch vụ, hàng hoá...trình Giám đốc Công ty phê duyệt bảo đảm phù hợp mặt bằng chung thị trường hiện tại và hiệu quả kinh doanh .
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Kế hoạch kỹ thuật.
Cơ cấu:
Phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty có cơ cấu 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và một số cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
Chức năng:
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Công ty cổ phần Khát Vọng Việt có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, quản lý công tác kỹ thuật trồng cây, nuôi trồng thuỷ sản, quản lý chất lượng và quy trình vận hành máy, thiết bị sử dụng trong thi công và xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thiết bị, chống xuống cấp của nhà chung cư, các trạm nước sạch. Tổ chức lập dự toán thi công sửa chữa kịp thời các khiêm khuyết trong các nhà chung cư, dự toán về công tác hoạt động công ích, quản lý công tác an toàn lao động.
Nhiệm vụ:
Công tác kế hoạch:
+ Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng chiến lược và mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực công tác trong toàn Công ty. Cụ thể:
Công tác quản lý kỹ thuật:
+ Theo dõi, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc lập biện pháp thi công và thực hiện tiến độ thi công. Tham gia xử lý các vấn đề kỹ thuật, khối lượng phát sinh trong quá trình thi công.
+ Tổ chức nghiệm thu theo giai đoạn và nghiệm thu toàn bộ hạng mục công trình, công trình hoàn thành.
Quyền hạn của phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của các đơn vị thành viên và tham mưu điều phối kế hoạch cho phù hợp điều kiện của từng đơn vị trực tiếp phối hợp giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để quá trình hoạt động của các đơn vị được đều đặn, nhịp nhàng, đúng tiến độ kế hoạch.
Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch giao cho các đơn vị thành viên trong từng thời kỳ năm, quý, tháng, ký xác nhận hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng quản lý nhà ở và các khu trực thuộc:
Đội quản lý nhà khu Pháo Đài Láng
Đội quản lý nhà khu Trung Kính –Trần Duy Hưng
Đội quản lý nhà khu Đường Láng
Đội quản lý nhà khu Kim Liên
Cơ cấu :
Phòng gồm 01 trưởng phòng và 04 phó phòng là bốn đội trưởng của các khu nhà và bao gồm các cán bộ công nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của Trưởng phòng .
Chức năng :
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, ngành nghề theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường.
-Tham mưu tư vấn cho Giám đốc Công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ :
-Trực tiếp theo dõi quản lý và sử dụng tài sản, các công cụ dụng, tiền vốn.v.v. do Công ty trang bị để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh -dịch vụ của phòng.
-Thực hiện đôn đốc thu nộp về các khoản thu, tiền dịch vụ chung, tiền cho thuê kiốt, tiền cho thuê hội trường, tiền điện, tiền nước sạch.
Lập qui trình quản lý bảo dưỡng, kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị hiện có tại các đội theo tính năng kỹ thuật và qui định hướng dẫn của nhà sản xuất..
Thực hiện sửa chữa nhỏ đối với những chung cư hết bảo hành bao gồm: Bong rộp, khắc phục sự cố đường cấp điện, cấp nước, sửa chữa nhà vệ sinh công cộng, và các hạng mục hư hỏng trong nhà chung cư khác (với mức chi phí nhỏ hơn 500.000 đồng). Những sửa chữa chi phí lớn hơn 500.000 đồng, Xí nghiệp báo cáo Giám đốc Công ty ra quyết định. Chủ động tiến hành các biện pháp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật đối với trường hợp hư hỏng cần khắc phục ngay như: vỡ đường ống nước, chập cháy dây điện v.v. và song song báo cáo bên liên quan tiến hành lập biên bản xác nhận hiện trạng hư hỏng.
2.1.2 Thực trạng ở Công ty cổ phần Khát Vọng Việt
2.1.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Khát Vọng Việt trong những năm 2006-2008 .
Khát Vọng Việt là Công ty chuyên về môi giới và cho thuê nhà đất , trong đăng kí kinh doanh có rất nhiều danh mục đăng kí nhưng chủ yếu là mảng kinh doanh về môi giới và cho thuê nhà đất .
Hiện nay công ty đang kiểm soát gần 600 phòng với hơn 30 khu nhà tại các quận Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân và ở một số nơi khác . Các khu vực mà công ty quản lý nhiều nhất là khu vực Chùa Láng, Đường Láng, Trung Kính, Trần Duy Hưng, Kim Liên, Khâm Thiêm ...
Các ngôi nhà mà công ty quản lý thường là các ngôi nhà mà chủ nhân không ở xây lên với mục đích cho thuê, đầu cơ bất động sản hay các cá nhân, gia đình đi nước ngoài . Các khu nhà thường có từ 15-25 phòng gồm từ 5 đến 6 ngôi nhà trong một khu vực hẹp để Công ty dễ dàng bố trí nhân viên quan tâm chăm sóc khách hàng một cách tiện lợi và nhanh chóng nhất .
Các căn phòng thường rộng từ 12 đến 25m2 phù hợp với đối tượng là các cặp vợ chồng trẻ và sinh viên đến thuê .
Bảng 1. Báo cáo tài chính trong 3 năm từ 2006 đến 2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng doanh thu
6.843.084
8.416.994
9.847.882
2
Doanh thu thuần
6.843.084
8.416.994
9.847.882
3
Giá vốn của nhà đi thuê
5.436.820
6.687.548
7.824.360
4
Lợi nhuận gộp
1.406.264
1.729.470
2.023.522
5
Chi phí QLDN
977.181
1.153.073
1.452.872
6
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
429.083
576397
570650
Lợi nhuận khác
12.316
15.243
33.649
8
Tổng lợi nhuận trước thuế
441.399
591.640
604.299
9
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
123.591
165659
169.203
10
Lợi nhuận sau thuế
317.808
425.981
435.096
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
2.1.2.2 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về doanh thu.
Qua hơn 3 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên thể hiện ở một số chỉ tiêu ở trong bảng sau:
Bảng 2 . Bảng cân đối doanh thu
Năm
Tổng doanh thu kế hoạch(nghìn đồng)
Tổng doanh thu thực hiện(nghìn đồng)
Tỉ lệ phần trăm thực hiện
Tốc độ tăng doanh thu
2006
xzXxxxx x
6.843.084
X
x
2007
8.000.000
8.416.994
105.21%
123%
2008
10.200.000
9.847.882
98.48%
116%
Dự kiến 2009
12.030.000
x
X
x
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Năm 2006, Công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh môi giới và cho thuê nhà đất nên cũng còn nhiều bỡ ngỡ , có khi mắc vào những sai lầm không đáng có, tuy nhiên bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu và đã đạt doanh thu lên tới 6.843.084 đồng .Con số này đối với một công ty mới thành lập có thể là cao nhưng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường tức là chưa khai thác hết được nhu cầu dồi dào của thị trường .
Năm 2007, kế hoạch Công ty đề ra 8.000.000.000 đồng và tổng doanh thu thực hiện trong năm 2007 đạt 8.416.994.000 đồng, đạt 105.21% kế hoạch đề ra, vượt kế hoạch 23% tương đương 416.994.000 đồng.
Năm 2008, kế hoạch Công ty đề ra là 10.200.000.000 đồng và tổng doanh thu thực hiện đạt 9.847.882.000 đồng không đạt kế hoạch đề ra là 3.44% tương đương với 351.118.000 đồng. Tốc độ tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007là 117% tương đương với 1.430.888.000 đồng.Năm 2008 là năm có nhiều chuyển biến xấu không ngờ ,các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính diễn ra tại một số quốc gia làm ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam cũng bị tác động ảnh hưởng theo hướng bất lợi .Doanh thu không đạt so với kế hoạch là do giá cả các mặt hàng leo thang do đó hạn chế sức mua của khách hàng và dẫn đến tình trạng tiết kiệm hơn trong chi tiêu .
Đạt được kết quả đó là do công ty không ngừng phát triển và mở rộng thị trường, nâng cao các chất lượng phục phụ cũng như nâng cao khả năng tiếp thị, tìm kiếm khách hàng .
Về chi phí .
Tình hình chi phí của công ty thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3 . Bảng thể hiện chi phí của công ty
Năm
Tổng chi phí(nghìn đồng)
Mức thay đổi
Chênh lệch
Tỷ lệ đạt so với năm trước
2006
977.181
x
x
2007
1.153.073
175.892
118%
2008
1.452.872
299.799
126%.
Tổng chi phí của Công ty thay đổi theo sự thay đổi của tổng tổng doanh thu, mức tăng và tốc độ tăng khác nhau.
Năm 2006 tổng chi phí của Công ty là 977.181.000 đồng. Năm 2007 tổng chi phí của Công ty là 1.153.073.000 đồng tăng so với năm 2006 là 175.892.000 đồng tương đương với 18% .
Năm 2008 tổng chi phí của Công ty là 1.452.872.000 đồng tăng so với năm 2007 là 299.799.000 đồng tương ứng là 26% .
Năm 2008 so với năm 2007 thì tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng chi phí nên hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2008 kém hơn so với năm 2007 . Năm 2008 do giá cả các mặt hàng thiết yếu đều tăng mà sức mua của khách hàng lại giảm nên tốc độ tăng chi phí cao và lại kinh tế thế giới cũng như cả nước đều đang chao đảo bởi cuộc khủng hoảng về nhiều mặt nên tốc độ tăng doanh thu không thể cao hơn được .
Về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh , lợi nhuận thể hiện hiệu quả của hoạt đông kinh doanh .
Năm 2006 lợi nhuận của Công ty là
317.808.000 đồng .Công ty đã làm ăn có lãi ngay từ năm đầu tiên tham gia kinh doanh trên thị trường .
Năm 2007 lợi nhuận của công ty lúc này đã là 425.981.000 đồng .Năm 2007 Công ty đã có một lượng lớn các mối quan hệ với khách hàng và đối với chủ các khu nhà cho nên việc quản lý điều hành dễ dàng hơn so với năm 2006. Đồng thời ở thời điểm này đã có nhiều người biết hơn đến Công ty nên việc tìm kiếm khách hàng đã đi vào nền nếp .
Năm 2008 là năm Công ty thật sự gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế gây nên , khách hàng vẫn biết đến Công ty nhưng các hợp đồng mới được kí kết là không nhiều so với dự kiến gây khó khăn trong công tác quản lý và việc lập kế hoạch cho nên ở năm 2008 Công ty chỉ đạt lợi nhuận là 435.096.000 đồng .
Về khách hàng.
Khách hàng của Công ty bao gồm rất nhiều người ở nhiều tỉnh khác nhau về Hà Nội học tập và công tác .Nhưng chủ yếu là các cặp vợ chồng trẻ đang làm việc và sinh viên đang học tập ở các trường đại học trên địa bàn thủ đô .
Bảng tỉ lệ tương đối giữa các loại khách hàng của Công ty .
Bảng 4 . Bảng tỉ lệ doanh thu theo khách hàng
Đơn vị tính % tổng khách hàng .
Khách hàng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Các cặp vợ chồng trẻ
80
75
72
Sinh viên
13
17
21
Các khách hàng khác
7
8
7
2.1.2.3. Các hoạt động làm việc kinh doanh của Công ty .
Hoạt động quảng bá thương hiệu và tìm kiếm khách hàng .
Hiện nay Công ty có đăng kí Web trên mạng với 2 tên miền là www.nhabox.com và www.khatvongviet.com , trên trang Web này khách hàng dễ dàng tìm hiểu về các hoạt động của Công ty . Với các thông tin được cập nhật thường xuyên nhất về các khu nhà mà Công ty đang quản lý thì khách hàng có thể chọn cho mình một nơi ưng ý . Trên Web này có các thông tin , thông số về khu nhà mà bạn muốn tìm hiểu , kèm theo ảnh của từng bộ phận trong khu nhà cũng như nội thất trong đó .
Bên cạnh đó, Công ty có nhân viên chuyên đăng tin quảng cáo trên các Web khác trên mạng . Với đầy đủ logo và số điện thoại, địa chỉ của Công ty, các thông số như giá cả diện tích, địa điểm kèm theo thì khách hàng đọc các tin quảng cáo trên, luôn có được sự tin tưởng cao vào Công ty .
Cùng với báo điện tử, Công ty cũng thường xuyên đăng tin trên các báo viết để khách hàng có thể đến với Công ty bằng nhiều nguồn khác nhau .
Chất lượng phục phụ của Công ty luôn làm cho phần lớn khách hàng thỏa mãn , do vậy chính những người khách này cùng với người thân của họ khi đến thăm khu nhà là những người dẫn dụ tốt nhất cho khách hàng đến với công ty và sử dụng các dịch vụ mà Công ty cung cấp .
Hoạt động tìm nhà .
Phòng kinh doanh có các nhân viên chuyên lo đi tìm hiểu các khu vực mà ban giám đốc đã có kế hoạch sẽ là nơi tập trung các khu nhà mà Công ty quản lý sẽ thuê để cho thuê lại. Các nhân viên này sẽ đi đến tận nơi để tìm hiểu từng khu nhà một và báo cáo lại cho phòng kinh doanh phối hợp cùng phòng kĩ thuật đến kiểm tra chất lượng khu nhà đó và kí hợp đồng với chủ nhà .
Các khu vực mà Công ty đang quản lý nhiều nhất là khu Chùa Láng, khu Đường Láng, khu Trung Kính, khu Kim Liên ...
Các hoạt động quản lý khu các khu nhà mà công ty đã cho thuê.
Với các đội quản lý khu nhà trực thuộc phòng quản lý các khu nhà sẽ quản lý
các khu nhà trong phạm vi trách nhiệm đã được phân công từ trước.
Đảm bảo an ninh trong các khu nhà được giao quản lý, giữ gìn trật tự trong các khu nhà đồng thời kiêm nhiệm luôn công tác trông xe cho các khách hàng tại các khu nhà . Phối hợp cùng CA các phường Láng Thượng,Quan Hoa, Kim Liên, giữ gìn an ninh chung cho khu vực mà các đội quản lý .
Thực hiện sửa chữa nhỏ đối với những khu nhà hết bảo: bong rộp, khắc phục sự cố đường cấp điện, cấp nước, sửa chữa nhà vệ sinh công cộng, và các hạng mục hư hỏng trong nhà .Chủ động tiến hành các biện pháp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật đối với trường hợp hư hỏng cần khắc phục ngay như: vỡ đường ống nước, chập cháy dây điện...
Quản lý giờ giấc ra vào tại các khu nhà không để tình trạng bạn bè hay người thân của khách hàng đến tụ tập gây mất trật tự trong khu nhà cũng như trong khu phố làm ảnh hưởng đến các khách hàng khác và dân cư trong khu vực xung quanh .
Nhân viên các đội đến định kì vào ngày 30 hàng tháng đi chốt công tơ điện , nước ở từng khu nhà và từng phòng báo cáo về cho Công ty để có hóa đơn thanh toán cho khách hàng .
Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất .
Công ty miễn phí cho khách hàng các dịch vụ :
+ Đường truyền internet tốc độ cao .
+ Đường truyền hình cáp của Đài truyền hình Việt Nam .
+ Dịch vụ trông xe 24/24 của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đảm bảo an toàn và chủ động cho khách trong sinh hoạt cũng như trong công tác .
+Khi xảy ra sự cố về bất kì thiết bị nào trong nhà mà mình đang sử dụng khách hàng đều có thể gọi điện cho đội quản lý nhà hoặc báo về Công ty để nhân viên kĩ thuật đến xử lý .
+Tại mỗi khu nhà hoặc khu vực có nhà của Công ty đều có lực lượng bảo vệ trực 24/24 .Nếu như xảy ra các vấn đề về an ninh như có kẻ gian đột nhập vào nhà hay là xảy ra sự cố nghiêm trọng thì đều có thể gọi điện cho bảo vệ để được bảo vệ và giúp đỡ .
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của Khát Vọng Việt trên thị trường môi giới và cho thuê bất động sản tại Hà Nội và các tỉnh lân cận
2.2.1Thị trường môi giới và cho thuê bất động sản ở Hà Nội và các tỉnh lân cận
trong thời gian qua.
Sau những biến động của thị trường từ năm 2008 đến nay, thị trường bất động sản và cho thuê nhà đất Hà Nội đã ấm trở lại, trên thị trường căn hộ giá chào bán ở các dự án hạng sang, cao cấp và trung cấp xó xu hướng giảm từ 4% đến 8% , cá biệt có những dự án giảm tới 20%-30%.Duy nhất nhà ở bình dân là tăng giá .Căn hộ giá bình dân đã tăng giá khoảng 5%-15%.Dự kiến, trong vài quý tới sẽ có thêm nhiều dự án nhà ở , đặc biệt là nhu cầu nhà cao cấp và trung cấp.Các dự án lớn đang lo ngại về khả năng bán hết số căn hộ được tung ra, các dự án của HAGL và các công ty lớn giảm giá chào bán tới 40% làm cho nhiều dự án khác cũng phải chuyển động theo động thái này .Sự giảm giá mạnh tại một dự án chắc chắn gây tác động mạnh đến thị trường.Tuy nhiên, thị trường Hà Nội trong 2-3 năm qua không có sự tăng giá quá mạnh về nguồn cung .Do đó các nhà đầu tư cho rằng sẽ không có sự sụt giảm mạnh về giá bán trong thời gian tới.
Đáng chú ý, trong thời gian gần đây, với chủ trương kích cầu của Chính phủ, một loạt dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân các khu công nghiệp, nhà máy, người có thu nhập thấp đã và đang được ra đời. Ví như dự án nhà ở xã hội trong khu đô thị mới Việt Hưng động thổ đầu tháng 4/2009, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2010, cung ứng ra thị trường Hà Nội hơn 800 căn hộ. Ở Mê Linh, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà (HUD) sẽ xây dựng 4.104 căn hộ (rộng từ 45 – 65m2/căn). Chi phí đầu tư các căn hộ này vào khoảng 300 triệu đồng/căn, không có thang máy và sử dụng nguyên liệu xây dựng trong nước. Tại các dự án này, nhà nước đã hỗ trợ cho nhà đầu tư như không thu phí sử dụng đất, miễn thuế VAT, miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu có thu nhập và 10% thuế trong những năm còn lại; lãi suất ngân hàng ưu đãi, hỗ trợ vay vốn ngân hàng; tỉ lệ và hệ số sử dụng đất cho phép vượt 1,5 lần so với quy định.
Bên cạnh đó, ở mảng thị trường nhà giá rẻ dành cho người có thu nhập thấp cũng đang diễn ra sôi động.
Thị trường căn hộ cho thuê có sự cạnh tranh
Quý I/2009 chứng kiến sự điều chỉnh của thị trường căn hộ dịch vụ cho thuê. Lượng cung được đưa vào thị trường trong năm 2008 (464 căn hộ trong 3 dự án) được dự báo sẽ tiếp tục có khách thuê, nhưng với lượng khách nước ngoài đến ít hơn, việc đạt được mức giá thuê mong muốn sẽ trở nên khó khăn.
Với nỗ lực lấp đầy các căn hộ dịch vụ cho thuê trong suốt quý vừa qua, đặc biệt là của 3 dự án mới, tỷ lệ trống trung bình của cả thị trường giảm xuống còn 11% trong Quý I. Riêng tại 3 dự án mới, tỷ lệ trống giảm tới 37% xuống còn 19%. Các dự án mới đã giảm giá chào thuê ở mức đáng kể và chấp nhận lượng khách thuê vãng lai trong ngắn ngày. Các dự án đã hoạt động lâu năm vẫn hoạt động khá ổn định, với tỷ lệ trống thậm chí giảm từ 9% trong quý trước xuống 8% trong quý này. Giá chào thuê trung bình ở các dự án này cũng khá ổn định, chỉ giảm nhẹ 1% xuống mức 33USD/m²/tháng.
Năm 2008 chứng kiến sự xuất hiện của nhiều dự án căn hộ cho thuê quy mô nhỏ và các căn biệt thự cải tạo, những dự án này sẽ tạo nên một thị trường căn hộ/biệt thự cho thuê không bao gồm dịch vụ với nhu cầu từ khách thuê nước ngoài ngày cảng giảm. Khi càng có nhiều sự lựa chọn hơn trên thị trường, uy tín của chủ nhà và các tiện nghi trong căn hộ sẽ càng trở nên quan trọng hơn. Thị trường này rất đáng được quan tâm, vì khi chín muồi, sẽ cạnh tranh với thị trường căn hộ cho thuê có dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thuê của thị trường căn hộ cho thuê có dịch vụ.
Thị trường căn hộ cho thuê có dịch vụ đã chịu cạnh tranh trực tiếp từ nguồn cung thay thế này. Trong tương lai gần, dự kiến cầu về căn hộ có dịch vụ sẽ giảm. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang gặp khủng hoảng, các công ty đa quốc gia sẽ thận trọng hơn với các kế hoạch tăng trưởng và thắt chặt ngân sách hơn nữa đặc biệt về nhà ở cho nhân viên. Áp lực từ suy thoái kinh tế toàn cầu và cạnh tranh từ các căn hộ cho thuê sở hữu tư nhân sẽ có tác động mạnh đến mảng thị trường này trong năm 2009.
2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh
2.2.2.1. Công ty TNHH Tài Tâm
Công ty TNHH Tài Tâm là một trong những công ty tư vấn bất động sản đầu tiên tại Hà Nội, được thành lập năm 1996, và đã nhanh chóng trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nhà cho thuê cho khách hàng là người nước ngoài, Việt kiều và người Việt Nam.
Từ những nền tảng thành công đầu tiên đó, Công ty TNHH Tài Tâm đã phát triển thành một trong những công ty cung cấp nhà, biệt thự, văn phòng và mặt bằng kinh doanh thương mại lớn nhất tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho các tổ chức ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ, các công ty nước ngoài và khách du lịch cũng như nhiều thành phần khác.
Không dừng lại ở đó, qua một quá trình tích luỹ kinh nghiệm cùng với sự lớn mạnh về hiệu quả của các mảng dịch vụ bất động sản, năm 2006 Công ty TNHH Tài Tâm bắt đầu tham gia đầu tư trực tiếp các dự án khu đô thị mới, văn phòng cho thuê, các khu thương mại tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số đô thị khác và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hà Nội và văn phòng chi nhánh đã được mở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong tương lai, công ty dự định sẽ thành lập thêm những văn phòng đại diện tại các tỉnh thành phố khác trên toàn quốc. Công ty TNHH Tài Tâm sẽ không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh và qua những thành công, bằng những kiến thức cũng như kinh nghiệm của mình để luôn đảm bảo cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất có thể
Tài Tâm là công ty lớn với vốn điều lệ lên tới 100 tỉ vnd kinh doanh trên nhiều mảng trong đó có các mảng lớn về cho thuê nhà như
Dịch vụ khai thác và quản lý nhà cho thuê
Dịch vụ khai thác, kinh doanh, quản lý và vận hành toà nhà cho thuê;
Dịch vụ khai thác, quản lý và vận hành khu đô thị mới
Với các dịch vụ và tầm ảnh hưởng của mình Tài Tâm là công ty có thị phần khá lớn trên thị trường .Tuy nhiên, công ty này chỉ chú trọng đến đối tượng là những khách hàng có thu nhập cao và là những người có nhu cầu về các tiêu chuẩn cao. Bên cạnh đó lĩnh vực cho thuê văn phòng đại diện , trụ sở làm việc của các công ty cũng là một thế mạnh của công ty này
Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Tín
Công ty Đức Tín là công ty kinh doanh nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, kinh doanh đất nền các dự án và khu dân cư, cho thuê văn phòng, kho bến bãi, nhà xưởng . Là một công ty thuộc loại vừa và nhỏ lại mới thành lập nhưng với đội ngũ nhân viên có chuyên môn, năng lực và nhiệt tình nên công ty mới đầu gặp một số khó khăn nhưng càng đi vào hoạt động thì công ty càng chứng tỏ được năng lực của mình trên thị trường môi giới và cho thuê bất đống sản . Nhất là trên trong mảng quảng cáo, công ty này đã thành công trong việc làm cho thương hiệu của mình được mọi người biết đến .Với phương châm Uy tín –An toàn – Hiệu quả cùng với sụ học hỏi kinh nghiêm công ty này tin tưởng sẽ mang lại cho khách hàng những thành công trong mua bán và giao dịch .Đức Tín luôn muốn mang lại cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ chu đáo và hoàn hảo nhất
2.2.3 Những năng lực cạnh tranh của Khát Vọng Việt trên thị trường môi giới và cho thuê bất động sản
2.2.3.1 – Chính sách sản phẩm
- Khai thác thị trường nhà và căn hộ nhỏ có diện tích nhỏ và trung bình mà các công ty lớn ít tham gia nhưng lại có số lượng khách hàng lớn là sinh viên và những người lao động có thu nhập trung bình . Thị trường này mang lại một số lượng khách hàng lớn và nhu cầu nhà của đối tượng này là không nhỏ . Hiện nay các công ty lớn chỉ chú ý đến thị trường nhà cho người có thu nhập cao mà thôi, thị trường nhà cho người có thu nhập trung bình là khá rộng mở . Vì vậy mà công ty có một thị phần rộng mở để khai thác và phát triển .
- Đa dạng các loại hình nhà cửa cần cung cấp để tiếp cận các loại đối tượng khách hàng một cách đầy đủ nhất
- Từng bước triển khai kinh doanh các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng và làm đồng bộ sản phẩm gây sự hứng thú và yên tâm cho khách hàng
2.2.3.2 - Chính sách giá, thị trường:
- Tuỳ vào từng nguồn hàng, sự cạnh tranh tại thị trường của các công ty cùng ngành, công ty thường xuyên điều chỉnh cho thuê cho phù hợp theo nguyên tắc giá cho thuê đối với các công ty này luôn thấp.
- Đối với các thị trường mà thị phần thấp, công ty thực hiện chính sách xâm nhập với giá cho thuê và tăng số lượng các dịch vụ bổ sung.
2.2.3.3 - Chính sách khuyếch trương:
-Sản phẩm chính của công ty là các loại nhà và phòng cho thuê có diện tích vừa và nhỏ thích hợp với các loại khách hàng trẻ . Do vậy việc quảng cáo trên mạng đã được côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2061.doc