LỜI NểI ĐẦU 1
Chương I. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền 4
kinh tế thị trường
I/ Lợi nhuận và vai trũ của lợi nhuận đối với cỏc doanh nghiệp 4
1. Nguồn gốc lợi nhuận 4
2. Khỏi niệm lợi nhuận của doanh nghiệp 7
3. Kết cấu lợi nhuận 8
3.1. Lợi nhuận kinh doanh 9
3.2. Lợi nhuận khỏc 9
4. Vai trũ của lợi nhuận 10
4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp 10
4.2. Lợi nhuận đối với người lao động 11
4.3. Lợi nhuận đối với ngõn sỏch nhà nước 12
II/ Phương phỏp xỏc định và phõn phối lợi nhuận của doanh nghiệp 13
1. Phương phỏp xỏc định lợi nhuận 13
1.1. Đối với hoạt động kinh doanh 13
1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoỏ 13
dịch vụ
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh 14
1.2. Đối với hoạt động khỏc 15
2. Phõn phối lợi nhuận 16
III/ Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ lợi nhuận 17
1. Tổng lợi nhuận 17
2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 17
3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh 18
4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phớ 18
IV/ Cỏc biện phỏp nhằm nõng cao lợi nhuận 19
1. Những nhõn tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 19
1.1. Những nhõn tố khỏch quan 19
1.1.1. Chớnh sỏch kinh tế của nhà nước 19
1.1.2. Chớnh sỏch lói suất 20
1.1.3. Thị trường và cạnh tranh 20
1.1.4. Tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh trị, xó hội 21
1.1.5. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật 21
1.2. Những nhõn tố chủ quan 21
1.2.1. Nhõn tố con người 21
1.2.2. Khả năng về vốn 22
1.2.3. Về trỡnh độ quản lý chi phớ sản xuất kinh doanh 22
1.2.4. Chất lượng sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ 22
2. Cỏc biện phỏp nhằm nõng cao lợi nhuận 23
2.1. Tăng số lượng và nõng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng 23
doanh thu
2.2. Giảm chi phớ, hạ thấp giỏ thành sản phẩm 24
2.3. Tăng cường cụng tỏc quản lý tài chớnh 25
2.3.1. Huy động và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn 25
2.3.2. Xõy dựng phương ỏn kinh doanh phự hợp với thực lực của 26
doanh nghiệp
2.3.3. Phõn phối và sử dụng lợi nhuận một cỏch hợp lý 27
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TèNH HèNH LỢI NHUẬN TẠI CễNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CễNG NGHIỆP VÀ Đễ THỊ SỐ 18 28
I/ Tổng quan chung về cụng ty đầu tư hạ tầng khu cụng nghiệp 28 và đụ thị số 18
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 28
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cụng ty 29
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng ty 30
4. Tổ chức bộ mỏy quản lý và bộ mỏy kế toỏn tại cụng ty 30
4.1. Bộ mỏy quản lý 31
4.2. Bộ mỏy kế toỏn 33
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị, ngày 10 tháng 12 năm 2002, UBND Thành phố Hà nội đã ra quyết định số 8515/2002/QĐ-UB về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ cho công ty với tên gọi mới là:
Tên tiếng Việt của công ty:
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.
Tên tiếng Anh của công ty:
N018 URBAN AND INDUSTRIAL ZONE INFRASTRUCTURE INVESTMENT COMPANY.
Tên viết tắt:
UIZIDECOM 18
Trụ sở: số 193 – 195 Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Giám đốc công ty: Nguyễn Huy Thăng.
Điện thoại: (84-4) 5.55701 – 5.565509 – 5.565514.
Fax: (84-4) 5.565498
Địa chỉ Email: UIZIDECOM 18@hn.vnn.vn
Mã số thuế: 0100100738-1
Tài khoản: 21110000000715
Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
Đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
Xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị.
Kinh doanh, dịch vụ khu công nghiệp bao gồm: cho thuê lại đất đã xây dựng hạ tầng, cho thuê và nhượng bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây dựng sẵn.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng và xây dựng khác.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Kinh doanh nhà.
Lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng các cơ sở kỹ thuật hạ tầng như giải phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng điện hạ thế, cấp thoát nước, đường nội bộ, quy hoạch cây xanh, xây dựng di chuyển nhà máy.
Lắp đặt thiết bị các công trình công nghiệp và dân dụng: cấp thoát nước, thiết bị cơ điện, hệ thống thông tin, tín hiệu điều kiển nút giao thông thành phố.
Xây dựng, lắp đặt các công trình thuỷ lợi: Đê, kè, cống, trạm bơm, kênh mương, cửa van, đường ống và các công trình phụ trợ; Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, san nền, đường sá, vỉa hè đến nhóm B.
Xây dựng, lắp đặt công trình thông tin, bưu điện gồm: mương, cống, bể, lắp ống luồn cáp.
Giấy phép kinh doanh số: 110982 ngày 22 tháng 7 năm 1996 do Uỷ Ban Kế Hoạch Hà Nội cấp.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cũng giống như các công ty, doanh nghiệp khác, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh lãi hưởng lỗ chịu nhưng trước tiên là phải hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Nếu công ty thiếu vốn trong quá trình hoạt động thì với tư cách pháp nhân của mình, công ty có thể vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo duy trì mọi hoạt động của công ty.
Nhưng với đặc điểm là công ty xây dựng, thì sau khi ký kết được các hợp đồng, Công ty sẽ giao cho từng xí nghiệp với đích danh từng người phụ trách. Đây là hình thức khoán gọn cho từng xí nghiệp, từng đội xây dựng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với từng người cán bộ, nhân viên trong công ty, đồng thời tạo cho họ chủ động trong công việc.
Để có thể đảm bảo uy tín của Công ty và bàn giao hợp đồng đúng tiến độ cũng như chất lượng thì tại các công trình thi công, ngoài máy móc hiện đại sẵn có công ty có thể chủ động thuê thêm máy móc bên ngoài thi trường nhằm đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật của từng công trình.
Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng trang bị máy móc hiện đại cũng như chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ lao động gián tiếp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty.
* Nhân sự của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18:
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ của công ty có năng lực chuyên môn được đánh giá cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý thi công ở nhiều lĩnh vực, ở nhiều ngành nghề, cả ở những công trình có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao.
Đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo cơ bản, có tay nghề giỏi và tính kỷ luật cao.
Nhân sự toàn công ty được tổ chức và biên chế thành 14 đầu mối quản lý gồm:
+ Các phòng ban nghiệp vụ công ty.
+ 5 xí nghiệp xây lắp số 2, 4, 5, 6, 8.
+ 6 đội xây lắp tổng hợp ( gồm cả xây, lắp, điện, nước).
+ 1 xưởng sản xuất gạch lát, đá ốp lát, cấu kiện bê tông trong xây dựng.
+ Một xưởng sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất.
+ 1 xưởng sản xuất cửa cuốn, cửa nhôm, cửa xếp và các cấu kiện thép...
+ 1 xưởng cơ khí và cơ điện.
+ 1 đội cung ứng vật tư vận tải.
Tổng số cán bộ, nhân viên toàn công ty là: 1.120 người.
Cơ cấu lao động:
+ Gián tiếp : 128 người.
+ Trực tiếp sản xuất: 892 người.
Phân loại trình độ nghiệp vụ:
+ Trình độ đại học : 93 người.
+ Trình độ trung cấp: 40 người.
+ Công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng lao động : 987 người.
4.1. Bộ máy quản lý:
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 với mô hình tổ chức quản lý đứng đầu công ty là giám đốc, tiếp đó là các phó giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng. Các bộ phận chức năng được uỷ quyền chỉ đạo ra quyết định, giải quyết những vấn đề chuyên môn do mình phụ trách, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý.(Cơ cấu quản lý- trang bên).
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18.
Tổng công ty
Giám đốc công ty
C.ty UIZIDECOM 18
Phòng
Hành chính quản trị
Phòng
Tổ chức lao động
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Kỹ thuật quản lý XL
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Đội xây lắp
401 402
Đội xây lắp
201 202
BQL DA Cụm CN Ninh Hiệp
Trung tâm thiết kế
Xí nghiệp xây lắp 8
Xí nghiệp xây lắp 6
Xí nghiệp xây lắp 5
Xí nghiệp xây lắp 4
Xí nghiệp xây lắp 2
Các xưởng sản xuất
P. Giám đốc
P. Giám Đốc
P. Giám đốc
P. Giám đốc
Theo sơ đồ trên, các bộ phận có chức năng như sau:
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động của Công ty đồng thời là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc.
Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất kinh doanh, đưa ra các kế hoạch, dự án để đầu tư.
Phòng kỹ thuật quản lý xây lắp có nhiệm vụ quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến kỹ thuật trong công tác xây lắp.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho lãnh đạo và lĩnh vực kế toán-tài chính. Theo dõi tập hợp mọi chi phí phát sinh, tổ chức các công việc kế toán từ việc tổ chức các chứng từ kế toán ban đầu đến công việc lập báo cáo tài chính..
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc những vấn đề trong tổ chức lực lượng sản xuất, đào tạo tuyển dụng hay cho thôi việc. Hàng tháng tổng hợp tình hình lao động, giải quyết mọi chế độ liên quan đến người lao động..
Phòng hành chính quản trị là phòng quản lý mọi việc có liên quan đến công tác hành chính của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán Công ty:
* Mô hình tổ chức phòng kế toán - tài chính:(trang bên)
Theo mô hình này, bộ máy kế toán của công ty sẽ chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Còn các ban kế toán của xí nghiệp thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán nhưng không lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2: Mô hình phòng kế toán - Tài chính của công ty.
Kế toán trưởng công ty
Kế toán tổng hợp và tính giá thành
Kế toán thanh toán với khách hàng
Kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán tiền lương và tạm ứng
Kế toán theo dõi TSCĐ
Tài vụ
Ban kế toán xí nghiệp
Ban kế toán xí nghiệp
Ban kế toán xí nghiệp
* Tổ chức bộ máy kế toán Công ty:
Công ty đã tiến hành tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể. Các cán bộ, nhân viên kế toán mà công ty đã lựa chọn đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Công việc kế toán cụ thể và tố chất của người lao động là hai điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế toán. Ngoài ra, khi phân công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc khác như: Nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động...
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành có thể chuyên môn hoá sâu theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế toán. Kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp; đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu(trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo( ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động...lập báo cáo phần hành) được giao.
Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Phòng kế toán – tài chính của Công ty gồm:
Kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành.
Kế toán thanh toán với khách hàng.
Kế toán thanh toán với ngân hàng.
Kế toán tiền lương và tạm ứng.
Kế toán theo dõi TSCĐ.
Tài vụ
Trong đó:
+ Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc tổ chức hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát hiện những lãng phí thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
+ Kế toán tổng tại công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
+ Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với các đối tượng(người mua, người bán, cấp trên, cấp dưới, với ngân hàng, ngân sách, công nhân viên...)
+ Kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản không những về mặt hiện vật mà còn theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại.
* Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký – chứng từ. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký- chứng từ: sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi vế có của các tài khoản khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của các tài khoản để tổng theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ. Các sổ kế toán được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức nhật ký- chứng từ: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết thì số liệu trên các chứng từ kế toán được ghi vào bảng kê hoặc sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê hoặc sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động cần phải tính toán phân bổ sẽ được tập hợp trên các bảng phân bổ, cuối kỳ được tính toán phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái của các tài khoản, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái, trên bảng tổng hợp chi tiết và trên các nhật ký chứng từ, bảng kê để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
NKCT
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
ST
TL%
1. Doanh thu từ hđ SXKD h2-dv
60053
94283,21
34230,21
57
2. Chi phí SXKD h2-dv
59155,54
92934,75
33779,21
57,1
3. Tổng lợi nhuận
813,28
1398,31
585,03
71,93
- Lợi nhuận kinh doanh
813,28
1319,42
506,14
62,23
+ Lợi nhuận từ hđ SXKD h2-dv
897,46
1348,46
451
50,25
+ Lợi nhuận từ hđ tài chính
-84,18
-29,04
55,14
-65,5
- Lợi nhuận khác
-
78,89
78,89
-
4. Nộp NSNN
3416,39
5846,69
2430,3
71,14
5. Thu nhập bình quân 1ng/1tháng
1,3
1,35
0,05
3,85
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị là tốt. Bởi doanh thu từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ năm 2004 tăng 57% so với năm 2003, số tiền tăng 34230,21 triệu đồng. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng 57,1% nhưng là để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước là 585,03 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 71,93% trong đó chiếm tỷ trọng lớn là lợi nhuận kinh doanh. Cả lợi nhuận từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ lẫn lợi nhuận từ hoạt động khác năm sau đều tăng so với năm trước, riêng chỉ có lợi nhuận từ hoạt động tài chính vẫn là con số âm. Đây chính là điều mà công ty đang từng bước khắc phục. Có lợi nhuận công ty thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình đối với nhà nước và hơn thế đời sống người lao động được cải thiện rõ rệt với tỷ lệ thu nhập bình quân 1người/1 tháng tăng 3,85%, số tiền tăng 0,05 triệu đồng.
II/ Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty.
Kết cấu lợi nhuận của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18:
Trong nền kinh tế mở hiện nay, phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp là rất rộng. Các doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh nhiều hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau miễn là thu được lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình. Do đó, lợi nhuận của các doanh nghiệp có thể bao gồm lợi nhuận từ nhiều hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà nội; được Ban kế hoạch Hà nội cấp giấy phép kinh doanh. Đây chính là những điều kiện thuận lợi giúp Công ty tham gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị; cho thuê đất, nhà xưởng hay xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng...Do đó, lợi nhuận mà Công ty thu được chính là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty cũng tham gia vào hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Xuất phát từ điều này, tổng lợi nhuận thu được của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được cấu thành bởi ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Sau đây, ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 qua 2 năm 2003 – 2004.
Bảng 2: Cơ cấu lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Stiền
TT%
Stiền
TT%
Stiền
TL%
1. Lợi nhuận từ hđ SXKD hàng hoá dịch vụ
897,46
110,35
1348,46
96,43
451
50,25
2. Lợi nhuận từ hđ tài chính
-84,18
-10,35
-29,04
-2,08
55,14
-65,5
3. Lợi nhuận khác.
-
-
78,89
5,65
78,89
-
Tổng lợi nhuận
813,28
100
1398,31
100
585,03
71,93
Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 trong 2 năm ta thấy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 90% tổng lợi nhuận. Và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng dần qua mỗi năm. Năm 2004, lợi nhuận hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ đạt 1348,46 triệu đồng, chiếm 96,43% tổng lợi nhuận. So với năm 2003, tăng 451 triệu đồng với tỷ lệ tăng 50,25%. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn tham gia vào hoạt động tài chính. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động lại âm nên đã làm giảm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến hoạt động tài chính trong đơn vị. Lợi nhuận từ hoạt động này năm 2003 là -84,18 triệu đồng còn năm 2004 là -29.04 triệu đồng như vậy đã giảm-65,5%. Do Công ty hoạt động trong nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau nên lợi nhuận khác thường là khoản thu không ổn định. Năm 2003, công ty không có khoản thu từ lợi nhuận khác nhưng sang năm 2004 con số này là 78,89 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,65% trong tổng lợi nhuận.
Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty theo kết cấu:
Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là một đơn vị xây dựng, lắp đặt hay kinh doanh nên hoạt động chính của công ty là xây dựng các công trình, hạng mục công trình hay lắp đặt thiết bị các công trình, kinh doanh nhà, vật liệu...Vì vậy, đây chính là những hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho công ty.
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh – lợi nhuận của công ty chúng ta cần nghiên cứu doanh thu và chi phí trong từng hoạt động và phân biệt khái niệm doanh thu-chi phí và thu-chi mà trên thực tế đôi khi vẫn bị nhầm lẫn.
Doanh thu và chi phí được phản ánh trên báo cáo kinh doanh và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động của công ty. Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của công ty thường trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng và cho biết khả năng thanh toán đích thực hay khả năng chi trả của đơn vị. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Ngân quỹ). Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của công ty.
A/ Chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ:
* Chi phí sản xuất kinh doanh - giá thành sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của các công ty là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo loại hình sản xuất kinh doanh của công ty mà tỷ trọng các bộ phận có thể không giống nhau.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 nói riêng phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho những người lao đông...Với đặc điểm là một công ty xây dựng, giá vốn hàng bán trong công ty được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí, tức là toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra phục vụ cho hạng mục, công trình đó.
Những khoản chi phí mà Công ty bỏ ra phục vụ cho từng công trình bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chí phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Trong đó các khoản mục chi phí kể trên được xác định như sau:
Chi phí vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo nên sản phẩm và căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cho công trình nào thì kế toán ghi đích thị cho công trình ấy.
Chi phí nhân công: là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân tham gia xây dựng. Chi phí này căn cứ vào hợp đồng giao khoán nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình thì ghi tiền lương trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì được ghi cho công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp có những máy phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình cùng một lúc thì chi phí được phân bổ theo ca máy hoạt động. Căn cứ vào sổ vận hành của máy, kế toán xác định được ca máy hoạt động. Cuối tháng tổng hợp giờ máy chạy rồi căn cứ vào chi phí phục vụ cho máy thi công để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên công thức:
Giờ máy chạy cá biệt
Tổng chi phí cho máy
Tổng số giờ máy chạy
Chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình
= x
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí phát sinh ở trên. Căn cứ vào khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ chi phí sản xuất chung được phân bổ như sau:
Giá trị sản lượng thực hiện
Tổng chi phí SXC
Giá trị sản lượng
Chi phí SXC phân bổ cho từng công trình
= x
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 hiện nay, chi phí QLDN bao gồm các khoản như sau:
Chi phí nhân viên bao gồm lương, bảo hiểm.
Trị giá vật liệu xuất dùng cho văn phòng.
Chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ.
Chi phí tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, dịch vụ thuê ngoài sửa chữa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phát sinh bằng tiền khác.
B/ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ:
Với đặc thù là một công ty thiên về xây dựng thì doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu được xác định khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành có biên bản nghiệm thu kỹ thuật giữa bên A và bên B, lúc đó khối lượng hoàn thành bàn giao đó được coi là tiêu thụ hoặc công trình đã được quyết toán. Và doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh lúc đó được ghi nhận.
C/ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ:
Bảng 3: Lợi nhuận hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Doanh thu từ hđ SXKD h2-dv
60053
94283,21
34230,21
57
2. Chi phí SXKD h2-dv
59155,54
92934,75
33779,21
57,1
- Giá vốn
57505,09
90858,04
33352,95
58
- Chi phí quản lý
1650,45
2076,71
426,26
25,83
3. Lợi nhuận SXKD h2-dv
897,46
1348,46
451
50,25
Qua bảng số liệu đã tính toán ở trên, ta có nhận xét sau:
Doanh thu từ hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ trong năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003, với số tiền tăng là 34230,21 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 57%. Doanh thu của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 ở năm 2004 tăng nhanh chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thi công các công trình, hạng mục công trình nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các công trình, hạng mục công trình do Công ty tiến hành thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, công tác nghiệm thu kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình được tiến hành kịp thời. Các công trình, hạng mục công trình mà Công ty trúng thầu và tiến hành thi công đều đạt chất lượng theo đúng như hợp đồng đã ký kết và được phía khách hàng đánh giá cao.
Về tình hình chi phí SXKD hàng hoá dịch vụ, trong năm 2004, chi phí SXKD tại Công ty là 92934,75 triệu đồng, tăng 33779,21 triệu đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng xấp xỉ tỷ lệ tăng của doanh thu. Trong đó, giá vốn sản phẩm năm 2003 là 57505,09 triệu đồng, còn sang năm 2004 thì giá vốn đạt là 90858,04 triệu đồng tăng 33352,95 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 58%. Giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ có nhiều khoản mục chi phí tính vào giá vốn cũng tăng điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty cần có các biện pháp để tích kiệm chi phí trong từng khâu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2003 là 1650,45 triệu đồng, còn trong năm 2004 thì chi phí quản lý doanh nghiệp là 2076,71 triệu đồng. Qua đây, ta thấy rằng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 tăng 426,26 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 25,83%.
Từ việc phân tích trên chúng ta đều thấy rằng cả giá vốn lẫn chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau đều tăng hơn năm trước. Điều này chứng tỏ rằng công tác quản lý chi phí ở Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là chưa được tốt. Do đó, đòi hỏi Công ty cần phải đề ra được các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn bởi chi phí tăng dù ít dù nhiều cũng ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận thu về của chính bản thân Công ty.
Lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003 với số tiền tăng là 451 triệu đồng tương ứng là tỷ lệ tăng là 50,25%. Trong đó, năm 2003 lợi nhuận đạt được là 897,46 triệu đồng, còn năm 2004 con số này lên tới 1348,46 triệu đồng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 tăng nhanh trong năm 2004 đó là do các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đảm trách thi công hoàn thành nhiều ở năm 2004, bàn giao đú
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0556.doc