LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP QUỐC TẾ
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP. 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp quố tế 3
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp quốc tế 3
1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế 2
1.1.3. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế 6
1.1.4. Phương thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu
trong đấu thầu xây lắp quốc tế 8
1.1.5. Các nguyên tắc chỉ đạo trong đấu thầu xây lắp quốc tế 10
1.1.6. Quy trình đấu thầu và dự thầu xây lắp quốc tế 12
1.2. Lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp quốc tế 17
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường 17
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 20
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 25
1.2.5. Hệ thống chỉ tiếu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 32
1.2.6. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp quốc tế 34
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ THỰC TRẠNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 36
2.1. Giới thiệu chung về công ty 36
2.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty 40
2.2.1. Quá trình tham dự đấu thầu tại công ty 40
2.2.2. tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty giai đoạn 2000-2004 45
2.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế của công ty 50
2.4. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty trong tham dự đấu thầu 61
2.4.1. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu 61
2.4.2. Đánh giá những cơ hội, thách thức của công ty trong
tham dự đấu thầu quốc tế 64
2.5. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác đấu thầu tại công ty 66
105 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế xây lắp tại công ty xây dựng số 9 - Tổng công ty xây dựng Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ONCO9 – GBG –BIERRUM
(Việt Nam – ý – ý)
85.762.000.000
2%
84.046.760.000
2
BILFINGER
( Đức – thầu phụ Việt Nam : công ty TNHH Lê Phan)
105.216.110.000
2%
103.111.787.800
3
YETC – SÔNG Đà I
(Trung Quốc-Việt Nam)
96.221.320.000
5%
91.410.254.000
Bảng 2.5 : Bảng điểm của các nhà thầu
TT
Chỉ tiêu đánh giá
VINACONCO9
GBG BIERRUM
BILFINGER
YETC -
SÔNG Đà I
Tổng điểm
1
Kỹ thuật – chất lượng
29
30
28
30
2
Năng lực, kinh nghiệm
5
6
5
6
3
Năng lực tài chính
7
9
7
9
4
Tiến độ thi công
9
9
8
10
5
Giá cả
45
38
40
45
Tổng điểm
95
93
88
100
Qua các bảng trên ta có thể rút ra nhận xét sau:
Về nội dung gói thầu: Đây là gói thầu xây dựng ống khói công nghiệp, kỹ thuật tương đối phức tạp, tuy nhiên các yếu tố về điều kiện cho thi công tương đối thuận lợi, quy mô gói thầu trung bình. Tham gia sơ tuyển có 7 nhà thầu tham dự nhưng chỉ có 3 nhà thầu trên lọt vào danh sách ngắn.
Bảng chấm điểm cho thấy công ty đạt điểm cao về kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công và giá cả. Tuy nhiên, điểm về năng lực kinh nghiệm còn thấp, đặc biệt là năng lực tài chính đạt điểm thấp nhất. Như vậy, công ty thắng thầu gói thầu trên là do có được những lợi thế sau:
Đưa ra được biện pháp thi công mang tính khả thi cao (gần đạt điểm tuyệt đối). Sở dĩ như vậy là do đây là công trình về ống khói công nghiệp, chủ yếu sử dụng phương pháp thi công trượt và bê tông cốt thép dự ứng lực. Đây là công nghệ thi công mà công ty đang chiếm ưu thế hàng đầu ở Việt Nam, có nhiều công trình về lĩnh vực này công ty đã đạt được huy chương vàng. Tuy nhiên, điểm về kỹ thuật chất lượng vẫn thấp hơn so với nhà thầu Đức. Điều đó cho thấy trình độ kỹ thuật, công nghệ của công ty xây dựng số 9 nói riêng và của các công ty xây dựng Việt Nam nói chung vẫn còn lạc hậu so với thế giới.
Tiết kiệm được chi phí vật liệu do đã tận dụng được một số nguyên vật liệu mà công ty tự sản xuất, có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng vật tư cho công trình này, chi phí vận chuyển đến chân công trình thấp do thuận lợi về giao thông, chi phí nhân công rẻ do sử dụng thêm lao động hợp đồng theo mùa vụ. Nhờ đó, công ty đã thực hiện được việc giảm giá thành công trình nên đã có điều kiện đưa ra được mức giá dự thầu thấp hơn các đối thủ cạnh tranh giúp công ty có thể thắng thầu đồng thời vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận nhất định cho công ty.
Có một đội ngũ nhân công có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công này, do đó có khả năng đảm bảo tốt chất lượng công trình và tiến độ thi công.
Năng lực xe máy thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu thi công. Tuy nhiên, phần máy móc thiết bị là do bên liên danh ý Bierrum đảm nhận. Còn thực chất máy móc thiết bị của công ty vẫn chưa đạt được mức độ đồng bộ, hiện đại cần thiết để thực hiện công trình.
Do trong liên danh này, công ty đã chiếm tới 51% giá trị công trình nên đã được ưu tiên 7,5% điểm.
Tuy thắng thầu công trình này, nhưng qua bảng chấm điểm cũng bộc lộ rõ những yếu điểm, hạn chế của công ty trong đấu thầu quốc tế, đó là:
Các năng lực cạnh tranh còn thấp, đặc biệt là năng lực tài chính còn rất hạn hẹp, quy mô vốn chủ sở hữu còn nhỏ (điểm thấp nhất). Do đó, nếu công ty không tăng cường năng lực tài chính thì sẽ rất khó có khả năng tham gia các gói thầu quốc tế có giá trị lớn.
Về kinh nghiệm: điểm cũng không cao, do công ty ít có cơ hội thực hiện các gói thầu quốc tế có kỹ thuật phức tạp.
Mặc dù công ty cũng đã xây dựng được một bộ HSDT tương đối chuẩn, đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu. Nhưng thời gian xây dựng HSDT trên còn phải kéo dài, còn sửa chữa, điều chỉnh nhiều do chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong quá trình làm thầu, đội ngũ cán bộ làm thầu còn yếu kém về ngoại ngữ, tin học, thiếu kiến thức về kinh tế, luật pháp quốc tế...nên HSDT vẫn chưa có sức hấp dẫn cao. Hơn nưa, việc hoàn thành HSDT trên, công ty cũng đã phải nhờ đến sự hỗ trợ tư vấn giúp đỡ của những cán bộ chuyên môn trên Tổng công ty.
Qua phân tích gói thầu trên cho thấy để thành công trong đấu thầu quốc tế, công ty cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa, phải có chiến lược tranh thầu phù hợp nhằm tận dụng những lợi thế do điều kiện chủ quan cũng như khách quan mang lại đồng thời cũng cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước, của tổng công ty, và của các ngành công nghiệp bổ trợ, tức là phải có sự kết hợp của cả bốn yếu tố trên như đã phân tích ở mô hình kim cương).
2.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu được thể hiện thông qua các tiều thức chủ yếu sau: Năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, nhân sự, uy tín và hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu. Đây cũng chính là bốn tiêu thức quan trọng mà bên mời thầu đánh giá khi xét thầu. Nó chính là điều kiện đảm bảo cho công ty có thể thực hiện tốt các công trình tham dự đấu thầu hay không.
2.3.1. Năng lực tài chính
Đối với các công ty xây dựng, vốn rất quan trọng. Nó không chỉ là điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà nó còn như một sự bảo đảm của nhà thầu đối với chủ đầu tư về hiệu quả thi công công trình. Để đánh giá khả năng tài chính của công ty, chúng ta hãy xem xét bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.6 : Cơ cấu vốn của công ty trong giai đoạn 2000 - 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
Tổng vốn
Tr. đồng
83.988
137.313
231.723
248.921
I.Phân theo nguồn hình thành
1. Vốn chủ sở hữu
Tr. đồng
11.647
12.233
12711
14.985
Tỷ lệ
%
13,87%
8,91
5,5
6,02
2. Nợ phải trả
Tr. đồng
72.341
125.08
209.012
233.936
Chiếm tỷ lệ
%
86,13
91,09
94,5
93,98
II. Theo công dụng kinh tế
1.Tài sản cố định
Tr. đồng
40.654
49.988
57.819
64.067
Chiếm tỷ lệ
%
48,4
36,4
24,95
25,34
2.Tài sản lưu động
Tr. đồng
43.334
87.325
173.904
188.724
Chiếm tỷ lệ
%
51,6
63,6
75,05
74,66
Nguồn: phòng tài chính - kế toán.
Bảng 2.7 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2000 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong thời gian qua quy mô vốn của công ty liên tục tăng qua các năm với tốc độ ngày càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang rất thuận lợi, số hợp đồng công ty ký kết được ngày càng nhiều với giá trị ngày càng lớn. Tính đến cuối năm 2003, tổng số vốn của công ty đã lên tới 248.921 triệu đồng, tăng gần 3 lần so với số vốn năm 2001. Với số vốn trên mỗi năm trung bình công ty có thể thực hiện được khoảng 20 gói thầu.
Về cơ cấu vốn, mặc dù vốn chủ sở hữu vẫn liên tục tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp, đặc biệt năm 2002 chỉ có 5,5%. Trong khi đó nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn, thường trên 90% và tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2000 là 72.341 triệu đồng, chiếm 86,13% tổng số vốn của công ty thì đến năm 2003 đã lên tới 233.936 triệu đồng, chiếm 93,98% tổng vốn của công ty, tăng 23,38%. Điều này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty là rất thấp, việc bù đắp số nợ thường xuyên có nguy cơ giảm sút và chưa có chiều hướng khả qua.Sở dĩ xảy ra tình trạng trên là do khầu thanh quyết toán công trình của công ty còn chậm, dẫn đến ứ đọng vốn lớn và phải tài trợ bằng các khoản vay ngắn hạn.
Tuy nhiên, các nguồn huy động vốn của công ty khá phong phú và đa dạng, bao gồm: vay ngân hàng, vay tổng công ty, vay của cán bộ công nhân viên trong công ty, nợ các nhà cung ứng vật tư và thầu phụ, huy động từ quỹ khấu hao, và từ các nguồn khác ... Cơ cấu các khoản trên năm 2003 như sau:
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn vay của công ty năm 2003
Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán
Số vốn mà công ty huy động từ ngân hàng chiếm tỷ lệ cao (78,75%) và ngày càng tăng chứng tỏ công ty mối quan hệ giữa công ty với các ngân hàng khá tốt, do công ty luôn đảm bảo trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra trong giai đoạn gần đây, công ty còn thực hiện tham gia liên danh với các đối tác nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn vốn cũng như yêu cầu của chủ đầu tư.
Trong thời gian qua, giá trị sản lượng và doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng lợi nhuận thu được lại không cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thấp, chỉ đạt có 1,6% năm 2001do khâu thanh quyết toán vốn chậm, dẫn đến vốn ứ đọng lớn, nên chi phí phải trả cho lãi vay ngân hàng lớn. Tuy nhiên, trong năm 2002 và 2003, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của công ty cũng đã bắt đầu tăng lên đáng kể.
Nhìn chung, năng lực tài chính của công ty có thể đáp ứng được việc tham gia đấu thầu và nhận thầu nhiều loại công trình kể cả những công trình có quy mô lớn hàng hàng trăm tỷ đồng. Tuy vậy,khả năng tài chính của công ty còn quá hạn hẹp đẻ có thể tham dự các công trình đấu thầu quốc tế lớn một cách độc lập, khi mà bảo lãnh dự thầu các công trình này có khi lên tới hàng trăm tỷ. Do vậy để có thể nâng cao khả năng trong quá trình tham dự vào đấu thầu quốc tế, công ty cần phải tích cực tăng cường huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nữa đồng thời phải tìm được các đối tác tài trợ lớn.
2.3.2. Năng lực kỹ thuật
Năng lực kỹ thuật của Công ty thể hiện thông qua tổng giá trị máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có về số lượng,chủng loại,trình độ hiện đại,mức độ hợp lý hay đồng bộ của máy móc thiết bị đó và mức độ hiện đại, tiên tiến của các công nghệ thi công của công ty.
Với sự đòi hỏi ngày càng cao của các công trình về chất lượng,tính thẩm mỹ,khối lượng,tiến độ thi công...đã tạo ra sự thay đổi lớn về máy móc thiết bị thi công của Công ty. Để thấy rõ hơn năng lực về máy móc thiết bị thi công của công ty ta hãy xem bảng kê sau:
Bảng 2.9 : Bảng kê các thiết bị thi công chủ yếu của Công ty tính đến cuối năm 2003
TT
Tên thiết bị
ĐVT
SL
Công suất
Nước SX
I.
Thiết bị cốp pha trượt
1
Máy bơm dầu
Cái
23
4.0-7.5
Pháp, Nga, Đức, Rumani, áo
2
Kích thủy lực
Cái
1426
4.0-10.0tấn
Pháp, Nga, Đức, Rumani, áo
3
Thiết bị khuôn trượt
Bộ
31
áo, Rumani, Đức, Pháp, Nga
II.
Thiết bị kéo căng cốt thép dự ứng lực
1
Cho Silô và cầu
Bộ
09
450 tấn
Đức, TQ
2
Cho sàn nhà dân dụng
Bộ
05
20 tấn
Đức
III.
Thiết bị thi công đường
1.
Máy xúc, đào bánh xích:
-KOMATSU PC 200-6Z
Cái
06
123Cv; m3
Nhật
OLIVER-126
Cái
04
75Cv; m3
Mỹ
HITACHI EX-300
Cái
04
207Cv; 1.2m3
Nhật
2
Máy xúc, đào bánh lốp:
-KOMATSU PƯ 100-3A
Cái
04
125Cv; 0,4m3
Nhật
KAWASAKI SPECS 65ZVI
Cái
04
130HP; 2m3
Mỹ
PETTI BONE B419
Cái
04
110Cv; 1,5m3
Mỹ
3
Máy ủi:
KOMATSU D85 E-1
Cái
06
215Cv; 21,3T
Nhật
-CAT D8N
Cái
02
285Cv; 36T
Mỹ
-ETN-1500
Cái
03
140Cv; 16T
Mỹ
4
Máy lu, dầm:
-DU 48
Cái
05
110Cv; 8T
Nga
-REXROL-6
Cái
02
50Cv; 6T
Mỹ
-Lu bánh lốp tự hành
Cái
02
140Cv; 16T
Mỹ
5
Máy san:
-CAT 140-G
Cái
02
150Cv; 14T
Mỹ
-MITSUBISHI
Cái
01
3.7m
Nhật
6
Máy cạp:
-D498
Cái
02
110Cv; 7m3
Mỹ
7
Máy trải thảm:
-CATERPILLER
Cái
01
150Cv
Mỹ
8
Máy cắm bấc thấm
Cái
04
Nhật
9
Máy khoan:
-TJ-20
Cái
08
2,5m3/ph
Nhật
10
Máy cắt đường:
-MCD-218 VDX
Cái
04
11HP; 120mm
Nhật
IV.
Thiết bị thi công cầu
1
Máy khoan cọc nhồi:
-SUMITOMOSOIMEC SD307
Cái
03
15Cv;=2m;H=60m
Nhật
-TWIN WOOD D 210
Cái
02
110Cv;D=2m;H=60m
Singapore
2
Dàn máy đóng cọc Diezel;
-HITACHI KH 180-3
Cái
02
180Cv; 5T
Nhật
-KOBELCO 110P
Cái
02
155Cv; 3,5-8T
Nhật
3
Búa đóng cọc Diezel:
-Búa diezel 3,5T
Cái
03
3,5T
TQ
-Búa rung KOMEN
Cái
02
40KW
Nhật
4
Cừ ván Láen SKSP-IV
Tấn
400
5
Xà lan (Hệ nổi)
Cái
02
60T
6
Xe đúc hẫng
Cái
04
Na-uy
7
Xe lao dầm
Bộ
02
Việt Nam
8
Ván khuôn dầm I, dầm T dài 18m-35m
Bộ
14
135T
Việt Nam
9
Giàn giáo, thiết bị thi công
Tấn
1500T
Việt Nam
10
Giá nâng dầm:
Bộ
08
80T,H=6m
Việt Nam
V.
Thiết bị khác
1
Thang máy cho thi công
Cái
01
H=250m
Thuỵ Điển
2
Trạm trộn bê tông
Trạm
02
45m3/h
Nga, Đức
3
Phòng thí nghiệm VLXD
Cái
02
Nga, Nhật
4
Cẩu HITACHI KH-150, TADANO, bánh lốp, cẩu tháp KE 403A
Cái
10
5T-40T
Nhật, Nga
5
Xe bơm bê tông
Cái
02
110m3/h
HQ, Nhật
6
Máy bơm bê tông
Cái
02
90m3/h
Mỹ
7
Xe vận chuyển chuyên dùng
Cái
11
3-6m3
Nga, HQ
8
Ô tô tự đổ
Cái
15
12-15T
HQ, Nga, Nhật
9
Ô tô vận tải thùng
Cái
04
12T
Nhật
10
Thang tải định hình
Tấn
1.500
Nga, Việt Nam
11
Cốp pha thép định hình
m2
10.000
Việt Nam
12
Giáo PAI
Bộ
7000
Việt Nam
13
Máy trộn bê tông
Cái
25
250L,500L
TQ
14
Máy hàn điện
Cái
35
40KVA
Nga, Việt Nam
15
Máy phát điện
Cái
12
100-200 KVA
Nga, Tiệp, Mỹ, Nhật
16
Máy nén khí
Cái
08
3,5-11m3/ph
Nhật, ý, Nga, TQ
17
Máy dầm đất
Cái
10
Nhật
VI.
Thiết bị phòng thí nghiệm
1
Máy thử độ bền nén
Cái
4
2,5-10tấn
Nga
2
Máy thử độ bền uốn
Cái
1
500kg
Nga
3
Máy nghiền trộn
Cái
1
Nga
4
Máy đánh vữa
Cái
1
Nga
5
Tủ sấy
Cái
1
3000Kw
Nga
6
Bàn rung đúc mẫu bê tông
Cái
1
Việt Nam
7
Cân đồng hồ
Cái
4
15kg-50kg
Hungary
8
Cân phân tích
Cái
1
200g
Nga
9
Sàng ximăng, cát, đá
Bộ
8
TQ
10
Côn thử độ sụt
Cái
10
Việt Nam
11
Khuôn mẫu bê tông 150x150mm, 200x200mm
Bộ
80
Việt Nam
12
Thùng thử thể tích đất, cát
Bộ
4
Việt Nam
13
Thước kẹp
Cái
4
TQ
14
Đong cốt liệu
ống
10
Việt Nam
15
Khay tôn sấy mẫu
Cái
12
Việt Nam
16
Bếp điện
Cái
1
1Kw
Việt Nam
17
ống nghiệm
Cái
10
Việt Nam
18
Nhiệt kế
Cái
4
TQ
19
Đồng hồ bấm giây
Cái
2
TQ
20
Thước thử đo dẹt của đá
Cái
2
TQ
21
Bình hút ẩm
Cái
4
TQ
22
Proctor tiêu chuẩn
Bộ
8
TQ
23
Hộp nhôm có nắp
Hộp
20
Việt Nam
24
Casugrande
Bộ
1
Pháp
25
Phễu rót cát
Bộ
3
TQ
26
Bộ dao vòng
Bộ
3
Việt Nam
27
Đệm truyền tải 150x150
Cái
8
Việt Nam
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty
Qua bảng thống kê trên ta thấy số lượng máy móc thiết bị của công ty khá phong phú về số lượng, chủng loại, hầu hết các loại máy móc trên được nhập từ Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, trình độ máy móc thiết bị của công ty tương đối hiện đại nên có khả năng thực thi được nhiều loại công trình khác nhau, kể cả những công trình lớn.Hơn nữa,do nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố này, Công ty luôn chú trọng đến đầu tư đổi mới công nghệ mua sắm máy móc thiết bị,phương tiện vận tải, các loại máy trực tiếp thi công và đặc biệt Công ty đã đầu tư vào công nghệ tin học để tiện cho việc tính toán cũng như thiết kế công trình trong quá trình lập HSDT. Ngoài ra, công ty còn trang bị các hệ thống trang thiết bị thí nghiệm tương đối đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho công việc nghiên cứu các ứng dụng công nghệ thi công mới trong thi công. Nhờ vậy, mà công ty đã nghiên cứu cải tiến và ứng dụng thành công nhiều công nghệ mới như công nghệ nâng nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt, công nghệ cốp pha trượt trong thi công các cao ốc...Chính hướng đầu tư đúng đắn này đã giúp cho công ty có thể bắt kịp được với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, ngày càng nâng cao năng lực kỹ thuật của mình trong quá trình tham gia tranh thầu. Chính vì vậy, công ty đã có thể tham gia đấu thầu các công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, kể cả những công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
Tuy nhiên, so với xây dựng lớn của nước ngoài thì trình độ máy móc thiết bị công nghệ của công ty vẫn còn chưa đặc chủng và kém hiện đại. Ngoài ra, nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công truyền thống như silô, ống khói, đài nước...của công ty đã trở nên lạc hậu do sử dụng lâu, nên công suất không cao, trong khi đó các máy móc thiết bị phục vụ chi lĩnh vực kinh doanh mới của công ty là thi công cầu, đường thì tương đối mới và hiện đại, nhưng vẫn còn thiếu.Do đó, công ty khó có thể cạnh tranh được với những nhà thầu nước ngoài có năng lực kỹ thuật rất hiện đại khi tham gia các dự án lớn trong đấu thầu quốc tế. Do vậy, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình tham dự đấu thầu quốc tế đoì hỏi trong thời gian tới Công ty cần chú trọng đến đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hơn nữa, đặc biệt cần đầu tư những máy móc thiết bị đồng bộ, đặc chủng và hiện đại.
2.3.4. Năng lực nhân sự
Tính đầu năm 2004, số lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty xây dựng số 9 đã lên tới 1371 người với cơ cấu như sau:
Bảng 2.10 : Cơ cấu lao động theo ngành nghề của công ty cuối năm 2003
Nguồn : phòng tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ nhân sự của công ty khá hùng hậu, có trình độ cao, cơ cấu phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng: đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật và công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong công ty (86%). Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học của công ty khá cao 211 người, chiếm tỷ lệ 15,39% trên tổng số lao động của toàn công ty (trong khi mức bình quân chung của một tổng công ty lớn mới là 16,5%), đồng thời đây cũng là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về nhiều lĩnh vực, giúp công ty có thể thực hiện tốt được nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này được thể hiện rõ ở bảng sau:
Bảng 2.11 : Cơ cấu cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp tính đến 12/20003
TT
Trình độ, ngành nghề
Số lượng
Tỷ trọng (%)
I
Đại học và trên đại học
211
66,56
Trong đó:
1
Kỹ sư xây dựng
81
38,39
2
Kiến trúc sư
18
8,53
3
Kỹ sư điện
15
7,1
4
Kỹ sư cơ khí
15
7,1
5
Kỹ sư môi trường
8
3,79
6
Kỹ sư kinh tế xây dựng
16
7,58
7
Kỹ sư trắc địa
11
5,21
8
Kỹ sư khác
12
5,69
9
Cử nhân kinh tế
10
4,74
10
Cử nhân tài chính kế toán
18
8,53
11
Cử nhân các ngành khác
7
3,34
II
Cao đẳng,trung cấp các ngành
106
33,44
Tổng cộng
317
100
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Bên cạnh đó, đội ngũ thợ bậc cao (bậc 5,6,7) của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn 36,07% tổng số lao động và chiếm tới 52,78% trên tổng số công nhân kỹ thuật của công ty. Với một đội ngũ lao động hùng hậu, có trình độ, có kỹ năng kỹ xảo và giàu kinh nghiệm như vậy, công ty sẽ hoàn toàn có thể tiến hành thi công nhiều công trình một lúc và có thể thực hiện được những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Hàng năm, Công ty còn thường xuyên tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại, không ngừng bồi dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên nói chung và đặc biệt và lực lượng cán bộ nòng cốt của Công ty. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ của công ty về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, do đặc điểm của ngành xây dựng nên hàng năm công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng lao động thời vụ để đáp ứng với yêu cầu thi công công trình. Lực lượng lao động mới này do trình độ kỹ năng thấp,tuyển chọn sơ sài,mang tính thời vụ nên làm thấp chất lượng đội xây lắp.Do đó với lực lượng thuê ngoài này Công ty cần phải tổ chức lớp học ngắn hạn để họ có đủ kiến thức và trình độ cần thiết phục vụ cho công tác thi công công trình.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm có khả năng thực hiện tốt nhiều loại công trình ở các thể loại, lĩnh vực khác nhau kể cả những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
2.3.4. Uy tín và hồ sơ kinh nghiệm
Với đội ngũ cán bộ ,công nhân kĩ thuật chuyên sâu có nhiều kinh nghiệm trong suốt 27 năm qua (hơn 1/4 thế kỉ), Công ty xây dựng số 9 đã có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây dựng nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình thuộc chuyên ngành đa dạng khác nhau, bao gồm :
Thể loại xây dựng chủ yếu
Thời gian hoạt động (năm)
Thi công bằng phương pháp cốp pha trượt các công trình silô, ống khói, đài nước.
Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực
Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu trường, siêu trọng
Xây gạch chịu lửa ống khói, lò nung
Xây dựng dân dụng
Trang trí nội, ngoại thất công trình
Xây dựng công nghiệp
Xây dựng nền móng hạ tầng
Xây dựng công trình chuyên ngành nước
Xây dựng đường bộ
Xây dựng đê đập
Xây dựng đường dây trạm biến thế
Xây dựng các công trình cầu
Kinh doanh phát triển nhà
26
08
08
11
25
20
25
11
11
11
11
09
08
03
Nguồn : Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty
Trong thời gian qua, cùng với sự cố gắng vươn lên của toàn bộ,công nhân viên công công ty cũng đã thực thi được nhiều công trình lớn lên tới vài trăm tỉ đồng,và có kỹ thuật phức tạp như công trình ống khói nhà máy điện Phả Lại, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Thị Vải, cầu Bo Thái Bình, cầu Đà Rằng... Các công trình mà công ty đã thi công luôn được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ mỹ thuật. Chính vì vậy,trong thời gian qua, công ty đã có tới 15 công trình đạt huy chương vàng về công trình có chất lượng cao. Những công trình mà công ty đã đạt huy chương vàng đó là:
- ống khói dây chuyền 2 nhà máy ximăng Hoàng Thạch
- Các Silô và ống khói - Nhà máy ximăng Bút Sơn
- các Silô và ống khói- Nhà máy ximăng Nghi Sơn
- Si lô xi măng và nhà đóng bao trạm phân phối xi măng Hiệp Phước
- ống khói mới cao 130 m – Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình
- Các cụm Silô nhà máy XM Hệ Dưỡng- Ninh Bình
- Các cụm Silô Nhà máy XM Lương Sơn - Hoà Bình
- Các cụm Silô Nhà máy XM Sông Đà- Hoà Bình
- Đài nước Bắc Giang
- Trụ sở làm việc Ban quản lý lọc dầu Dung Quất Quảng Ngãi
- Nhà điều trị A bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh BìnhTrụ sở Thị uỷ – HĐND- UBND Thị xã Phủ Lý – Hà Nam
- Nhà làm việc cục thuế Ninh Bình
- Nhà làm việc Công ty xăng dầu Nam Hà
Và gần đây, tại Triển lãm Hội chợ ngành xây dựng Việt Nam 2003 được tổ chức nhân dịp kỉ niệm 45 năm ngày truyền thống Ngành xây dựng, công ty đã được bộ xây dựng tặng Huy chương vàng cho sản phẩm công nghệ mới thi công cốp pha trượt nhà cao tầng (khu nhà chung cư Trung Hoà - Nhân Chính).
Ngoài ra, công ty còn được cục sở hữu công nghiệp cấp bằng độc quyền sáng chế về phương pháp nâng nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt. Và mới đây, công ty còn được tổ chức quốc tế Bureau Veritas Quality International (BVQI) công nhận và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 trong lĩnh vực quản lý và thực hiện các công trình bê tông cốt thép bằng phương pháp cốp pha trượt và bê tông cốt thép dự ứng lực.
Những thành tích trên đã tạo cho công ty xây dựng VINACONEX 9 có vị thế và uy tín ngày càng lớn trên thị trường xây dựng Việt Nam. Điều này cũng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty khi tham dự đấu thầu quốc tế, đặc biệt trong việc tìm đối tác để liên danh liên kết khi dự thầu.
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong quá trình tham dự đấu thầu và đấu thầu quốc tế
2.4.1. Đánh gía những mặt mạnh và yếu
Năng lực tài chính
Nhìn chung, năng lực tài chính của công ty còn hạn hẹp, chưa thể đủ sức để cạnh tranh với ngay cả những tổng công ty lớn trong nước chứ chưa nói tới các công ty nước ngoài.
Mặt mạnh:
Khả năng huy động vốn của công ty khá ổn định đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đủ sức để cạnh tranh với các công ty vừa và nhỏ trên thị trường.
Được sự hậu thuẫn về vốn của Tổng công ty VINACONEX, một trong những công ty có thế mạnh hàng đầu của Việt Nam, với doanh thu hàng năm tới trên 3000 tỷ đồng.
Mặt yếu:
Với quy mô vốn còn nhỏ, công ty không thể đủ sức cạnh tranh với các nhà thầu lớn trong nước như các tổng công ty ,và nhất là các nhà thầu quốc tế có tiềm lực tài chính vượt trội hơn hẳn.
Lợi nhuận của công ty thấp, do công tác thu hồi vốn chậm do vướng mắc trong khâu thanh quyết toán công trình, dẫn đến vốn bị ứ đọng lớn nên chi phí lãi vay cao, từ đó dẫn đến khả năng tích luỹ thấp.
Chưa tìm được các tổ chức tài trợ lớn trong việc tham gia dự thầu quốc tế.
Năng lực về máy móc thiết bị
Mạnh:
Số lượng máy móc thiết bị phong phú về chủng loại và số lượng, lại thường xuyên được đầu tư nên đáp ứng được nhu cầu và tiến độ thi công công trình.
Trình độ máy móc thiết bi tương đối hiện đại so với các doanh nghiệp khác trong nước nên có khả năng thi công được những công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, do đó có khả năng cạnh tranh cao so với các đối thủ trong nước .
Mặt yếu:
Năng lực máy móc thiết bị tuy được đánh giá cao so với các nhà thầu trong nước nhưng so với các công ty nước ngoài thì trình độ máy móc thiết bị của công ty cũng chỉ ở mức độ trung bình, thậm chí lạc hậu nên khó có thể cạnh tranh được khi tham dự các công trình đấu thầu quốc tế.
Hiệu quả sử dụng và quản lý máy móc thiết bị chưa cao.
Về nhân sự
Mặt mạnh:
Ban giám đốc, những cán bộ quản lý đều là những người có năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ , năng động, đã bước đầu tham gia thực hiện tốt những công trình đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao.
Đội ngũ lao động có tay nghề cao, lại thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề đáp ứng được yêu cầu thi công .
Khi nhu cầu lao động tăng có thể huy động công nhân thuê ngoài làm theo hợp đồng mùa vụ với giá rẻ.
Mặt yếu:
Số lượng nhân công thuê ngoài lớn nên kém chủ động, khó quản lý.
Đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn kém linh hoạt, thiếu kiến thức về luật pháp quốc tế, ngoại ngữ , tin học.
d. Về kinh nghiệm và uy tín
Mặt mạnh:
Có thế mạnh về chuyên ngành thi công bằng phương pháp cốp pha trượt và thi công cốt thép dự ứng lực với 22 năm kinh nghiệm, và là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt của Việt Nam. Đặc biệt,công ty đã được cục sở hữu công nghiệp nhà n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0114.doc