LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 7
I. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp 7
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán đối với doanh nghiệp. 7
2. Phương pháp, trình tự và nội dung phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 9
2.1.Các phương pháp phân tích khả năng thanh toán 9
2.2.Trình tự và nội dung phân tích tình hình và khả năng thanh toán 10
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 11
3.1.Vốn lưu động thường xuyên 11
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành 12
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh 12
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời 13
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán 13
4.1.Các nhân tố khách quan 13
4.2. Nhân tố chủ quan 15
II. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lưu động 17
1.Khái niệm 17
2. Vai trò của tài sản lưu động đối với doanh nghiệp. 18
3. Cơ cấu của tài sản lưu động 19
3.1.Tiền 20
3.2.Đầu tư ngắn hạn 20
3.3.Phải thu 21
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ) 21
3.5.Tài sản lưu động khác 22
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. 22
4.1.Nhóm nhân tố khách quan 22
4.2.Nhân tố chủ quan 24
5. Các nội dung quản lý tài sản lưu động 25
5.1.Quản lý tiền 25
5.2.Quản lý các khoản phải thu 28
5.3. Quản lý dự trữ 30
5.4.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: 31
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ -COALIMEX. 36
I.Giới thiệu chung về công ty Coalimex 36
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 36
2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty 38
2.1.Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty 38
2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty. 38
3.Bộ máy quản lý của công ty 41
4.Tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay 45
II. Thực trạng về khả năng thanh toán và quản lý tài sản lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex 47
A.Thực trạng khả năng thanh toán 47
1.Vốn lưu động thường xuyên 47
2.Tỷ lệ thanh toán hiện hành 48
3.Tỷ lệ thanh toán nhanh 49
4.Tỷ lệ thanh toán tức thời 50
B.Thực trạng quản lý tài sản lưu động 52
1.Quản lý dự trữ 52
2.Quản lý các khoản phải thu 54
3. Quản lý tiền 57
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 58
III.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán và quản lý tài sản lưu động 62
1.Các kết quả đạt được và nguyên nhân 62
2.Hạn chế và nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ -COALIMEX 65
I.Cải thiện tình hình và khả năng thanh toán, tăng cường quản lý tài sản lưu động là vấn đề cấp bách tại công ty Coalimex 65
II.Một số giải pháp cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động của công ty 66
1.Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán của công ty trong thời gian tới. 66
1.1.Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lượng tiền mặt 66
1.2.Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn 67
1.3. Sử dụng các nghiệp vụ thị trường hối đoái nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong hoạt động thanh toán của công ty 69
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động của Công ty đồng thời cải thiện khả năng thanh toán về lâu dài 69
2.1.Cải thiện bộ máy quản lý 69
2.2.Đổi mới phương pháp quản lý 70
2.3. Rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển. 76
3. Một số kiến nghị 76
3.1 Đối với Nhà nước 76
3.2. Đối với Bộ thương mại 78
3.3.Đối với Tổng Công ty than Việt Nam và các cơ quan chức năng 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3217 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình, khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân có nhiều đóng góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty).
Quy định thi đua khen thưởng hàng năm.
Nhờ những quy định và quy chế trên đã khuyến khích động viên được cán bộ công nhân viên hăng say lao động,yên tâm đưa hết sức lực và trí tuệ vào làm việc cho công ty.Vì vậy hàng năm tăng doanh thu, tăng lãi gộp, nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ, tăng dần thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Ngày 25/12/1996 theo quyết định 3910 QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ công nghiệp, công ty chính thức đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế như ngày nay.
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam - Bộ công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính tại: 47 Phố Quang Trung - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế:
COALIMEX, EXPORT IMPORT AND
INTERNATIONAL CooPERATION COMPANY
Tên viết tắt là: COALIMEX
Các đơn vị trực thuộc:
1chi nhánh ở tỉnh Quảng Ninh
1chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh
1xưởng sản xuất đá ăn sạch HCM
Các chi nhánh các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này gắn bó với nhau một cách chặt chẽ về mặt lợi ích kinh tế, dịch vụ, thông tin cung ứng, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của toàn công ty, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty giao và nhu cầu vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp.Với số vốn đăng ký kinh doanh khi trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam ngày 25/12/1996 là 15.085.189.483 VND trong đó vốn cố định là: 6.054.935.972 VND vốn lưu động là: 9.030.253.511 VND.
Từ năm 1996 đến nay, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được Tổng công ty than Việt Nam giao. Ngoài ra công ty còn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty không những bảo toàn vốn mà còn phát triển vốn đồng thời cũng chú trọng nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên của công ty.
2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty
Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh mà công ty có các nhiệm vụ khác nhau, trong điều kiện hiện nay thì công ty có những chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:
Nhận nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng, xe máy, phương tiện vận tải, kim khí, nguyên vật liệu, hoá chất cho sản xuất công nghiệp, hàng tiêu dùng.
Hợp tác lao động quốc tế: tìm kiếm việc làm và đưa người Việt Nam đi lao động và đào tạo ở nước ngoài.
Kinh doanh sản xuất nước đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Đặc điểm, tình hình kinh doanh của công ty.
Công ty Coalimex là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập và là đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam. Chính vì vậy, mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu phục vụ cho ngành than Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất khẩu than và nhập khẩu các loại vật tư thiết bị phục vụ ngành than. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh như vậy, công ty Coalimex đã tổ chức hoạt động kinh doanh như sau:
Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài ngành than theo đúng nhu cầu của thị trường, xuất khẩu lao động quốc tế, sản xuất kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh. Song hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là xuất khẩu than, nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ quá trình khai thác và chế biến than.
Hàng năm lượng than công ty xuất khẩu ra thị trường thế giới đạt tới 500.000 tấn trị giá 15.000.000 USD. Loại than mà công ty thường xuất khẩu là ANTRACITE. Đây là loại than Việt Nam có chất lượng cao, độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh thấp. Than ANTRACITE được công ty xuất khẩu phần lớn sang các nước Tây Âu, Thái Lan, Hàn Quốc,Trung Quốc, Bungary và châu Mỹ la tinh
Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ ngành than dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty than Việt Nam theo cơ chế đấu thầu. Đồng thời công ty còn tìm kiếm các đối tác ngoài ngành khác để nhập khẩu các loại hàng hoá ngoài ngành phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
ơCông tác xuất khẩu than
Với những nỗ lực phi thường trong việc tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên mọi miền thế giới,và bằng truyền thống và kinh nghiệm làm công tác xuất khẩu than lâu năm,nguyên tắc luôn giữ chữ tín với khách hàng trong và ngoài nước công ty đã tòm thêm được khách hàng mới,duy trì thị trường và khách hàng cũ nên hàng năm công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch của Tổng công ty giao (có năm đạt 200% so với kế hoạch).
Công ty đã thực hiện nhiều đổi mới trong các mặt quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhờ đó mà than Việt Nam đã được toàn thế giới biết đến là sản phẩm đứng đầu thế giới về chất lượng nhiệt năng cao, lưu huỳnh thấp Lượng than xuất khẩu của Coalimex ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao (khoảng 1/4) trong kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty than Việt Nam.
ư Công tác nhập khẩu vật tư thiết bị
Công ty thường tham gia đấu thầu với nhiều đơn vị xuất nhập khẩu khác trong và ngoài ngành than, cơ chế đấu thầu đã bắt buộc công ty phải năng động, thu nhập thông tin nhạy bén từ hai phía người bán và người mua. Muốn vậy phải bám cơ sở sản xuất nhiều hơn, sự hợp tác giữa người nhập và người xuất đa dạng hơn, phong phú hơn và thiết thực hơn.
Để tồn tại và phát triển nhiệm vụ nhập khẩu vật tư thiết bị công ty đã tìm ra con đường đi cho mình là:
Đẩy mạnh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành than
Tranh thủ tìm kiếm khách hàng ngoài ngành than để nhập khẩu vật tư thiết bị theo yêu cầu của họ.
Chính nhờ chủ trương đúng đắn như vậy mà giá trị nhập khẩu của công ty ngày càng tăng, tỷ trọng nhập khẩu ngoài ngành tăng lên đáng kể tiến đến bằng và vượt tỷ trọng nhập khẩu trong ngành. Chỉ tính trong 5 năm (1997-2000) công ty đã nhập khẩu được số hàng trị giá 84.380.717 USD trong đó nhập trong ngành là 35.433.306 USD chiếm 42% còn nhập ngoài ngành là 48.947.411USD chiếm 58%.
đCông tác xuất khẩu lao động
Đây là một nghề rất mới đối với công ty và hiện tại trên thị trường cũng có ít tổ chức hành nghề này nhưng với năng lực và cố gắng của mình công ty quyết tâm thực hiện nghề nghiệp mới này và coi đó là công việc thứ ba của công ty sau xuất khẩu than và nhập khẩu vật tư thiết bị. Kể từ khi bắt tay vào công việc này đến nay chỉ vỏn vẹn 10 năm công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể lập nên một nền tàng vững chắc về kinh nghiệm chuyên môn và có lượng khách hàng lâu dài tín nhiệm là bước đệm cho công ty đi vào một giai đoạn mới với những thành công to lớn hơn trong lĩnh vực mới mẻ này, và tin chắc rằng từ nay trở đi số lượng lao động xuất khẩu của công ty sẽ ngày càng vượt xa con số 640 người đã xuất khẩu từ năm 1992 đến nay.
Để tăng doanh thu, công ty còn phát triển kinh doanh đa ngành, kinh doanh khách sạn. Mặt khác còn thực hiện đầu tư mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh mới phát huy tiềm năng nội lực. Công ty đã đầu tư xây dựng một xưởng sản xuất nước đá ăn sạch, thiết bị của Thái Lan và đưa vào hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh từ đầu năm 1999. Từ ngày 01/9/1999 công ty đã làm thủ tục chuyển khách sạn Thanh Nhàn thành công ty cổ phần du lịch Thanh Nhàn.
3.Bộ máy quản lý của công ty
Công ty Coalimex tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, từ Giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không cần phải qua một khâu trung gian nào. Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động kinh doanh cao nhất với chế độ một thủ trưởng.
Đứng đầu công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị của Tổng công ty than Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, theo điều lệ của công ty và là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Tổng công ty than Việt Nam và pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của các phòng ban và các chi nhánh mà Giám đốc không trực tiếp điều hành.
Dưới Ban giám đốc là các phòng ban, chi nhánh có chức năng thực hiện các nhiệm vụ do công ty giao phó. Các phòng ban chức năng này có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt động kinh doanh độc lập dưới sự điều hành của Giám đốc và Phó giám đốc.
Các chi nhánh, xưởng của công ty đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh đơn vị này mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ hạch toán phụ thuộc và chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này được triển khai các hoạt động kinh doanh trong phạm vi được Giám đốc uỷ quyền.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp cho công ty tận dụng tốt khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, cơ cấu này cũng đòi hỏi việc tổng hợp thông tin nhanh chóng phù hợp với tiến độ công việc của toàn công ty (điều này đã được công ty thực hiện rất tốt thông qua mạng máy vi tính hệ thống nội bộ).
Khối các phòng ban gồm có:
ăPhòng tổ chức nhân sự và thanh tra
Được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, được quyền tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản xuất của đơn vị.
Phối hợp với các phòng kế hoạch kinh tế - tài chính phân phối điều tiết lợi nhuận, tiền lương, chế độ của Nhà nước...
Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên như tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, hưu trí...
Chỉ đạo trực tiếp công tác thanh tra bảo vệ của công ty.
ăPhòng kế hoạch kinh tế - tài chính
Được sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc thực hiện theo dõi quan sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
Đảm bảo sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn. Có trách nhiệm thanh toán công nợ của công ty.
Giao kế hoạch chỉ tiêu hàng năm doanh thu cho các phòng kinh doanh.
Thực hiện việc phản ánh mọi hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp, giám sát và quản lý chặt chẽ. Phòng kế hoạch kinh tế - tài chính có nghĩa vụ tập hợp các số liệu cho các đơn vị thành viên, chi nhánh báo lên từ đó cung cấp cho Giám đốc những thông tin cần thiết để sớm đưa ra phương hướng kế hoạch trong kỳ sau.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê theo pháp luật hiện hành, chế độ báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty than Việt Nam. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo đó.
ăPhòng xuất than
Là phòng được điều hành trực tiếp từ Giám đốc với nhiệm vụ giao dịch, mua bán và ký kết hợp đồng, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu than sang nhiều nước khác nhau trên thế giới như thị trường than Tây Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Bungary và Châu mỹ la tinhPhòng xuất khẩu than đem lợi nhuận khá lớn về cho công ty chiếm tới 30% doanh thu của công ty và hiện nay công ty còn muốn đẩy con số này lên cao nữa. Làm dịch vụ uỷ thác cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ than
ăPhòng hành chính tổng hợp
Thực hiện mọi sự chỉ đạo của Giám đốc về quản lý tài sản và điều hành các phương tiện vận tải, văn thư lưu trữ. Đáp ứng các yêu cầu kinh doanh sản xuất của công ty, lưu trữ toàn bộ các loại văn bản của cơ quan Nhà nước, Tổng công ty than Việt Nam và cũng là nơi tiếp nhận phát hành các loại văn bản cho các đơn vị khác có liên quan.
ăTrung tâm xuất khẩu lao động
Thành lập đầu năm 2001 trên cơ sở sát nhập hai phòng xuất nhập khẩu lao động 1 và 2, tăng cường thêm cán bộ và các điều kiện vật chất để trung tâm hoạt động. Trung tâm có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực và thực hiện các hợp đồng về hợp tác lao động quốc tế. Hiện nay các thị trường lao động mà công ty khai thác được đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Từ khi thành lập đến nay trung tâm hoạt động ngày càng có hiệu quả, điều đáng ghi nhận trong công tác xuất khẩu lao động của công ty Coalimex là phương pháp tổ chức tuyển người, tổ chức giáo dục, dạy nghề và tìm được những đối tác tin cậy để gửi gắm người lao động
ăPhòng nhập khẩu 1
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư thiết bị, phụ tùng, xe máy, phương tiện vận tải và theo dõi thực hiện các đơn đặt hàng từ thị trường SNG.
ăPhòng nhập khẩu 2
Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật tư thiết bị phụ tùng từ thị trường các nước tư bản như Nhật Bản, Hàn Quốc các nước Đông Nam á và Tây Âu.
Thực hiện tiếp việc nhập khẩu vật tư thiết bị đồng bộ cho hai xí nghiệp than Hòn Gai và Cửa Ông.
ăPhòng nhập khẩu 3
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư thiết bị phục vụ cho các mỏ than hầm lò từ thị trường Trung Quốc, Ba Lan.
ăPhòng nhập khẩu 4
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho các mỏ than lộ thiên từ tất cả các thị trường (trừ thị trường SNG).
ăPhòng nhập khẩu 5
Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, phòng thực hiện các hợp đồng kinh doanh ngoài ngành chủ yếu là các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng và hàng tiêu dùng theo nhu cầu của thị trường trong nước cũng như máy hút bụi, máy điều hoà, xe máy
ăChi nhánh Coalimex Quảng Ninh
Là nơi thực hiện việc giao nhận than giữa các đơn vị có than xuất khẩu với các hãng vận tải, do khách hàng nước ngoài chỉ định đến nhận hàng tại cảng Cửa Ông và Hòn Gai theo hợp đồng đã ký của Tổng công ty và công ty Coalimex. Ngoài ra chi nhánh Coalimex Quảng Ninh còn tự khai thác tìm kiếm các đơn đặt hàng uỷ thác xuất khẩu than sang Trung Quốc và nhập khẩu kinh doanh các loại vật tư thiết bị dưới sự chỉ đạo của công ty.
ăChi nhánh Coalimex thành phố Hồ Chí Minh
Được sự uỷ quyền của Giám đốc công ty thực hiện trực tiếp ký hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hay những đơn đặt hàng về vật tư thiết bị tổng hợp có trị giá trị dưới 100.000 USD và đồng thời kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá ăn sạch.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Coalimex nói chung thực hiện rất rõ ràng, các phòng kinh doanh thực hiện việc đàm phán ký kết hợp đồng với các bạn hàng theo đúng chức năng và thị trường được giao theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của từng phòng kinh doanh là: xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được công ty phê duyệt, tự mình tìm kiếm các hợp đồng xuất nhập khẩu kinh doanh hoặc uỷ thác...
4.TìNH HìNH KINH DOANH CủA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
Qúa trình 20 năm hình thành và phát triển công ty Coalimex đã trải qua nhiều chặng đường đầy khó khăn gian khổ song cũng rực rỡ những thành công và tích góp được khá nhiều kinh nghiệm quý báu. Chính vì vậy trong giai đoạn 1999-2001 tuy bị ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của nền kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực gây ra song với quyết tâm của mình công ty đã vượt qua được và ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trường thế giới.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Coalimex trong giai đoạn 1999-2001
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
Xuất khẩu than
Triệu USD
12,7
17,5
24,4
Nhập khẩu vận tư thiết bị
Triệu USD
30,4
13,5
14,59
Doanh thu
Triệu VND
67816
62768
66564
Số nộp ngân sách
Triệu VND
8977
10183
29517
Lợi nhuận
Triệu VND
817
1089
1131
Thu nhập bình quân (người lao động)
Nghìn đồng / người/tháng
1580
1788
2050
Đầu tư mới
Triệu VND
650
1185
2851
Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh tế - Tài chính Coalimex
Qua bảng trên ta thấy tuy doanh thu có giảm từ 67816 triệu đồng năm 1999 xuống còn 62768 triệu đồng năm 2000 song đến năm 2001 doanh thu đã có dấu hiệu hồi phục đáng mừng - tăng lên đến 66564 triệu đồng, đi đôi với điều này tình hình xuất khẩu than và nhập khẩu vật tư thiết bị ngày càng ổn định và có cơ cấu hợp lý chứng tỏ đây là bước chuyển mình của công ty sang một thời kỳ tăng trưởng và phát triển mới.
Đáng chú ý hơn hết là lợi nhuận và đầu tư mới của công ty luôn giữ được tốc độ tăng đáng kể bất chấp những khó khăn trong việc kinh doanh và giảm trừ doanh thu điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và mang tính chuyên nghiệp hơn. Song song với kết quả khả quan này là thu nhập bình quân của người lao động trong công ty tăng không ngừng từ 1580 ngìn đồng/người/tháng năm 1999 lên 1788 ngìn đồng năm 2000 và đến năm 2001 đã đạt đến mức 2050 ngìn đồng. Đây chính là bằng chứng xác thực nhất và đáng kể nhất chứng tỏ rằng Coalimex ngày càng kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao mức sống cho lao động.
Cũng cần lưu ý một điểm là trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển vốn một cách mạnh mẽ.
Bảng 2: Tình hình biến động vốn của Coalimex trong giai đoạn 1999-20001
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
20001
Tổng nguồn vốn
80320
89107
108553
Nợ
71137
78363
93422
Vốn chủ sở hữu
9183
10744
15131
- Vốn cố định
3521
4102
5210
- VLĐ do NSNN cấp
2817
3131
4855
- VLĐ tự bổ sung
2845
3511
4174
Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh tế - Tài chính Coalimex
Như bảng trên đây cho thấy nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh từ 80320 triệu đồng đến năm 2001 đã đạt đến con số mà nhiều doanh nghiệp mơ ước là 108553 triệu đồng. Tuy nhiên, trong đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm từ 10-14% điều này nói lên rằng công ty đã tận dụng khá tốt đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình song là lời cảnh báo về tình trạng rủi ro tài chính khá cao của công ty. Ta cũng nhận thấy rằng vốn chủ sở hữu của công ty tăng liên tục từ 9183 triệu đồng năm 1999 lên 10744 triệu đồng năm 2000 và đạt tới 15131 triệu đồng năm 2001 và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Song song với điều đó vốn lưu động tự bổ sung từ 2845 triệu đồng đã tăng đáng kể lên tới 4174 triệu đồng năm 2001.
II. Thực trạng về khả năng thanh toán và quản lý tài sản lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex
A.Thực trạng khả năng thanh toán
1.Vốn lưu động thường xuyên
Bảng 3: Vốn lưu động thường xuyên Đơn vị tính: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh
2000/1999
2001/2000
+
%
+
%
Tài sản lưu động (1)
44419
62668
117393
18249
41
62761
87
Nợ ngắn hạn (2)
35375
54632
104114
19257
54
49482
91
Vốn lưu động thường xuyên =(1) - (2)
9043
8036
13279
-1007
-11
5243
65
Nguồn:Phòng Kế hoạch kinh tế -tài chính công ty Coalimex
Theo bảng trên ta thấy Vốn lưu động thường xuyên của công ty rõ ràng luôn luôn dương điều này chứng tỏ Tài sản lưu động của công ty luôn lớn hơn Nợ ngắn hạn và chứng tỏ rằng doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng Tài sản lưu động của mình mà không cần phải dùng đến Tài sản cố định. Do đó, ta có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp khá vững vàng và lành mạnh.
Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng chỉ tiêu Vốn lưu động thường xuyên còn không ổn định. Năm 2000 chỉ tiêu này bị giảm sút so với năm 1999 là 1007 triệu đồng (tương đương với 11%) trong khi đó năm 2001 chỉ tiêu này tăng vọt so với năm 2000 là 5243 triệu đồng (tương đương vơí 65%). Sở dĩ có điều này là do trong năm 2000 nợ ngắn hạn đã tăng 19257 triệu đồng nhanh hơn mức tăng của tài sản lưu động là 18249 triệu đồng, nhưng đến năm 2001 thì tình hình lại hoàn toàn ngược lại tài sản lưu động tăng nhanh với mức tăng là 62761 triệu đồng trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ tăng 49482 triệu đồng do đó chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên tăng lên đến 13279 triệu đồng (tương đương với 65%) làm chỉ tiêu này tốt hơn rất nhiều.
2.Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Bảng 4: Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh
2000/1999
2001/2000
+
%
+
%
Tài sản lưu động (1)
44419
62668
117393
18249
41
62761
87
Nợ ngắn hạn (2)
35375
54632
104114
19257
54
49482
91
TLTT hiện hành (lần) =(1) / (2)
1,2557
1,1471
1,1275
-0,1086
-8,6
-0,1228
-1,7
Nguồn:Phòng Kế hoạch kinh tế -tài chính công ty Coalimex
Dễ thấy Tỷ lệ thanh toán hiện hành của Coalimex là chấp nhận được vì nó lớn hơn 1 điều này chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ trong kỳ do số tài sản lưu động ở trên có thể chuyển thành tiền mặt trong kỳ kinh doanh, từ đây ta để ý thấy doanh nghiệp chỉ cần giải phóng 35375triệu VND/44419 triệu VND*100% = 80% (năm1999) và hay 87% (năm2000) 88% (năm2001) tài sản lưu động hiện có là đủ để trang trải toàn bộ số nợ ngắn hạn của mình, đây là một dấu hiệu tốt giúp doanh nghiệp có thể thuyết phục các chủ nợ yên tâm về khả năng thanh toán của mình do đó có thể huy động thêm vốn nếu cần thiết. Song doanh nghiệp lại gặp phải một vấn đề đó là tỷ lệ này giảm dần theo thời gian sẽ tạo nên một ấn tượng không có lợi là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng yếu đi từ 1,2557 lần năm 1999 giảm xuống còn 1,1471 lần năm 2000 giảm 8,6% và xuống tiếp còn 1,1275 lần (giảm 1,7%) vào năm 2001. Chỉ tiêu này giảm do nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn mức tăng của tài sản lưu động hay nói cách khác so với nợ ngắn hạn thì tài sản lưu động thì tăng chậm một cách tương đối: nợ ngắn hạn tăng lần lượt là 54% và 91% còn tài sản lưu động chỉ tăng lần lượt là 41% và 87%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn (năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 21779 triệu VND - 0 triệu VND = 21779 triệu VND), phải trả nội bộ (năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 14060 triệu VND - 2794 triệu VND = 11266 triệu VND).
3.Tỷ lệ thanh toán nhanh
Bảng 4: Tỷ lệ thanh toán nhanh
Đơn vị: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh
2000/1999
2001/2000
+
%
+
%
Tiền & CKTK cao (1)
13613
17727
35305
4114
30
17578
99
Phải thu (2)
30243
36286
61036
6043
20
24750
68
Nợ ngắn hạn (3)
35375
54632
104114
19257
54
19257
91
TLTT nhanh (lần) =(1)+(2) /(3)
1,2379
0,9887
0,9253
-0,2492
-20
-0,0634
-6,4
Nguồn:Phòng Kế hoạch kinh tế -tài chính công ty Coalimex
Bảng tỷ lệ thanh toán nhanh ở trên giải đáp cho ta câu hỏi là: Nếu các khoản nợ ngắn hạn đều yêu cầu thanh toán nhanh trong khi đó hàng tồn kho không thể tiêu thụ được ngay và đầu tư ngắn hạn không thể thu hồi vốn và lãi ngay thì doanh nghiệp sẽ đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu thanh toán chỉ bằng cách thu hồi những khoản phải thu, bán CKTK cao và dùng tiền của mình?
Ta có thể trả lời rằng chỉ ở năm 1999 thì doanh nghiệp có thể đáp ứng được 124% nhu cầu thanh toán nhanh đó còn hai năm sau này doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng 99% và 93% điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Coalimex ngày càng sút kém và tình hình thanh toán của doanh nghiệp xét về khía cạnh này đã có dấu hiệu thiếu lành mạnh (vì doanh nghiệp không hề nắm giữ các chứng khoán thanh khoản cao nên từ nay về sau trong các chỉ tiêu về tình hình tài chính và trong các nhận xét của em cụm từ “tiền và các chứng khoán thanh khoản cao” hoàn toàn bị thay bằng một từ là “tiền”). Như ta thấy ở trên tình trạng tỷ lệ thanh toán nhanh giảm 20% trong năm 2000 so với năm 1999 là do trong năm 2000 tiền và phải thu tăng chậm hơn so với nợ ngắn hạn. chúng chỉ tăng 30 và 20% trong khi đó nợ ngắn hạn như ta đã biết tăng 54%. Gần tương tự như vậy đến năm 2001 tiền tuy tăng nhanh hơn nợ phải trả nhưng nếu tính cả phải thu thì tốc độ tăng trung bình của chúng lại thấp hơn (99%*35305 triệu VND + 68%*61036 triệu VND)/(35305 triệu VND + 61036 triệu VND) = 78% < 91% chính vì vậy mà tỷ lệ thanh toán nhanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 6,4% tiếp tục gióng một hồi chuông báo động về tình hình khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
4.Tỷ lệ thanh toán tức thời
Bảng 5:Tỷ lệ thanh toán tức thời
Đơn vị: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh
2000/1999
2001/2000
+
%
+
%
Tiền (1)
13613
17727
35305
4114
30
17578
99
Nợ ngắn hạn 2)
35375
54632
104114
19257
54
19257
91
Tỷ lệ thanh toán tức thời (lần) =(1)/(2)
0,3848
0,324
0,3391
-0,0608
-16
0,0515
4,4
Nguồn:Phòng Kế hoạch kinh tế -tài chính công ty Coalimex
Khả năng thanh toán tức thời của Coalimex rất kém thậm chí đến năm 2000 nó còn bị giảm đi so với năm 1999 và năm 2001 tuy có dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn thấp hơn năm 1999. Năm 2000 tỷ lệ này bị giảm 16% từ 0,3848 xuống còn 0,324 lần do nợ ngắn hạn tăng đến 54% trong khi đó tiền chỉ tăng có 30%. Sang năm 2001 thì tiền đã tăng đáng kể 99% song do nợ ngắn hạn cũng tăng nhanh mà chỉ tiêu này chỉ tăng lên được chút ít so với năm 2000 - 4,4% tức là từ 0,324 lần lên tới 0,3391 lần. Trong cả ba năm này tỷ lệ thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng tức khắc yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi dùng vốn bằng tiền. năm 1999 chỉ đáp ứng được 38%, năm 2000 chỉ đáp ứng được 32% còn sang năm 2001 công ty đáp ứng 34% điều này có nghĩa là Coalimex ứng phó rất khó khăn đối với các khoản nợ ngắn hạn nếu chúng đều đòi hỏi được thanh toán nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0093.doc