Đề tài Một số giải pháp nhằm cải tiến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 3

I. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 3

1. Một số khái niệm: 3

2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 3

3 Các nhân tố tác động đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 5

3.1 Tài chính (hay kinh phí đào tạo): 5

3.2 Cơ sở vật chất công nghệ: 5

3.3 Quan điểm của nhà quản trị: 6

3.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị: 6

3.5 Người lao động: 6

3.6 Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 7

4. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 7

4.1 Đào tạo trong công việc: 7

4.2 Đào tạo ngoài công việc: 8

II. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo: 10

1.Trình tự chương trình đào tạo: 10

1.1 Xác định nhu cầu đào tạo: 10

1.2 Xác định mục tiêu đào tạo: 12

1.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo: 13

1.4 Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo: 13

1.5 Dự tính chi phí đào tạo: 13

1.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên: 13

1.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo: 13

2. Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: 14

2.1 Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 14

2.2 Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng hạ: 15

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ: 17

I.Tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ 17

1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Láng Hạ: 17

2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ trong vài năm gần đây: 20

2.1.Kết quả kinh doanh của Chi nhánh: 20

2.2.Cơ cấu tổ chức: 23

 

2.3.Chức năng, nhiệm vụ: 26

II. Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của Chi nhánh Láng Hạ: 31

1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Chi nhánh Láng Hạ: 31

1.1.Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo: 32

1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 32

1.3.Người lao động: 33

1.4.Chương trình đào tạo của Ngân hàng trung ương: 34

2. Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh Láng Hạ: 35

2.1.Xác đinh nhu cầu đào tạo 35

2.2.Xác định mục tiêu đào tạo: 36

2.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo: 37

2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp: 38

2.5.Dự tính chi phí đào tạo: 42

2.6.Lựa chọn và đào tạo giảng viên: 44

2.7.Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo: 45

2. 7.1.Đánh giá công tác đào tạo: 45

2.7.2.Kết quả công tác đào tạo: 48

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ 53

I.Phương hướng, kế hoạch phát triển của Chi nhánh: 53

1. Định hướng mục tiêu đào tạo 53

2. Kế hoạch tổ chức các lớp học trong năm 2007: 54

II.Quan điểm về đào tạo và phát triển NNL trong 5 năm tới: 56

1.Ban lãnh đạo: 57

2.Cán bộ quản lý: 57

3.Bản thân cán bộ viên chức: 58

III.Một số giải pháp nhằm cải tiến đào tạo và phát triển NNL tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ: 58

2.Xác định mục tiêu đào tạo cụ thể và hợp lý: 65

3.Đa dạng hóa các hình thức đào tạo: 65

4.Một số ý kiến hoàn thiện dự trù kinh phí đào tạo: 66

5.Giải pháp đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển NNL: 67

6.Một số giải pháp khác: 69

7.Một số chương trình đào tạo cụ thể: 69

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm cải tiến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hành chính: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và đôn đốc việc thực hiện. Triển khai công tác giao ban nội bộ chi nhánh Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. h).Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Nghiên cứu đề xuất định mức lao động, khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ; đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trũ hồ sơ theo đúng quy định trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Quản lý trực tiếp hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý; hoàn tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh. Báo cáo, tổng kết theo quy định. i).Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dưng chương trình công tác phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Tổ chức thực hiện kiểm tra kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị. Tổng kết, sơ kết theo định kỳ; tổng hợp và báo cáo kịp thời các kêt quả kiểm tra, kiểm toán; chỉnh sửa các thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình gửi ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiẻm tra xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền; làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. j).Tổ tiếp thị: Có nhiệm vụ đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá, đặc biệt về hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. Triển khai phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thông Trực tiếp tổ chức hoạt động tiếp thị bằng các hình thức thích hợp, như: ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, apphích…theo quy định. Lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin tuyên truyền của Chi nhánh. k).Tổ nghiệp vụ thẻ: Triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý phát hành thẻ Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại liên quan đến hoạt động hinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý. II. Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của Chi nhánh Láng Hạ: 1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Chi nhánh Láng Hạ: Đào tạo và phát triển NNL ở Chi nhánh Láng Hạ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: kinh phí đào tạo, công nghệ, con người, đặc điểm sản xuất kinh doanh, chương trình đào tạo của Ngân hàng trung ương… Khảo sát 48 cán bộ viên chức trong Chi nhánh về các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thu được kết quả sau: Bảng 2.2: Các nhân tố có ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Các nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng (%) 1Kinh phí đào tạo 27,083 2Công nghệ 10,417 3Quan điểm về đào tạo của lãnh đạo 14,583 4Đặc điểm sản xuất kinh doanh của CN 39,583 5Bản thân người lao động 47,917 6Kế hoạch đào tạo của NH Trung ương 56,250 7Nhân tố khác 6,250 Nguồn: Phiếu khảo sát Từ bảng số liệu ta thấy các nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, chỉ tiêu đào tạo của ngân hàng Trung ương tổ chức có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Các kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Chi nhánh Láng Hạ: 1.1.Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn coi chất lượng nguồn nhân lực là tài sản quan trọng nhất quyết định thành công của đơn vị trong kinh doanh, vì vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm Từ đó, Chi nhánh có rất nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ viên chức học tập nghiệp vụ, theo nhu cầu cá nhân, kiến thức bổ trợ còn hạn chế hay học thêm văn bằng hai, sau Đại học. Đặc biệt là hỗ trợ kinh phí và bố trí công việc phù hợp để cán bộ viên chức vừa học tập vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức. Nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển, chuẩn bị cho hiện đại hóa Ngân hàng, ban lãnh đạo luôn chỉ đạo sát sao, cử đầy đủ cán bộ tham gia các chương trình đào tạo do Trung tâm đào tạo Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tổ chức Khi được hỏi: Lãnh đạo Chi nhánh có quan tâm đến công tác đào tạo không thì 48/48 người trả lời có đã cho thấy quan điểm đúng đắn của lãnh đạo đối với đào tạo. Sự chú ý chăm lo đến công tác đào tạo của cán bộ lãnh đạo Chi nhánh nên đào tạo và phát triển NNL đã trở thành công tác thường xuyên của đơn vị. 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Đặc điểm sản xuất kinh doanh là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến đào tạo và phát triển NNL. Ở Chi nhánh Láng Hạ, điều này càng được thể hiện rõ. Gần 40% số người được khảo sát cho rằng đã đồng ý với nhận định trên. Thực tế, chức năng, hoạt động của NHNo&PTNT Láng Hạ cũng giống như một ngân hàng thương mại. Với xu hướng hiện đại hóa hiện nay, trong kinh doanh tiền tệ đòi hỏi phải nhanh nhạy nắm bắt những biến động trên thị trường. Bên cạnh đó, hình thức giao dịch không chỉ đơn thuần là giao dịch trực tiếp như trước. Giờ đây khoa học công nghệ phát triển làm cho các hình thức giao dịch cũng phong phú hơn nhiều, phải có đội ngũ cán bộ phù hợp. Từ đó đã làm xuất hiện nhu cầu đào tạo ở Chi nhánh cũng như ở tất cả các đơn vị kinh tế khác. Mặt khác, đối tượng phục vụ của chi nhánh rất rộng lớn, cả trong và ngoài nước, với nhiều loại hình doanh nghiệp và nhiền tầng lớp nên việc thường xuyên cập nhật kiến thức là đòi hỏi tất yếu. Điều này giúp Chi nhánh chủ động hơn trong các giao dịch, kinh doanh có hiệu quả hơn. Từ các đặc điểm của sản xuất kinh doanh nên đào tạo tập trung chủ yếu vào đào tạo tiếng anh, tin học ứng dụng trong Ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng, bảo hiểm, quản lý rủi ro tín dụng, nghiệp vụ thẻ, luật và sửa đổi luật… 1.3.Người lao động: Từ kết quả cuộc khảo sát, có 47,917% số người được hỏi cho rằng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả hay không còn do chính bản thân người lao động quyết định. Người lao động chính là đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo đó. Nên không thể phủ nhận tác động của nhân tố này đến đào tạo. Cán bộ viên chức trong Chi nhánh: số lượng lớn, tuổi đời trẻ, trình độ tương đối cao và đồng đều; Song so với yêu cầu của công việc trong thời kỳ mới thì vẫn cần phải đào tạo thêm, chưa tương xứng với nhu cầu hiện đại hóa Ngân hàng trong tương lai tới. Bảng2.3: Cơ cấu cán bộ theo giới tính, trình độ chuyên môn và theo tuổi của Chi nhánh Láng Hạ (tính đến 31/12/2006) (Đơn vị: người) Chỉ tiêu Số lượng Theo trình độ chuyên môn Theo độ tuổi Tổng Nữ ĐH trở lên CĐ, T.cấp Sơ cấp, nghiệp vụ Dưới 30 30-50 Trên 50 1.Tổng số 205 131 159 12 34 96 90 19 2.Chiếm tỷ lệ (%) 100 63,902 77,561 5,854 16,585 46,829 43,902 9,268 Nguồn: báo cáo công tác cán bộ năm 2006, phòng TCCB và đào tạo.Chi nhánh Láng Hạ Chi nhánh Láng Hạ có 63,902% CBVC là nữ, với số lượng nhân viên nữ chiếm phần đông trong đơn vị một phần là do đặc thù của công việc riêng của ngành Ngân hàng. Trong công tác đào tạo, cán bộ chuyên trách đào tạo và ban lãnh đạo luôn phải cân nhắc, bố trí và đưa ra những biện pháp phù hợp với kế hoạch đã đặt ra đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của CBVC, đặc biệt là giúp CBVC nữ . Để họ vẫn có thể hoàn thành tốt thiên chức của người phụ nữ trong gia đình ngay cả khi vừa học vừa làm. Đặc điểm nổi bật của đội ngũ cán bộ Chi nhánh là tuổi đời trẻ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Tuổi đời bình quân của CBVC là 35 tuổi, trong đó 46,829% CBVC dưới 30 tuổi. Đội ngũ trẻ năng động, ham học hỏi, dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới chính là điều kiện thuận lợi với đào tạo. Ngoài ra, trình độ CBVC cao, 77,561% có trình độ ĐH trở lên, nên hoạt động đào tạo chủ yếu là tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Chi nhánh vẫn cử cán bộ theo học đại học và các khóa dài hạn song chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. 1.4.Chương trình đào tạo của Ngân hàng trung ương: Hoạt động đào tạo của Chi nhánh Láng Hạ gắn trực tiếp với chương trình đào tạo của Trụ sở chính (NHNo&PTNT Việt Nam). NHNo&PTNT Việt Nam thành lập Trung tâm đào tạo NHNo Việt Nam. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, phương hướng nhiệm vụ và nắm bắt nhu cầu đào tạo trong năm kế hoạch thì Trụ sở chính sẽ lập kế hoạch đào tạo. Đưa chỉ tiêu xuống từng Chi nhánh. Các Chi nhánh căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể của trụ sở chính để bố trí, cử người đi đào tạo. Hoặc, nếu xét thấy các Chi nhánh có thể tự tổ chức đào tạo, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam gửi công văn xuống Chi nhánh để các Chi nhánh chủ động xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo đó và báo cáo lại kết quả thực hiện chương trình cho Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam. Cán bộ viên chức trong Chi nhánh là những người được trực tiếp tham gia đào tạo, và cũng là người hiểu được mức độ ảnh hưởng của chương trình đào tạo của Trung ương đến hoạt động đào tạo ở Chi nhánh. Kế hoạch đào tạo của NH trung ương (NHNo&PTNT Việt Nam) chính là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến đào tạo và phát triển NNL ở Chi nhánh. Kết quả cuộc khảo sát 48 CBVC Chi nhánh đã khảng định lại lần nữa nhận định đó Như vậy, chương trình đào tạo của NHTW là cơ sở để các chi nhánh xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của mình 2. Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh Láng Hạ: Sau hơn 10 năm, chương trình đào tạo và phát triển NNL của Chi nhánh đã có những sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn 2.1.Xác đinh nhu cầu đào tạo Việc xác định nhu cầu đào tạo ở Chi nhánh Láng Hạ có sự khác biệt giữa các chương trình đào tạo do Trung tâm đào tạo hay do Chi nhánh tự tổ chức. Đối với các chương trình do Trung tâm đào tạo tổ chức: Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của Trụ sở chính gửi xuống, phòng TCCB&ĐT xem xét gửi thông báo xuống các phòng, tổ và các đơn vị trực thuộc. Nhu cầu đào tạo Trung tâm đào tạo gửi xuống đã được cụ thể theo từng ngành, nghề chuyên môn và chi tiết về số lượng. Các đơn vị gửi danh sách nhu cầu đào tạo của mình lên phòng TCCB&ĐT để tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho Chi nhánh Sau khi trình Giám đốc phê duyệt, Chi nhánh sẽ báo cáo nhu cầu đào tạo đó lên Trụ sở chính và Trung tâm đào tạo để triển khai chương trình. Với các chương trình đào tạo do Chi nhánh tự tổ chức: Phòng TCCB&ĐT căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, mức độ phức tạp của công việc để dự kiến tự tổ chức các lớp đào tạo theo chuyên đề. Các nghiệp vụ cần tập trung như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thẻ, luật dân sự,… ngoài ra còn có: Tiếng anh, tin học; Cử đi học Đại học, sau đại học Việc xác định nhu cầu đào tạo ở Chi nhánh Láng Hạ đã có hệ thống và chặt chẽ, phù hợp với kế hoạch của Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam. Song nó vẫn còn tồn tại nhược điểm là: phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu được giao nên công tác này còn thiếu tính chủ động; và việc xác định nhu cầu cũng chưa được cụ thể hóa. Nguyên nhân của hạn chế trên là do đặc thù của NHNo&PTNT Việt Nam, với cơ cấu tổ chức hệ thống thống nhất từ Hội sở trung ương đến các chi nhánh. Hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất, và có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của các chi nhánh trong đó có cả đào tạo và phát triển NNL. Nên nhu cầu đào tạo của các Chi nhánh sẽ có phần phụ thuộc vào Trụ sở chính. 2.2.Xác định mục tiêu đào tạo: Trước các chương trình đào tạo Chi nhánh luôn đề ra các mục tiêu đào tạo Mục tiêu đào tạo năm 2007 của Chi nhánh Láng Hạ: Phát triển các hình thức đào tạo, đưa nội dung kiến thức mới vào đào tạo Công tác đào tạo phải gắn với công việc chuyên môn Nâng cao chất lượng các lớp đào tạo, chú trọng đến khối lượng thực chất đào tạo. Kết hợp kiển tra chất lượng các lớp học nhằm đánh giá công tác đào tạo một cách thiết thực. Tiếp tục triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, mở các lớp bồi dưỡng kiến thức bổ trợ như marketing ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng… Nhìn vào mục tiêu đào tạo mà Chi nhánh đã đề ra có thể thấy: Mục tiêu đào tạo chưa chỉ ra được học viên cần tiếp thu những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nào? Chưa lượng hóa được các mục tiêu cụ thể cần đạt được. Phỏng vấn anh Nguyễn Văn Lương, cán bộ phòng TCCB&ĐT phụ trách lĩnh vực đào tạo, anh cho biết: Một năm Chi nhánh tổ chức rất nhiều các khóa đào tạo khác nhau nên việc xác định mục tiêu khó có thể lượng hóa cụ thể. 2.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo: Việc lựa chọn đối tượng đào tạo căn cứ vào quy hoạch cán bộ của Chi nhánh. Quy hoạch là việc lựa chọn cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị để bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại. Đối tượng thuộc diện quy hoạch là đối tượng được ưu tiên trong việc lựa chọn đối tượng để cử đi đào tạo. Thực tế, các chương trình đào tạo sau đại học sẽ ưu tiên cho đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch, cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Chủ yếu, lựa chọn đối tượng đào tạo sẽ được các trưởng phòng, tổ trưởng và giám đốc chi nhánh cấp 2 căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để cử người đi học phù hợp nhất. Việc lựa chọn đối tượng đào tạo căn cứ vào độ tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các quy định khác về việc cử người đi học. Ví dụ: Thực hiện chương trình đào tạo do Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam về tập huấn lương mới theo NĐ 205 (tháng 2/2005). Chi nhánh đã cử 2 người tham gia lớp học. Xét nội dung và tính cấp thiết của chương trình, phòng TCCB&ĐT cử 2 người, cụ thể: Đc Lê Văn Trân- trưởng phòng TCCB&ĐT Đc Cần- phòng TCCB&ĐT, phụ trách lĩnh vực tiền lương Ở Chi nhánh Láng Hạ, việc lựa chọn đối tượng đào tạo đã được thực hiện công khai, đáp ứng được yêu cầu của trụ sở chính. Đối tượng được cử đi học đa phần là phù hợp. Tuy nhiên, một số bộ phận còn chưa tính toán đến tác dụng của đào tạo đối với cán bộ và khả năng nghề nghiệp của từng người nên cử cán bộ đi học không đúng đối tượng. Điển hình là các khóa đào tạo đại học tại chức, có một số đối tượng tuổi đời đã cao, số năm cống hiến cho tổ chức sau khi kết thúc đào tạo không nhiều. Như vậy hiệu quả đào tạo không cao và còn gây lãng phí cho Chi nhánh. Xác định đối tượng đào tạo đúng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo, do đó Chi nhánh phải luôn chú trọng hoạt động này và thực hiện nghiêm túc những quy định trong việc cử người tham gia đào tạo. 2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp: Xây dựng chương trình đào tạo: Đối với các chương trình do Trụ sở chính tổ chức: Trụ sở chính huy động các cán bộ có học hàm, học vị, cán bộ giỏi nghiệp vụ tham gia xây dưng nội dung các chương trình đào tạo chung Biên soạn tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo: đã biên soạn được hai tài liệu và được hội đồng khoa học NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt, in ấn và phân bổ xuống các đơn vị Tài liệu được biên soạn cung cấp kiến thức cần thiết cho học viên vế lĩnh vực chuyên môn cụ thể, nội dung sát với hoạt động và đặc điểm của Ngân hàng. Vì vậy, nó rất thiết thực và hữu ích cho công tác đào tạo Đối với chương trình đào tạo do Chi nhánh tự tổ chức: Chi nhánh đã phối hợp với các cơ sở đào tạo để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với từng chuyên môn, nghiệp vụ và phù hợp với mục tiêu đào tạo. Ví dụ: Chương trình tổ chức lớp tập huấn luật Dân sự, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật chống tham nhũng. Thời gian tổ chức: Ngày 9 và 10/9/2006 ( thứ bảy và chủ nhật) Buổi sáng từ 8h đến 12h Chiều từ 13h30 đến 17h30 Địa điểm: Tại hội trường tầng 4- Trụ sở 24 Láng Hạ Giảng viên: Mời Phó vụ trưởng vụ Pháp luật dân sự kinh tế- Bộ tư pháp (ông Nguyễn An Hiểu- Tiến sỹ). Thành phần: Ban giám đốc và toàn thể CBVC chi nhánh Láng Hạ. Nội dung: 1-Luật dân sự Nghiên cứu các nội dung mới của Luật dân sự có liên quan đến hoạt động Ngân hàng (chương 3,4,5 về cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và giao dịch dân sự…), vấn đề thời hạn, thời hiệu khởi kiện, vấn đề nghĩa vụ dân sự. Nội dung biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 2-Giới thiệu các nội dung cơ bản của Luật phòng chống tham nhũng Khái quát tình hình tham nhũng và chống tham nhũng ở nước ta Khái niệm tham nhũng Nguyên tắc xử lý tham nhũng Các biện pháp phòng ngừa 3-Nội dung cơ bản của luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Khái quát tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, tổ chức cá nhân tham gi quản lý. Khái niệm tiết kiệm, lãng phí Các nguyên tắc thực hành tiết kiệm, thực hành chống lãng phí. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ nhân viên trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí Mua sắm, quản lý các chi phí lao động Chương trình do phòng TCCB&ĐT xây dựng, được Giám đốc duyệt và triển khai. Nó được xây dựng rõ dàng, cụ thể, với nội dung phù hợp. Các chương trình đào tạo của Chi nhánh tập trung vào các nội dung đào tạo sau: Đào tạo nghiệp vụ: Quản trị ngân hàng; tín dụng; kế toán; thanh toán quốc tế, quản lý nhân sự… Đào tạo kiến thức bổ trợ: Anh văn, các dịch vụ ngân hàng Đào tạo đại học và sau đại học Đào tạo khác: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị, Đào tạo theo dự án quốc tế; Học tập khảo sát ở nước ngoài… Nội dung đào tạo sát thực, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và các loại sản phẩm dịch vụ trong điều kiện hội nhập. Lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp: Chi nhánh sử dụng kết hợp cả đào tạo trong và ngoài công việc: Các lớp đào tạo do trung tâm đào tạo mở tập trung chủ yếu trong giờ hành chính nên số lượng cán bộ cử đi học ít. Chi nhánh đã kết hợp với đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Chi nhánh cử cán bộ có năng lực tham gia học tập các lớp do Trung tâm đào tạo mở, sau đó về chỉ dẫn cho các cán bộ nghiệp vụ có liên quan. Phương pháp này chỉ đáp ứng được nhu cầu trước mắt, áp dụng được cho những chương trình học không quá phức tạp và trong thời gian ngắn. Ví dụ như các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp đào tạo theo chuyên đề. Các lớp có chương trình học nhiều, thời gian đào tạo dài hạn như: Đào tạo tiềng anh thương mại quốc tế, đào tạo đại học, sau đại học thì bắt buộc phải sử dụng phương nháp đào tạo ngoài công việc. Các hình thức đào tạo chủ yếu thường được áp dụng ở Chi nhánh là: Cử đi học ở các trường chính quy; tổ chức các bài giảng, tổ chức hội nghị, hội thảo. Khi khảo sát 48 CBVC chi nhánh: “Trong quá trình công tác tại chi nhánh, anh (chị) đã được đào tạo theo hình thức nào? (có thể chọn nhiều phương án)” đã thu được kết quả như sau: Bảng2.4: Các hình thức đào tạo ở Chi nhánh Láng Hạ Hình thức đào tạo Mức độ phổ biến (%) 1. Cử đi học ở các trường lớp chính quy 17,02 2. Các bài giảng, tập huấn, hội thảo hội nghị 78,72 3. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc 46,81 4. Luân chuyển, thuyên chuyển công việc 2,128 5. Đào tạo từ xa 0 6. Hình thức khác 2,128 Nguồn: Phiếu khảo sát Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hình thức đào tạo chủ yếu là thông qua các bài giảng, các buổi tập huấn, các buổi hội thảo, hội nghị (78,72% số người được hỏi đã được đào tạo theo hình thức này). Hình thức phổ biến thứ hai là đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc (46,81%), sau đó là cử đi học ở các trường lớp chính quy (17,02%). Kết quả khảo sát hoàn toàn phù hợp với thực tế của chi nhánh. Đội ngũ CBVC chi nhánh có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đa phần đã tốt nghiệp đại học, do đó đào tạo chủ yếu tập trung vào đào tạo để bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Các lớp tập huấn ngắn ngày vừa giúp cập nhật thêm kiến thức chuyên môn cho CBVC, vừa không làm ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện công việc hiện tại. Bên cạnh đó, việc cử cán bộ theo học ở các truờng lớp chính quy cũng rất quan trọng, bởi có rất nhiều chương trình đào tạo đòi hỏi phải có thời gian đào tạo dài, học tập thường xuyên và quy trình đào tạo bài bản làm thay đổi căn bản trình độ cán bộ. Đặc biệt là đào tạo sau đại học và các lớp cao cấp lý luận chính trị. Chi nhánh Láng Hạ đã đưa ra được những chương trình, phương pháp phù hợp với đặc thù của Chi nhánh, đáp ứng được yêu cầu chất lượng chương trình đào tạo. Tuy nhiên, hình thức đào tạo chưa phong phú,chỉ tập trung vào một số hình thức truyền thống, chưa tạo ra được sự hấp dẫn đối với CBVC trong Chi nhánh. 2.5.Dự tính chi phí đào tạo: Đối với các lớp do Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Trung tâm đào tạo dự tính kinh phí đào tạo (thu chi hoạt động đào tạo) theo văn bản số 910/NHNo-TCKT ngày 17/3/2005 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Sau khi đào tạo, Trung tâm đào tạo gửi bảng quyết toán kinh phí về cho phòng kế toán của Chi nhánh. Đối với chương trình đào tạo do Chi nhánh tự tổ chức, trước mỗi chương trình đào tạo phòng TCCB&ĐT sẽ lập bản dự trù kinh phí đào tạo để trình Giám đốc chi nhánh duyệt kinh phí. Ví dụ: Dự trù kinh phí tổ chức lớp tập huấn (Luật dân sự, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật chống tham nhũng vào ngày 9 và 10/9/2006) Tiền ăn trưa và nước uống (200 người x 80.000đ x 2 ngày) = 32.000.000đ Chi cho giảng viên (2 ngày x 1.000.000đ) = 2.000.000đ ________________ Tổng cộng: 34.000.000đ Thực tế thực hiện chương trình, tổng kinh phí đào tạo là: 28.080.000đ. Mức dự trù kinh phí của Chi nhánh đã vượt quá 17,4% kinh phí thực. Nguyên nhân của nó không phải do định mức kinh phí đào tạo cho một cán bộ sai mà nguyên nhân chính là do số lượng cán bộ tham gia lớp tập huấn không đầy đủ ( nghỉ ốm, thai sản, không lương hoặc không tham gia lớp tập huấn) Hàng năm, chi nhánh luôn trích riêng một quỹ cho hoạt động đào tạo. Việc dự trù kinh phí đào tạo sẽ căn cứ vào từng chương trình đào tạo, vào quy định chi cho đào tạo của NHNo&PTNT Việt Nam và phụ thuộc vào quỹ cho hoạt động đào tạo của Chi nhánh. Kết quả khảo sát kinh phí đào tạo của CBVC trong chi nhánh do ai chi trả đã thu được kết quả như sau: Nguồn: phiếu khảo sát Chi nhánh Láng Hạ đã chi trả cho hầu hết các hoạt động đào tạo của cán bộ viên chức trong Chi nhánh. Mặt khác, mức kinh phí cho một cán bộ đi tham gia các lớp đào tạo lớn, đảm bảo mức bồi dưỡng cao. Điều này làm cho CBVC chi nhánh có thêm động lực để tham gia đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình: Bảng 2.5: Kinh phí đào tạo của Chi nhánh Láng Hạ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng kinh phí (đồng) 178.875.000 225.135.000 389.520.000 Tổng số CBVC (người) 189 200 205 Tổng số lựơt người tham gia ĐT (lượt người) 877 681 824 Kinh phí ĐT bq 1 CBVC (đồng/người) 946.428,57 1.125.675 1.900.097,6 Kinh phí ĐT bq 1 người/lớp (đồng/người/lớp) 203.962,37 330.594,71 472.718,45 Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ, NHNo&PTNT Láng Hạ Song, việc dự tính chi phí đào tạo của chi nhánh cần phải tính đến các chi phí cơ hội khi thực hiện chương trình đào tạo (chi phí mất đi do thực hiện chương trình). Để xác định được thời điểm đào tạo, hình thức đào tạo cho hợp lý, không ảnh hưởng đến kinh doanh. 2.6.Lựa chọn và đào tạo giảng viên: Giảng viên đào tạo cho Chi nhánh có cả giảng viên kiêm chức, cả giảng viên thuê ngoài. Trong đó số giảng viên thuê ngoài vẫn là chủ yếu. Chi nhánh thường xuyên chăm lo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên kiêm chức. Chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giảng viên kiêm chức được đào tạo và đào tạo lại theo chuẩn mực quốc tế, để làm nòng cốt nâng cao trình độ CBVC chi nhánh, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập: Số lượng giảng viên kiêm chức của chi nhánh tính đến hết 31/12/2006 là 10 người, trong đó: Tín dụng: 1 người Kế toán: 2 người Thanh toán quốc tế: 1 người Tin học: 2 người Ngoại ngữ: 3 người Kế hoạch: 1 người Giáo viên kiêm chức của chi nhánh được cử đi đào tạo tại Trụ sở chính các chương trình đào tạo như: đào tạo chương trình WB (IPCAS); chương trình đào tạo chuyên gia đầu ngành trên cơ sở dự án hợp tác đào tạo giữa NHNo&PTNT Việt Nam với các tổ chức khác. Những người này sẽ là nòng cốt trong công tác nâng cao trình độ CBVC chi nhánh. Họ vừa giỏi chuyên môn, lại được đào tạo theo chương trình chuẩn quốc tế, nên họ dễ dàng truyền thụ cho học viên cả lý thuyết lẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36667.doc
Tài liệu liên quan