Lời mở đầu.6
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .8
I.Khái niệm, Bản chất và vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm .8
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.8
2. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm.8
3. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm.9
4. Mục đích của công tác tiêu thụ sản phẩm.10
5. Nguyên tắc của tiêu thụ sản phẩm.11
5.1. Yêu cầu cơ bản đối với công tác tiêu thụ sản phẩm.11
5.2. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.13
5.3 Bảo đảm nguyên tắc pháp lý.13
5.4 Tiêu thụ sản phẩm phải đặt trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp thương mại.13
II. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại.14
1. Những yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài của doanh nghiệp thương mại.14
1.1. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô viết theo góc độ môi trường của doanh nghiệp thương mại.14
1.1.1. Môi trường kinh tế.14
1.1.2. Môi trường văn hoá xã hội.14
1.1.3. Môi trường tự nhiên.15
1.1.4. Môi trường chính trị và pháp luật.15
1.2. Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô viết theo góc độ môi trường của doanh nghiệp thương mại.15
1.2.1. Môi trường cạnh tranh.15
1.2.2. Khách hàng của doanh nghiệp thương mại.17
1.2.3. Các nhà bán lẻ.18
1.2.4. Các nhà cung ứng.18
1.2.5. Số doanh nghiệp trong nội bộ ngành.19
1.3. Các yếu tố khác.19
2. Những yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp thương mại và chính từ phía sản phẩm.20
2.1. Yếu tố giá thành sản phẩm.20
2.2. Yếu tố chất lượng sản phẩm.21
2.3. Cơ cấu sản phẩm.21
2.4. Yếu tố về sản lượng.21
2.5. Phương thức thanh toán.22
2.6. Trình độ lao động và khả năng tiêu thụ sản phẩm.22
III. Nôi dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại.23
1. Nghiên cứu và dự báo thị trường.23
1.1. Trình tự nghiên cứu thị trường.24
1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường.24
1.3. Phương pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm.24
2. Lựa chọn phương thức tiêu thụ.25
3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.25
4. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ phù hợp với phương thức.26
IV. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại.28
1. Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng.28
2. Hoạt động của kho thành phẩm, bảo quản, vận chuyển.28
3. Giúp đỡ khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.29
V. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm.29
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MINH Á.31
I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Minh Á.31
1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty.31
2. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và lĩnh vực hoạt động của công ty.35
3. Đặc điểm về vốn và tài sản của công ty.36
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty.37
II. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty TNHH Minh Á.38
III. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Minh Á.40
1. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.40
2. Thực trạng phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty.42
2.1. thực trạng tiêu thụ và hình thức tiêu thụ của công ty.42
2.1.1. Đặc điểm và phương thức thanh toán.42
2.1.2. Việc tổ chức kênh phân phối.43
2.1.3. Các hình thức và phương thức bán hàng được công ty sử dụng.45
2.1.4. nghiệp vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty.45
2.2. Kết quả chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.46
3. Thực trạng việc xây dựng chiến lược và kết quả, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.48
4. Thực trạng việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.49
5. Nhận xét, đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.50
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH Á.53
I. Phương hướng phát triển và những yêu cầu đặt ra cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới .53
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.54
1. Giải pháp về nghiên cứu và dự báo thị trường.54
2. Giải pháp về nhân sự.58
3. Giải pháp về giảm giá thành.59
4. Giải pháp về phân phối và tiêu thụ.62
5. Giải pháp về quảng cáo, bảo hành, phục vụ khách hàng.63
6. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.64
III. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty thực hiện các mục tiêu trong những năm tới.64
KẾT LUẬN.67
Tài liệu tham khảo.69
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u dùng cuối cùng
Người bán lẻ
Người sản xuất hay nhập khẩu
Kênh này hàng hoá phải qua một khâu trung gian – người bán lẻ. Đó là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá cũng được lưu chuyển nhanh, người sản xuất hay nhập khẩu được giải phóng khỏi chức năng bán lẻ. Loại kênh này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn.
Kênh 3:
Người sản xuất hay nhập khẩu
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dung cuối cùng
Việc mua bán phải qua nhiều khâu trung gian – bán buôn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông được chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn.
Kênh 4:
Bán buôn
Người sản xuất hay nhập khẩu
Môi giới
Người tiêu dùng
Bán lẻ
Để mở rộng thị trường của doanh nghiệp, giảm chi phí tiêu thụ và quản lý được kênh tiêu thụ, khi lựa chọn các kênh, cần dựa trên các căn cứ sau:
Căn cứ vào bản chất của sản phẩm là hàng hoá thông thường hay hàng có tính chất thương phẩm đặc biệt ; vào tốc độ phổ biến chu kỳ sống sản phẩm đang trải qua.
Tình hình thị trường bán hàng : số lượng khách hàng, qui mô mua sắm và chu kỳ mua sắm của khách hàng.
Chiến lược phân phối và sự phát triển của doanh nghiệp.
Lý do thay đổi các kênh phân phối đang tồn tại : sự phát triển của ngành hàng kinh doanh, nguồn hàng, các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường bán hàng của doanh nghiệp.
IV. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thương mại
1. Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng
Giao dịch: là hoạt động giao tiếp giữa người làm nhiệm vụ tiêu thụ với khách hàng. Nó vừa mang tính giới thiệu, vừa mang tính đàm phán để nói lên những ưu điểm và sự khác biệt của sản phẩm.
Ký kết hợp đồng: đây là hoạt động mang tính pháp lý đòi hỏi phải đảm bảo nguyên tắc theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện được tính thực thi cao.
2. Hoạt động của kho thành phẩm, bảo quản, vận chuyển
Kho hàng là nơi chứa và bảo quản hàng hóa trước khi xuất bán bởi vậy kho hàng phải được tổ chức tốt, kiểm tra chặt chẽ như phân loại khu vực sản phẩm, bảo đảm thông số kỹ thuật, kiêm kê sau khi nhập – xuất.
3. Giúp đỡ khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm
Trong doanh nghiệp kinh doanh cần giữ chữ tín thông qua việc quan tâm tới quyền lợi của khách hàng nhằm tạo điều kiện thông thoáng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và tạo cơ hội cho việc tiêu thụ sản phẩm tiếp theo:
Hàng hóa phải được chú trọng đến mẫu mã, hình thức đóng gói, vận chuyển
Thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng giao hàng
Đơn giản đến mức cần thiết các thủ tục thanh toán
V. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như sau quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Qua phân tích đánh giá ta có thể thấy được mức độ hợp lý của công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được những ưu điểm, nhược điểm, những nguyên nhân của ưu nhược điểm đó để từ đó tìm ra được các biện pháp cần thiết áp dụng, rút kinh nghiệm cho các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Cụ thể ta có các chỉ tiêu chính thường dùng để đánh giá hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm như :
Thị phần của doanh nghiệp.
Là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, đây là chỉ tiêu tổng quát nói lên sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trên thị trường.
Thị phần tuyệt đối :là tỷ trọng phần doanh thu của doanh ngiệp so với toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần tương đối: xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp so với thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thông qua sản lượng tiêu thụ để đánh giá xem kết quả tiêu thụ trên các thị trường của doanh nghiệp đã được mở rộng hay thu hẹp.Việc mở rộng thị trường doanh nghiệp có thể thực hiện là mở rộng thị trường theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu:
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào thị trường mới,thị trường nước ngoài, thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp tiến hành khai thác tốt hơn trên thị trường hiện có bằng cách cải tiến hệ thống phân phối, thực hiện các chính sách sản phẩm, giá cả, dịch vụ sau tiêu thụ sản phẩm.. .
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY TNHH MINH Á
I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Minh Á
1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MINH Á – thành lập 23/06/2004
Tên giao dịch: MINH Á COMPANY LIMITED
Trụ sở Công ty: 32 hội Vũ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (04) 8261733
Vốn điều lệ: 500.000.000đ (Năm trăm triệu) góp vốn bằng tiền mặt
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh hàng may mặc (Quần áo trẻ em)
Kinh doanh trang phục DCTDTT, tư vấn tổ chức các giải đấu thể thao
Kinh doanh thiết bị y tế ( chủ yếu về sức khỏe)
Các sáng lập viên: Ông Nguyến Tuấn Ngọc - Tỷ lệ góp vốn: 60%
Bà Trịnh Thuỷ Chi - Tỷ lệ góp vốn: 40%
Hiện nay, chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh, buôn bán các sản phẩm hàng may mặc, dụng cụ thể dục thể thao, thiết bị y tế. Hàng may mặc do nhà sản xuất trong Sài Gòn, hàng dụng cụ thể dục thể thao do Xí nghiệp thể thao Thăng Long sản xuất, thiết bị y tế do nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan. Thị trường mà Công ty cung cấp chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Mặt khác Công ty cũng không ngừng nghiên cứu, nắm bắt kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường và tìm mọi cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó.
Đi đôi với chức năng như vậy thì Công ty TNHH Minh Á có nhiệm vụ như sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định thị trường có nhu cầu.
Tổ chức nghiên cứu sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất,chất lượng cho phù hợp với thị trường.
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo qui định của Nhà nước về lao động, tôn trọng quyền tổ chức Công ty theo luật Công đoàn.
Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghệp vụ cho người lao động.
Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo đúng qui định của Nhà nước.
Tuân thủ các qui định của Nhà nước về bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước, trật tự và an toàn xã hội.
Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo qui định của pháp lệnh thống kê kế toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
Công ty TNHH Minh Á là một Công ty có qui mô nhỏ do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty tương đối đơn giản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Minh Á được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
P
Kế toán
Cửa hàng trực thuộc
P
Kinh doanh
Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc công ty:
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước các thành viên sáng lập về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Thay mặt công ty để ký kết các hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương hướng và kế hoạch của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người làm công không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, có quyền buộc thôi việc người làm công vi phạm nội qui, vi phạm qui chế hoạt động của Công ty.
Giám đốc có quyền quyết định việc bổ nhiệm, khen thưởng và bãi miễn, kỷ luật nhân viên sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên sáng lập Công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính, kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm về việc mở số sách theo đúng pháp lệnh thống kê, kế toán. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Được quyền kiểm tra giá cả các loại hàng hoá, vật tư, nguyên liệu mua về. Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo bàn về công tác sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tài chính, thi đua, khen thưởng.
Kho dự trữ của Công ty:
Để có thể đảm bảo cho việc bán hàng được diễn ra liên tục không bị ngắt quãng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng giúp cho việc lưu thông hàng hoá được thông suốt cũng như có một khoảng thời gian đề phòng hàng trong Thành phố Hồ Chí Minh, Xí nghiệp Thăng Long hoặc do vận chuyển bằng đường biển từ Đài Loan ra chậm Công ty TNHH Minh Á có một kho dự trữ với qui mô có thể cung cấp hàng hoá cho khách hàng trong vòng 7 ngày liên tục.
Kho thực hiện việc tiếp nhận, giao nhận, kiểm kê và bảo quản các loại hàng hoá mà Công ty kinh doanh. Đây là nơi trung gian nối giữa Công ty với nhà cung cấp và khách hàng.
Cửa hàng kinh doanh của Công ty:
Đây là một cửa hàng của Công ty tổ chức ra có chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao và các mặt hàng khác mà Công ty đang kinh doanh.
Trách nhiệm và quyền hạn của các nhân viên khác:
Tại cửa hàng luôn có 2 nhân viên, trong đó một nhân viên chuyên phụ trách ghi, chép trực tiếp các hoá đơn, chứng từ khi hàng hoá được xuất, nhập tại cửa hàng, trực tiếp kiểm tra và thu tiền của khách hàng với các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt. Nhân viên còn lại có trách nhiệm chuẩn bị hàng hoá để giao theo yêu cầu của khách hàng và theo đơn hàng trên Công ty, xếp dỡ hàng hoá khi xuất, nhập kho.
Các nhân viên marketing có nhiệm vụ tìm hiểu, điều tra, thu thập các thông tin hàng ngày trên thị trường, xử lý và xắp xếp các thông tin đó nhằm đưa ra được những biện pháp hữu hiệu giúp Công ty và ban lãnh đạo có những ứng xử thích hợp, có trách nhiệm chào hàng, chiêu hàng,..giúp Công ty mở rộng thêm thị trường hiện tại xây dựng các mối quan hệ qua lại tốt đẹp với khách hàng, đảm bảo chữ tín.
2. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và lĩnh vực hoạt động của Công ty
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đang tiến hành kinh doanh là:
Trang phục, dụng cụ thể dục thể thao như: Bóng chuyền, bóng đá, bóng bàn, cầu lông, tennis, quần áo thể thaodo Xí nghiệp thể thao Thăng Long sản xuất. Khách hàng mà Công ty là những các nhân chơi thể thao, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp (đại học Văn Hoá, đại học Thuỷ lợi, đại học Công Đoàn, cao đẳng Cộng Đồng, cao đẳng Điện lực, trung học Điện tử-điện lạnh, trung học Kinh tế đối ngoại), các Tổng công ty ( TCTY Hacinco, TCTY CN VN, TCTY Than VN)
Hàng may mặc ( Quần áo trẻ em) của Công ty thì khách hàng là tất cả các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, các siêu thị ( Techsimex, Unimart, Tultraco, Cầu Giấy, Sài Gòn, Intimex, Big C)
Thiết bị y tế ( chủ yếu về chăm sóc sức khoẻ) của Công ty thì khách hàng là các cửa hàng bán dụng cụ thiết bị y tế ở gần các bệnh viện như khu vực: Phương Mai, Giảng Võ, Ngọc Khánh, Lê Duẩn
Nhu cầu về may mặc, thể thao, sức khoẻ mà Công ty đang kinh doanh hiện nay có xu hướng ngày càng tăng, đồng thời lợi nhuận do kinh doanh các sản phẩm này tạo ra tương đối lớn so với các ngành khác cho nên ngoài các đối thủ cạnh tranh có thương hiệu trên thị trường lâu năm, trong những năm gần đây thị trường lại xuất hiện một số Công ty cũng kinh doanh ngành hàng đầy tiềm năng này. Lợi thế của các Công ty này là họ có một cơ sở vật chất tương đối mạnh, do đó làm cho giá thành giảm hơn, ngoài ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm họ đã sử dụng tương đối tốt chính sách thu hút khách hàng thông qua phương thức chào hàng trực tiếp chứ không qua nhiều khâu trung gian như Công ty hiện nay.
3. Đặc điểm về vốn và tài sản của Công ty
Vốn của Công ty TNHH Minh Á chủ yếu được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là nguồn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng tháng, hàng năm, từ các sáng lập viên và nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng, các cơ quan và tổ chức khác. Đầu năm 2005 tổng vốn lưu động và vốn cố định của Công ty là 720.000.000 đồng trong đó vốn lưu động là 610.000.000 đồng bao gồm chủ yếu là giá trị hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và một số tài sản khác chiếm 84,7 % trong tổng vốn. Ngoài vốn lưu động chiếm chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh của Công ty thì vốn cố định cũng là một điều kiện không thể thiếu khi tiến hành kinh doanh đó là:các cửa hàng, văn phòng, thiết bị văn phòng
4. Đăc điểm về nguồn nhân lực của Công ty
Theo thời gian của quá trình kinh doanh thì số lượng lao động trong Công ty cũng không ngừng tăng lên:
Bảng 1: Lao động của Công ty qua các năm
Số lượng lao động
( người)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Hợp đồng dài hạn
2
3
6
Hợp đồng ngắn hạn
9
12
15
Tổng số
11
15
21
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy cùng với sự tăng lên của qui mô kinh doanh thì tổng số lao động có hợp đồng dài hạn cũng như ngắn hạn với Công ty đều có xu hướng tăng lên. Năm 2004 Công ty có tổng số 11 lao động, sang năm 2005 Công ty đã phải sử dụng tổng số 15 lao động. Không dừng lại ở con số đó, do năm 2005 hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tương đối tốt, Công ty đã mở rộng qui mô hơn chính vì thế mà tổng số lao động đã tăng vượt lên 21 lao động năm 2006.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty
Loại lao động
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Có bằng đại học
18,2%
26,7%
23,8%
Có bằng cao đẳng
63,6%
53,3%
52,4%
Có bằng trung học
18,2%
20%
33,3%
Tổng cộng
100%
100%
100%
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Không những số lượng lao động trong Công ty tăng lên mà cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhìn vào bảng trên, năm 2004 Công ty có 18,2% là lao động có bằng đại học, năm 2005 loại lao động này chiếm 26,7% tăng 8,5%% so với năm 2004 và đến năm 2006 thì nó giảm xuống còn 23,8% giảm 2,9% so với năm 2005. Sự chuyển biến tốt đẹp này cũng một phần do chính sách của Công ty muốn thu hút những lao động có trình độ về làm việc, đồng thời Công ty đã sử dụng tương đối tốt quĩ tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sự tăng lên này của lao động có bằng đại học cũng đang còn chưa cao và năm 2006 lại giảm xuống một chút, do đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
II. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty TNHH Minh Á
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Minh Á cũng như các doanh nghiệp khác đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của môi trường kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp. Để có thể khẳng định vị trí và đứng vững được trên thương trường các doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp để ứng phó kịp thời với sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty bao gồm các yếu tố chủ yếu đó là:
Khách hàng của Công ty
Khách hàng của Công ty hiện nay chủ yếu tập trung trong và ngoài thành phố Hà Nội, chiếm khoảng 80% thị trường tiêu thụ của Công ty, thị trường còn lại là rải rác một số tỉnh miền Bắc như: Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, ...,trụ sở của Công ty đặt ngay tại Hà Nội, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty phần nào bị phân tán, không tập trung, gây khó khăn trong việc quản lý mạng lưới bán hàng. Tuy nhiên, điều gây bất lợi nhất hiện nay từ phía khách hàng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty đó là sự chậm trễ trong việc thanh toán tiền hàng của một số cửa hàng bán lẻ và lượng hàng kí gửi trong các siêu thị, điều này đã làm cho một lượng vốn tương đối lớn của Công ty bị ứ đọng khắp nơi, đề nghị Công ty cần có các biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này.
Người cung ứng:
Sản phẩm hàng thể thao của Công ty do xí nghiệp thể thao Thăng Long cung ứng ngay tại Hà Nội nên tương đối ổn định cả về mẫu mã cũng như chất lượng. Sản phẩm hàng may mặc do nhà sản xuất trong Sài Gòn cung ứng và sản phẩm thiết bị y tế nhập khẩu từ Đài Loan, nên về mẫu mã rất đảm bảo, nhưng số lượng đôi khi không kịp thời do cách xa về địa lý đã gây khó khăn cho Công ty trong công tác vận chuyển, dự trữ hàng hoá, làm cho giá thành của hàng hoá tăng lên và nhiều khi làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng với khách hàng.
Số doanh nghiệp trong nội bộ ngành:
Đối thủ cạnh tranh lớn, chủ yếu và truyền thống của Công ty hiện nay về sản phẩm thể thao đó là Xí nghiệp thể thao Thăng Long cũng có nhân viên kinh doanh đi chào hàng đến các đơn vị của Công ty. Còn sản phẩm hàng may mặc đối thủ cạnh tranh là sản phẩm của Trung Quốc trong những năm gần đây tràn ngập thị trường Việt Nam. Chỉ có sản phẩm thiết bị y tế của Công ty do nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan nên không có đối thủ cạnh tranh, nhưng do sản phẩm mới có mặt trên thị trường chưa lâu nên người tiêu dùng ít biết đến, do đó lượng tiêu thụ chưa cao. Vì thế Công ty đã phải đối phó, cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh này.
Các yếu tố khác:
Ngoài các yếu tố chính trên, còn một số yêú tố khác cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói riêng như:
Các chính sách của Nhà nước đặc biệt là các chính sách về thuế, tài chính, các chính sách này có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hay hạn chế ngành nghề mà Công ty đang kinh doanh.
Các yếu tố kinh tế như: sự tăng trưởng, cơ cấu sản xuất xã hội, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, ngoại thương,...
Các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn vào thời tiết, yêu cầu phải được bảo quản nơi khô ráo, tránh vận chuyển vào thời tiết mưa gió, ngoài ra thời tiết nước ta còn có thể rất dễ xảy ra bão lụt tại các tỉnh miền Trung, điều này rất dễ gây khó khăn trong công tác vận chuyển cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng của Công ty với khách hàng.
III. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á
1. Thực trạng công tác nghiên cứu và dự báo thị trường
Có thể phân tích thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty như sau:
Nói đến kinh doanh hàng hóa là phải nói đến thị trường tiêu thụ vì thị trường tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kế hoạch phân phối sản phẩm, đầu tư vào các lĩnh vực quang cáo, chính sách giá cả, uy tín của sản phẩm.
Từ khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, Công ty TNHH Minh Á đã và đang cung cấp nhiều loại sản phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã hình dáng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhìn chung Công ty có các nhóm khách hàng sau:
Các đại lý, các cửa hàng chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo tre em. Đây là một thị trường rộng lớn và rất nhiều tiềm năng, khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này chiếm tỉ trọng cao, vì vậy Công ty cần phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này, vì đây là một trong những cơ hội để Công ty mở rộng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Hệ thống các siêu thị: Việc cung cấp các sản phẩm cho các siêu thị được thực hiện chủ yếu thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế. Đây là nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty ngay từ giai đoạn đầu mới thành lập cũng như là trong các năm tiếp theo. Bởi vậy Công ty luôn cố gắng giữ vững và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhóm khách hàng này. Cụ thể gồm các siêu thị như: Unimart, Intimex, Techsimex, Tultraco, Cầu giấy, Sài gòn, Big C
Nhóm khách hàng thuộc khối đơn vị hành chính sự nghiệp như các trường Đại học, Cao đẳng, Ngân hàng, Bệnh viện.Đây cũng là một thị trường rộng lớn của Công ty, vì mảng kinh doanh về thiết bị dụng cụ thể dụng thể thao và tổ chức các giải đấu thể thao chủ yếu hướng vào các đối tượng này. Vì nhu cầu rèn luyện sức khỏe, tập luyện thể dụng thể thao ngày càng nhiều không chỉ trong nội bộ nhân viên, học sinh sinh viên, trong các cơ quan đơn vị, mà nhu cầu giao lưu giữa các đơn vị trong ngành và ngoài đơn vị ngayg càng được nâng cao.
Ngoài ra còn có nhóm khách hàng là các cửa hàng, đại lý chuyên bán buôn, bán lẻ, kí gửi các mặt hàng thiết bị y tế. Đây là một thị trường không kém phần quan trọng trong việc mở rộng thị phần của Công ty. Do đó Công ty luôn tìm cách duy trì, mở rộng thị trường tiêu thụ với nhóm khách hàng này và nâng cao tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm, giá cả ổn định. Nhóm khách hàng không chỉ ở khu vực Hà Nội mà là toàn Miền bắc. Sản phẩm phân phối trên thị trường này là độc quyền của Công ty vì vậy mà Công ty cần khai thác triệt để từ đó phát huy thể mạnh của Công ty.
Qua đây ta có thể thấy thị trường tiêu thụ của Công ty rất rộng lớn không chỉ trong khu vực Hà Nội mà mở rộng toàn Miền Bắc vì Công ty hướng tới nhu cầu khác nhau của các khách hàng khác nhau. Những thị trường thuộc các khu vực khác nhau chính là thị trường tiềm năng của Công ty vì thế mà Công ty cần phải tìm mọi cách để thâm nhập thị trường vì thị trường có lớn thì sản phẩm cuả Công ty mới được tiêu thụ nhanh, từ đó mới có cơ hội phát triển.
2. Thực trạng phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty
2.1. Thực trạng tiêu thụ và hình thức thanh toán của Công ty
2.1.1. Đặc điểm và phương thức tiêu thụ
Là đơn vị phân phối sản phẩm chủ yếu dựa trên các hợp đồng kinh tế, ngoài ra dựa trên phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán lẻ, nên thị trường tiêu thụ sản phẩm rất phức tạp. Khách hàng không chỉ là các bạn hàng có mối quan hệ lâu dài và thường xuyên, mà việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thong qua sự giới thiệu bán hàng của nhân viên kinh doanh. Hay nói cách khác việc đảm bảo chữ tín và nâng cao thương hiệu của Công ty trên thị trường mà nhất là điều kiện hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên kinh doanh. Do đó để đảm bảo thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, thu tiền hàng nhanh và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đang tiến hành đã mở văn phòng và mở them các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Đồng thời việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng của sản phẩm đem đi tiêu thụ cũng được quan tâm và kiểm tra chặt chẽ trước khi xuất kho, khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh, việc quay vòng vốn nhanh của Công ty cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm trên cả 2 mặt chất lượng và số lượng, nên trong hai năm vừa qua Công ty đã kí kết được các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng ngày càng nhiều và điều đó đã chứng tỏ vị thế của Công ty trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Việc tổ chức kênh phân phối
Việc tiêu thụ sản phẩm đạt được kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào yếu tố cung cấp sản phẩm hàng hóa trên thị trường, mà nó còn phụ thuô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5381.doc