Những tồn tại chính làm hạn chế nguồn lực của nhà máy đều xuất phát từ những khó khăn cụ thể sau đây:
- Về nguồn nguyên liệu: Cho đến nay Nhà máy vẫn chưa thực sự chủ động trong lĩnh vực nguyên liệu. Nguyên liệu sản xuất của Nhà máy , chủ yếu là nguyên liệu cho thuốc lá cao cấp vẫn phải nhập ngoại với số lượng lớn, giá cao do phải mua bằng đồng đô la trong khi tỷ giá giữa đồng Việt nam và đồng đôla Mỹ ở mức cao. Chi phí sản xuất cao làm cho giá thành sản phẩm cao theo, vì vậy công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn, lợ nhuận doanh nghiệp liên tục giảm trong những năm gần đây.
- Về sản phẩm: sản phẩm của nhà máy chưa tập hợp được một cách hoàn chỉnh các yếu tố cấu thành theo yêu cầu của thị trường. Sản phẩm kém hấp dẫn do mẫu mã còn đơn điệu, dập khuôn, khả năng phân biệt giữa các sản phẩm với nhau và với các sản phẩm khác còn chưa rõ ràng. Ngoài ra chính sách bao gói còn chưa thật sự được coi trọng một cách đặc biệt đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, hình tượng sản phẩm. và hơn nữa những đặc tính kỹ thuật của sản phẩm do nhà máy sản xuất còn chưa cao, không đồng đều và thua kém đối thủ cạnh tranh.
- Về máy móc thiết bị - công nghệ: đa số máy móc ở phân xưởng bao mềm có thời gian sử dụng quá lâu, thường là đã hết khấu hao và rất hay bị hỏng hóc mặc dầu nhà máy thường xuyên tiến hành kiểm tra bảo dưởng. Có những thời điểm phân xưởng phải sản xuất thủ công trong các khâu đóng kiện. Việc hạn chế nhiều mặt về kỹ thuật sản xuất làm ảnh hưởng xấu đến việc triển khai chiến lược sản phẩm của Nhà máy
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
cách thức sản xuất như bí quyết, công nghệ...và các thông tin về nguồn lực của đối thủ.
Tóm lại, việc phân tích môi trường kinh doanh của nhà máy Là căn cứ quan trọng để xác định mục tiêu trong công tác xây dựng chiến lược sản phẩm. Đồng thời từ đó vạch ra kế hoạch hỗ trợ nhằm khai thác năng lực của doanh nghiệp trong thực hiện chiến lược sản phẩm.
Mối đe doạ của sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thuốc lá không có nhiều sản phẩm thay thế , sản phẩm thay thế trực tiếp nhất là các loại thuốc vấn. Theo thống kê thì có khoảng 13 % nam giới nước ta hút thuốc lào, 12% hút cả thuốc lá và thuốc lào, 6% hút thuốc vấn. Số người hút thuốc lào chủ yếu tập trung ở nông thôn, miền núi và chủ yếu là từ tuổi trung niên trở lên. Hút thuốc lào là rất bất tiện do ống điếu cồng cềnh không thể đem theo mọi nơi, mọi lúc như thuốc lá và một số lý do thẩm mỹ đồng thời việc trồng thuốc lào mấy năm gần đây có xu hướng giảm do vậy thuốc lào không thể là đối thủ cạnh tranh với thuốc lá. với xu hướng của đời sống hiện đại thì thuốc lá sẽ dần thay thế thuốc lào.
sản phẩm thứ hai có thể thay thế thuốc lá là xìgà, mặc dù rất phổ biến ở một số nước nhưng ở Việt nam thì nó còn mới mẽ và hầu như chưa xuất hiện và cạnh tranh đáng kể so với sản phẩm thuốc lá.
Cuôí cùng là ma tuý nhưng nó bị cấm sử dụng và buôn bán. Do đó nó tác động không đáng kể đến thị trường thuốc lá.
Tóm lại, thị trường thuốc lá không cần lo lắng gì đến các sản phẩm thay thế. nhưng cũng không thể độc tôn mà đặt giá cao vì sự nhạy cảm của người tiêu dùng và sự tồn tại của ngành còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.
Phân tích môi trường bên trong.
Phân tích đặc diểm của sản phẩm ngành thuốc lá.
Thuốc lá là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu "tinh thần". Người ta hút nó vì coi nó như một thứ "thuốc an thần" một thứ thuốc kích thích để họ làm việc có chất lượng hơn hoặc để vượt qua những cú sốc tinh thần.
Thuốc lá được sử dụng cả lúc vui, lúc buồn, lúc làm việc thậm trí cả lúc chơi. Thuốc lá đã trở thành công cụ khi giao tiếp. Thuốc lá trở thành một nhân tố để thúc đẩy các cuộc giao tiếp thành công.
Thuốc lá là thứ dễ nghiện nên nhu cầu tiêu dùng thuốc lá có xu hướng tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Tuy thuốc lá là sản phẩm có hại cho sức khoẻ nên không được khuyến khích tiêu dùng, bị chính phủ cấm tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, và là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất cao. Điều này đã giây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy thuốc lá Thăng long.
Thuốc lá là sản phẩm rất dễ mốc đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ nhanh và các khâu baỏ quản vận chuyển luôn được chú ý tới để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi tới tay người tiêu dùng.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.
3.2.1. Phòng hành chính.
Thực hiện chức năng giúp việc Giám Đốc về tất cả công việc liên quan đến công tác hành chính trong Nhà máy
Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác XDCB và hành chính quản trị, đời sống, y tế,...
3.2.2. phòng Tổ chức - Bảo vệ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác lao động - tổ chức và an ninh quốc phòng
Có nhiệm vụ giúp việc Giấm Đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, Xây dựng phương án cán bộ kế cận và có kế hoạch đào tạo bổ nhiệm, bỗ xung cán bộ cho các đơn vị; quản lý cán bộ, lao động, tiền lương, BHLĐ, ATLĐ - VSLĐ, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Thực hiện bảo vệ Nhà máy, PCCC, an ninh chính trị, kinh tế, trật tự trong nhà máy.
Thực hiện các nhiệm vụ về quân sự địa phương.
3.2.3. Phòng Tài vụ
Thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về mặt tài chính - kế toán Nhà máy.
Có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính - kế toán của Nhà máy như : tổng hợp, thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, nhân phiếu, thanh toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị...
3.2.4. Phòng Kế hoạch - Vật tư
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất - kinh doanh của nhà máy.
Có nhiệm vụ lập kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất - kinh doanh theo năm, quí, tháng, ký kết hợp đồng, tìm nguồn mua sắm vật tư, bảo quản, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ sản xuất tháng, tuần.
3.2.5. Phòng Nguyên liệu
Thực hiện các chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá theo yêu cầu sản xuất - kinh doanh.
Nhiệm vụ: Về nông nghiệp, nghiên cứu thỗ nhưỡng, giống thuốc lá, thực nghiện, tổ chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng, chăm sóc, hái sấy.
Lập kế hoạch, ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng, cấp, chủng loại... theo chỉ thị của Giám đốc. Quản lý số lượng tồn kho, tổ chức bảo quản nhập xuất theo quy định, quản lý cung ứng vật tư nông nghiệp (nếu có) , quản lý kho phế liệu, phế phẩm.
3.2.6. Phòng Kỹ thuật cơ điện
Thực hiện các chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật, về quản lý máy móc thiết bị, điện, hơi, nước, lạnh của nhà máy.
Có nhiện vụ: Theo dõi, quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí, thiết bị chuyên dùng, chuyên ngành, điện, hơi, lạnh, nước...cả về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất.
Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu, phụ tùng thay thế...
3.2.7. Phòng Kỹ thuật - Công nghệ
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của Nhà máy.
Phòng KTCN có nhiệm vụ: Nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu, vật tư, hương liệu trong quá trình sản xuất.
Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả nội dung và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu, thị trường từng vùng.
Quản lý quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất tại Nhà máy
quản lý chỉ tiêu lý hoá về nguyên liệu, sản phẩm, nước...
Tham gia công tác môi trường và đào tạo thợ kỹ thuật, thường trực hội đồng sáng kiến Nhà máy.
3.2.8. Phòng KCS
Thực hiện các chức năng giúp việc Giám đốc về việc quản lý chất lượng sản phẩm.
Có nhiệm vụ: Kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu, vật tư, vật liệu khi nhà cung ứng Đưa về nhà máy.
Kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây truyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục.
Kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm khi suất kho, kiểm tra, kết luận nguyên nhân hàng bị trả lại hoặc hàng giả (nếu có) . Quản lý các dụng cụ đo lường được trang bị.
3.2.9. Phòng Tiêu thụ:
Thực hiện các chức năng tham mưu Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
Có nhiện vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, măn cho từng vùng và từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền dân cư, kết hợp với phòng thị trường mở rộng diện tiêu thụ. Thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ, bán hàng...
Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng, chủng loại theo quy định để Giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất - kinh doanh trong thời gian tới.
3.2.10. Phòng Thị trường
Thực hiện các chức năng giúp việc cho Giám đốc về công tác thị trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ: Theo dõi, phân tích diễm biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, đại lý...
Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược, tham gia công tác điều hành hoạt động Mảketing, tìm các hình thức thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm, hội chợ...
3.2.11. Phân xưởng Sợi
Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất sợi thuốc lá để các phân xưởng khác tiến hành cuốn điếu và đóng bao
Có nhiệm vụ thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kế hoach về sản xuất sợi.
3.2.12. Phân xưởng bao mềm:
Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất các loại thuốc lá có và không có đầu lọc bao mềm. Trực tiếp chịu sự quản lý của giám đốc.
Có nhiệm vụ thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kế hoạch của nhà máy về sản xuất thuốc là bao mềm, có và không có đầu lọc.
3.2.13. Phân xưởng bao cứng
Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất các loại thuốc lá có và không có đầu lọc bao cứng. Trực tiếp chịu sự quản lý của giám đốc.
Có nhiệm vụ thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kế hoạch của nhà máy về sản xuất thuốc là bao cứng, có và không có đầu lọc.
3.2.14. Phân xưởng DUNHIL
Đây là phân xưởng liên kết (chú ý là không phải liên doanh) của nhà máy thuốc lá Thăng long với tập đoàn BAT. Với hình thức sau: Tập đoàn BAT bán các nguyên liệu, máy móc dây chuyền công nghệ đâù vào cho nhà máy. Nhà máy trực tiếp sản xuất. Sau đó bán lại thành phẩm cho tập đoàn DUNHIL.
3.2.15. Phân xưởng Phụ trợ - Cơ điện:
Thực hiện chức năng đảo bảo sự hoạt động của các máy móc, sữu chữa khi có hỏng hóc xảy ra.
Chịu trách nhiệm về toàn bộ khí nén, hơi, nước cho sự vận hành của máy móc (nguyên lý hoạt động của máy móc, dây chuyền công nghệ chủ yếu hoạt động bằng hơi và nước) ở các phân xưởng sản xuất và cho sinh hoạt của toàn nhà máy.
3.2.16. phân xưởng 4
Chịu trách nhiệm về sản xuất : In hòm caton, may khẩu trang, găng tay, đồ dùng bảo hộ lao động...
3.2.17. Đội bảo vệ:
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, PCCC, an ninh chính trị, kinh tế, trật tự trong Nhà máy.
Thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương.
3.2.18. Đội xe:
Chiu trách nhiệm về vân chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm thuốc lá theo sự điều động của giám đốc.
3.2.19.Đội Bốc xếp.
Chịu trách nhiệm về bốc xếp hàng hoá nguyên vật liệu của nhà máy khi có điều động.
Đặc điểm về máy móc thiết bị.
loại thiết bị
Năm đưa vào sử dụng
Nguồn gốc
Công xuất thiết kế
công xuất thực tế
1 dây chuyền sản xuất sợi
1993
Trung quốc
2,5
tấn/giờ
1,5
tấn/ giờ
4 máy cuốn
điếu (baomềm)
1981
Trung quốc
1000 điếu/phút
700
điếu/ phút
1 máy cuốn điếu C7
1984
Tiệp Khắc
1500 điếu/phút
700 điếu/phút
1 máy cuốn đầu lọc AC11
1985
Trung quốc
3000 điếu/phút
1000 điếu/phút
1 máy cuốn Đl
Mak 8 - Mak 3
1992
Vương quốc Anh
2500
điếu/phút
2000
điếu/phút
1 máy đóng bao (ĐB)
1973
Đông đức
130 bao/phút
120 bao/phút
1 máy ĐB
1985
Tây đức
150 bao/phút
110 bao/phút
3 máy đóng bao HLP
1991
Pháp
120 bao/phút
110 bao/phút
1 máy cuốn Đl
YJ14-YJ23
1994
Trung quốc
2200
điếu/phút
2000
điếu/phút
Dây chuyền
DECCUPLE
2000
Pháp
6000
điếu/phút
4700
điếu/phút
Nhìn chung, thiết bị công nghệ của nhà máy ngày càng được hiện đại và theo đó là chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, phế phẩm ngày càng ít và tiết kiệm được nhiên liệu. Bên cạnh những dây chuyền công nghệ có công suất thiết kế thấp, sử dụng nhiều lao động (tồn tại chủ yếu là để giải quyết các vấn đề xã hội), Nhà máy cũng đã mạnh dạn đầu tư mua sắm, chuyển giao những máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng sự phát triển của nhà máy. Thí dụ, như dây chuyền chế biến sợi, được coi là dây chuyền hiện đại nhất đông nam á hiện nay bởi : từ trước đến nay nguyên liệu lá thuốc chỉ sử dụng được phần ngọn, vứt bỏ phần cuộng nhưng với dây chuyền này thì đã tiết kiệm tối đa nguyên liệu từ việc sử dụng đưọc phần cuộng. Trong năm 2000 , nhà máy cũng đã đầu tư dây chuyền máy cuốn và đóng bao của Pháp với công xuất 6000điếu/ phút. Với sự tự động hoá hoàn toàn.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu chính là lá thuốc lá và một số phụ liệu khác: giấy cuốn, đầu lọc, giấy dát vàng, giấy bạc thiếc...
Nguồn cung cấp nguyên liệu: chủ yếu do nhập ngoại sợi thuốc dùng sản xuất ra các nhãn mác thuốc cao cấp như dunhil, vinataba..và một phần lá thuốc lá trồng trong nước, đối với loại này thì nhà máy phải qua công đoạn thu mua, bảo quản, chế biến sợi thuốc.
Về độ đa dạng của nguyên liệu: được phân thành 17 cấp khác nhau dựa theo chất lượng của sợi thuốc và nó được sử dụng để sản xuất ra từng mác thuốc khác nhau.
Một số định mức về nguyên liệu của nhà máy:
Thuốc vinataba: 14 tấn/triệu bao
Thuốc lá nội 17 tấn/triệu bao
Đầu lọc 3300 cây/nghìn bao
Giấy cuốn 92 kg/triệu bao
Nhãn bao cứng 103 tờ/ trăm bao
Nhẵn bao mềm 105 tờ/trăm bao
Tút 100,5 tờ/trăm bao.
Đặc điểm về lao động.
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp lớn ngay từ khi thành lập đã có 233 cán bộ công nhân viên và năm 1985 đã lên 2390 người. Với việc quan tâm phát triển sản xuất kinh doanh, nhà máy thuốc lá Thăng long cũng coi lực lượng lao động chính là yếu tố thúc đẩy sử thành công của nhà máy. Trong những năm qua nhà máy luôn giải quyết tốt vấn đề lao động. Bên cạnh việc tinh giảm biên chế , nhà máy không ngừng nâng cao chất lượng lao động. nằm trên địa bàn của Thành phố Hà nội, xung quanh các khu dân cư đông đúc, các trường đại học lớn,...Nhà máy có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ tay nghề cao. Hiệ n nay, lực lượng lao đông của nhà máy khoảng 1.196 người. Với cơ cấu về trình độ lao động:
Trình độ lao động có bằng đại học là 120
Trình độ trung học có 170 người.
Bậc thợ bình quân 5/6 với bậc thợ công nghệ.
Bậc thợ bình quân 5/7 với bậc thợ cơ khí.
Tỷ lệ lao động nữ chiếm 60%
Tỷ lệ lao động trực tiếp là 93%
Hàng năm nhà máy vẫn tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đồng thời cử nhiều công nhân đi đào tạo nâng cao tay nghề. Ngoài ra hàng năm nhà máy cũng thu nhận vào làm việc nhiều kỹ sư, cử nhân kinh tế có trình độ cao. Do vậy lực lượng lao động có trình độ chính là tiền đề để nhà máy có thể thành công trong môi trường kinh doanh thuốc lá đầy cạnh tranh như hiện nay.
Các mục tiêu của chiến lược sản phẩm của Nhà máy thuốc lá Thăng long trong năm 2001.
Những mục tiêu chung của chiến lược.
Căn cứ vào những kết luận rút ra từ quá trình phân tích và dự báo về qui mô thị trường, xu hướng biến động của thị trường, căn cứ vào những mục tiêu tổng thể của Nhà máy trong năm 2000, chiến lược sản phẩm của Nhà máy năm 2000 được vạch ra nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Các chỉ tiêu chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 1999
Kế hoạnh 2000
KH 2000
so với TH1999(%)
Doanh thu sản xuất
tỷ đồng
582,552
595,783
102%
GTTSL
Tỷ dồng
530,419
542,700
102%
Sản lượng
Triệu bao
202,210
204,000
101%
Lao động
Người
1.184
1.190
103%
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
219,300
229,000
104%
lợi nhuận
Tỷ đồng
17,321
16,800
97%
Thu nhập bình quân
1.000
đồng
1.450
1.650
114%
Số lượng mặt hàng mới
Mặt hàng
5
3
60%
4.2. Các mục tiêu cụ thể.
4.2.1 Với hoạt động thu mua nguyên vật liệu.
Như chúng ta đã biết để sản xuất ra một điếu thuốc lá nhà máy phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu mang đặc thù của ngành thuốc lá như:
nguyên liệu: Lá thuốc lá
Vật tư: Giấy cuốn điếu, giấy bạc thiếc, giấy sáp vàng, bóng kính, các loại hương liệu....
Căn cứ vào mục tiêu chung của chiến lược sản phẩm và hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường, mục tiêu của hoạt động thụ mua nguyên vật liệu của Nhà máy năm 2000 là:
Xây dựng các vùng nguyên liệu thuốc với chất lượng cao nhằm giảm dần nhập khẩu nguyên liệu thuốc, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Đối với các loại vật tư khác:Thu mua các phụ liệu trong nước đã có, tiến tới cắt hoàn toàn việc nhập khẩu các phụ liệu.
Những mục tiêu này được cụ thể thành các chỉ tiêu sau:
Loại
Đơn vị
1998
1999
KH 2000
Tổng NL trong nước và nước ngoài
Tấn
3250,1
3220
2000
Sợi, Vật tư Nhập ngoại sản xuất Vina
755,055
750
750
Sợi nhập ngoại sản xuất Dunhill
132,390
150
180
4.2.2. Đối với hoạt động tiêu thụ.
Căn cứ vào mục tiêu tổng thể của nhà máy, việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường, Nhà máy đã đề ra các mục tiêu sau cho năm 2000:
Đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chính của nhà máy như Vinataba, Dunhill, Thăng long, Hoàn Kiếm, Điện Biên đầu lọc,....
Tiến hành việc bán thử một sản phẩm mới của nhà máy.
Mở rộng tiêu thụ vào các thị trường tiền năng như: Thái bình, vĩnh phúc, Phú thọ, Hải phòng, Bắc giang....
Xuất khẩu một số loại thuốc chất lượng cao.
Mục tiêu trên được cụ thể thành các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
KH2000
SL sản xuất
Triệu bao
190,955
202,210
204,000
SL tiêu thụ.
triệu bao
186,398
201,652
203,092
Tỷ lệ tiêu thị
sản phẩm sản xuất
%
97,61
99,72
99,80
Các giải pháp chiến lược mà Nhà máy lựa chọn.
Đa dạng hoá sản phẩm nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng ở các mảng thị trường khác nhau và với mức thu nhập khác nhau.
Nhu cầu của người tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, luôn có xu hướng thay đổi theo cấp bậc cao hơn vì thế không thể đáp ứng nhu cầu của thị trường với một loại sản phẩm duy nhất. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm sản phẩm thuốc lá là mặt hàng có đối tượng tiêu dùng tương đối rộng rãi vơí sở thích về mùi vị, độ nặng nhẹ,.. khác nhau. Có người thích hút loại nặng, có người thích hút loại nhẹ, lại có người thích hương vị bạc hà hay theo một loại Gout duy nhất mà họ quen dùng. Nhu cầu về thuốc lá của các tầng lớp dân cư khác nhau còn phụ thuộc vào thu nhập. Thực tế qua tình hình tiêu thụ của Nhà máy cho thấy ở các thành phố lớn như Hà Nội , Hải phòng chủ yếu dùng các loại sản phẩm có đầu lọc, đặc biệt là đầu lọc bao cứng như Dunhil, Vinataba, Hồng Hà...có hình thức đệp, chất lượng cao. Còn ở các tỉnh như Nhgệ An, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La..... chủ yếu là tiêu thụ những sản phẩm không có đầu lọc hay đầu lọc bao mềm, có chất lượng thấp hơn và hình thức cũng sấu hơn.
Hiện nay, do thu nhập nói chung của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng lên kéo theo sự thay đổi của thói quen, thị hiếu tiêu dùng. Vì vậy, yêu cầu về các loại sản phẩm cao cấp có chất lượng ngày càng cao hơn, mẫu mã bao bì đẹp hơn. Xu hướng này không chỉ phát triển ở thành thị mà còn còn ở các vùng nông thôn... Nhận thức được điều này, một trong những nội dung cơ bản khi xây dựng chiến lược sản phẩm của Nhà máy đã đề ra phương hướng: Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm theo hướng tăng chủng loại sản phẩm cao cấp, có chất lượng và giá trị kinh tế cao, đồng thời giảm dần những sản phẩm có cấp bậc thấp.
Thực tế công tác này cho thấy:
Trước đây, cơ cấu chủng loại sản phẩm của Nhà máy rất nghèo nàn, chỉ bao gồm một số loại như : Điện biên, Thăng long, Sapa.. là những sản phẩm không có đầu lọc, bao mềm. Bắt đầu từ năm 1990 trở lại đây, với chủ trương đa dạng hoá nên cơ cấu chủng loại sản phẩm của nhà máy đã có những thay đổi đáng kể.
Đến nay, sản phẩm của nhà máy khá phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của người tiêu dùng ở thành thị cũng như ở nông thôn. Những sản phẩm chính của nhà máy bao gồm Vinataba, Dunhil, Hồng hà, Thăng long, Hoàn kiếm...là những sản phẩm có chất lượng luôn ổn định, tồn tại trong danh mục sản phẩm của của nhà máy từ năm 1990. Những sản phẩm này có khả năng tiêu thụ lớn, phổ biến ở các thị trường chính của nhà máy. Bên cạnh đó còn có Thủ Đô, điện biên, đống đa là những sản phẩm có tác dụng hỗ trợ cho những sản phẩm chính.
Căn cứ vào tính chất bao bì, sản phẩm thuốc lá chia làm hai loại:
Thuốc lá bao cứng: Vinataba, Hồng hà, Dunhil.
Thuốc lá bao mềm: Thăng long, hoàn kiếm, điện biên..
Căn cứ vào tính chất sản phẩm, chia làm hai loại:
Thuốc lá đầu lọc: Vinataba, Hồng hà, Dunhil, Ba đình, Thăng long, hoàn kiếm...
Thuốc lá không đầu lọc: Đống đa thường, điện biên bạc...
Căn cứ vào giá trị kinh tế và chất lượng sản phẩm thì có thể chia thành ba nhóm:
Nhóm 1: gồm Vinataba, Hồng Hà, Dunhil,.. là những sản phẩm cao cấp, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế . Riêng Vinataba được thị trường trong nước nhất là khu vực phía bắc rất ưa chuộng.
Nhóm 2: Các sản phẩm Đầu lọc bao mềm, chất lượng thuộc loại trung bình hoặc khá, gồm có Thăng long, Đống đa đầu lọc, Điện biên đầu lọc, thủ đô, Hoàn kiêm...Những sản phẩm này có giá cả vừa phải, khoảng 2000 VNĐ/bao. Chủ yếu phục vụ cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp và trung bình, những người nghiện thuốc.
Nhóm 3: Sản phẩm không có đầu lọc, bao mềm, chất lượng thấp như điện biên bạc, đống đa thường. Những sản phẩm này tiêu thụ chủ yếu ở các vùng nông thôn, miền núi với giá rất thấp và chỉ chiếm từ 15 - 16% sản lượng sản xuất của toàn nhà máy.
Trong những năm gần đây, phong trào bỏ hút thuốc lá trong nhân dân ngày càng lan rộng, chủ trương của Nhà nước không khuyến khích những doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, lại phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nhà máy đã mạnh dạn tiến thêm một bước nữa trong công tác đa dang hoá sản phẩm của mình, cụ thể là:
Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ thuốc lá cao cấp có đầu lọc và đầu lọc bao cứng.
Tăng sản lượng thuốc lá có hương vị bạc hà, hạn chế độc hại của chất nicôtin bảo vệ người tiêu dùng.
Xây dựng mới chủng loại mặt hàng, với mỗi loại đáp ứng mọi nhóm khách hàng khác nhau. tuy nhiên mức độ phù hợp của sản phẩm trên thị trường vẫn ở mức tương đối. đối với những sản phẩm cấp thấp như Đống Đa thường, điện biên bao bạc,... là những sản phẩm hầu như không đem lại hiệu quả kinh tế nhưng nhà máy vẫn phải duy trì mặc dụ với số lượng ít, nhưng để nhằm mục tiêu thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Mặt khác cũng là để Nhà máy giải quyết công ăn việc làm cho lao động, tận dụng triệt để nguyên liệu và công xuất của máy móc thiết bị.
Nhà máy tiếp tục đầu tư nghiên cứu nhằm phong phú hoá các gout thuốc thông qua việc tăng thêm hương liệu, độ đậm, mùi vị, mầu sắc cho điếu thuốc.
Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với chuyên môn hoá sản phẩm để tạo ra sản phẩm có thế mạnh của nhà máy.
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định việc sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không? chất lượng đó có đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của khách hàng hay không? Đây là một nhân tố quan trọng quyết định hành vi tiêu dùng của khách hàng và là công cụ để chủ đoọng giành lợi thế cạnh tranh trên thương trường đối với nhà máy. Nhận thức rõ điều này, trong chiến lược sản phẩm của mình, Nhà máy đã đưa ra phương hướng cụ thể là : Không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn ngày một tốt hơn nhu cầu của quần chúng nhân dân.
Để làm được khâu này, Nhà máy đã xem xét, đánh giá một cách khách quan tình hình chất lượng sản phẩm của mình, để từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, yếu của cả về chất lượng sản phẩm và công tác quản trị chất lượng sản phẩm nhằm xác định những công việc cụ thể.
Thực tế công tác này của Nhà máy cho thấy:
Chất lượng sản phẩm: Bản thân chất lượng sản phẩm là hệ thống chỉ số về đặc tính vật lý, hoá học, sinh học,...tạo ra giá trị sử dụng của điếu thuốc. Những đặc tính đó thể hiện ở các điểm sau:
Về hương thơm: Tuỳ từng loại thuốc có các mùi vị khác nhau như bạc hà, cà phê, dứa, táo,...nhưng dù mang hương vị nào thì điếu thuốc khi hút cũng phải tạo ra cảm giác dễ chịu, không được có mùi hăng, ngái của lá thuốc.
Về độ nặng: Độ nặng nhẹ là do nguyên liệu (sợi thuốc) quyết định. Các mác thuốc khác nhau có độ nặng nhệ khác nhau, đây là chỉ tiêu khiến người tiêu dùng quan tâm hơn cả bởi nó là cơ sở để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác đồng thời phản ánh chất lượng của mác thuốc.
Về khẩu vị: Điếu thuốc phải có vị đậm, ngọt hoặc dịu gây cảm giác hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Quan trọng là phải tạo ra được đặch trưng riêng của mỗi loại.
Về độ cháy : Một điếu thuốc gây cẩm giác ngon miệng với người hút thì yếu tố độ cháy của thuốc cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Điếu thuốc cháy hết, cháy đều, không tắt giữu chừng. Tàn thuốc có mầu xám trắng đều. Chỉ tiêu này thể hiện ở trình độ sản xuất, bảo quản nguyên liệu và đóng gói sản phẩm.
Về mầu sắc : Sợi thuốc phải có mầu vàng hoặc nâu, không xỉn, không đen, không bị vụn và phải có kích cở đều đặn.
Bảng qui định về quy cách sản phẩm chuẩn
STT
Các chỉ tiêu
Yêu cầu về kỹ thuật
1
2
3
4
Cỡ sợi thuốc
Thuỷ phần:
Mùa khô
Mùa ẩm
Chiều dài:
Có đầu lọc
Không đầu lọc
Trọng lượng điếu thuốc
0,8 mm sai số 0,05 mm
12,75% sai số 0,5%
12% sai số 0,5
85mm sai số 0,5 mm
70 mm sai số 0,5 mm
20,5 g sai số 0,5 g
Về mẫu mã, bao bì: Cùng với việc nâng chất lượng của sản phẩm thuốc điếu , trong chiến lược sản phẩm của mình, Nhà máy đã tiến hành công tác nâng cao chất lượng bao bì phải bảo đảm hài hoà giữa hình thức và nội dung, đồng thời phải thực hiện tốt chức năng của bao bì là bảo quản, thẩm mỹ và thông tin.
Chất lượng nguyên liệu: Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm nên Nhà máy rất chú trọng đến khâu này từ gieo trồng tới thu mua, bảo quản và đưa vào sản và đưa vào sản xuất.
Đối với nguyên liệu trong nước, Nhà máy cử cán bộ xuống các vùng chuyên canh hướng dẫn gieo trồng hái sấy theo đúng kỹ thuật. Đi đôi với việc phát triển nhiều giống thuốc lá mới, năm 1993, nhà máy đã thí điểm được giống thuốc lá mới ở các vùng Cao bằng, Lạng sơn, Sóc sơn. Khi thu mua, bảo quản đều làm rất chặt chẽ theo qui định, chất lượng nguyen liệu đạt từ cấp 1 đến cấp 4. Nguyên liệu được thu mua với giá cả hợp lý và có khuyến khích đối với những vùng có nguyên liệu thuốc thuộc loại tốt. Ngay cả đến khi đưa vào sản xuất, Nhà máy vẫn thực hiện quy chế kiểm tra 100% các kiện hàng chứ không kiểm tr xác suất. Do vậy, chất lượng sản phẩm của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0575.DOC