Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở Nhà máy cơ khí gang thép Thái Nguyên

 Nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN, vận động theo qui luật kinh tế khách quan, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lí chuyên, tinh, gọn nhẹ, linh hoạt để thực hiện quá trình quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.

Mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho nhà quản lí cả về lí luận và thực tiễn. Bởi vậy, công việc của hệ thống là phải thường xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.

 

doc80 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 828 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở Nhà máy cơ khí gang thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên tắc phân công trên đây, nội dung phân cấp cụ thể như sau: 2.2.3.3. Nội dung phân cấp. Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, quy chế phân cấp của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam và thực tế sản xuất kinh doanh trong thời gian qua, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đã phân cấp quản lý trong Công ty như sau: Biểu 6: Phân cấp trong công ty Điện lực Hà nội Bậc quản trị Cấp trên để báo cáo Quyền và phạm vi quyết định Giám đốc TGĐ Tổng công ty Điều hành hoạt động SXKD của công ty. Chiến lược kinh doanh của công ty Điều lệ công ty. Trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, tài chính, đấu thầu, kế hoạch. Đề nghị TGĐ công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật PGĐ công ty, các DN trực thuộc. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó phòng công ty, các DN trực thuộc. Phó giám đốc Giám đốc Giải quyết các việc được Giám đốc uỷ quyền. Điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công. Các trưởng phòng Giám đốc Lập kế hoạch, kiểm tra, báo cáo. Chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch. Quản lý nhân viên, quản lý công việc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc công ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm ký nhận các nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Tổng giám đốc giao cho công ty trong quản lý, điều hành công việc. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn về sản xuất, kinh doanh của công ty, kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng, đổi mới, hiện đại hoá thiết bị, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Chỉ đạo xây dựng phương án, quy hoạch phágt triển lưới điện Hà nội và các phương án bảo vệ, khai thác các tiềm năng kinh doanh của công ty, các phương án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đề nghị Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc công ty, các doanh nghiệp trực thuộc. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng phòng, phó phòng công ty, các doanh nghiệp trực thuộc theo đề nghị của Giám đốc các doanh nghiệp, các đơn vị trực thuộc. Được ra quyết định vượt nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi có các trường hợp khẩn cấp: thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, sự cố, và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với Tổng giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp. Các Phó giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty. Công ty Điện lực Hà nội còn thành lập Hội đồng doanh nghiệp. Hội đồng doanh nghiệp thầnh lập trên cơ sở thoả thuận giữa Giám đốc với Ban chấp hành Công đoàn dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy công ty. Hội đồng doanh nghiệp là cơ quan tư vấn cho Giám đốc công ty về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy quyền làm chủ của công nhân viên chức. Những nghị quyết, quyết định củahội đồng có giá trị khi có quá bán số thành viên dự họp tán thành và ký văn bản. Trong trường hợp Giám đốc không tán thành những nội dung đã kết luận, biểu quyết thì Giám đốc quyết định và tự chịu trách nhiệm, đồng thời báo cáo lên Tổng giám đốc công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ (đứng đầu là các trưởng phòng) có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc về lĩnh vực công tác phòng được phân công, tổ chức điều hành, quản lý phòng mình phụ trách thực hiện nhiệm vụ giám đốc giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn có các xưởng, đội, xí nghiệp, trung tâm trực do các Phó giám đốc phụ trách, đứng đầu là các quản đốc, tổ trưởng, giám đốc xí nghiệp và giám đốc trung tâm, cũng có quyền hạn quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị mình, phụ trách, kiểm tra, giám sát công việc, tham mưu cho Ban giám đốc và chủ động giải quyết các công việc và nhiệm vụ mà Giám đốc giao. Sự phân cấp của công ty với các đơn vị trực thuộc (các điện lực khu vực) cũng được quy định rõ ràng, cụ thể: Về công tác kế hoạch hoá. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm có phân ta từng năm trên cơ sở thực tế nguồn lực hiện có, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện. Theo hướng dẫn của Công ty, các đơn vị tiến hành lập kế hoạch của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch phát triển 5 năm, kế hoạch năm, quá trình Công ty xét duyệt và tổ chức thực hiện. 2. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Công ty chịu trách nhiệm lập và trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án và các đề cương dự toán khác do Tổng công ty giao. Công ty thẩm tra, duyệt đề cương, dự toán công tác khảo sát phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư và quyết định đầu tư các dự án theo kế hoạch Tổng công ty giao. Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Công ty duyệt đề cương, dự toán phục vụ lập báo cáo đầu tư và báo cáo đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng đối với Điện lực nội thành và dưới 200 triệu đồng đối với Điện lực ngoại thành theo uỷ quyền quyết định đầu tư của Tổng công ty. Như vậy Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đã uỷ quyền cho Giám đốc các Điện lực quyết định đầu tư đến mức dưới 500 triệu đồng hoặc 200 triệu đồng. Việc phân cấp này trong từng thời kỳ sẽ có thay đổi (nếu thấy cần thiết). Nghiệm thu các công trình lưới điện xây dựng mới, các công trình đại tu, nâng cấp, cải tạo hoàn thiện, đổi mới thiết bị từ Công ty đến các đơn vị thực hiện theo: “Quy trình nghiệm thu các công trình điện mới xây dựng” của Công ty. Công tác hợp tác quốc tế. Công ty quản lý thống nhất toàn bộ công tác hợp tác quốc tế trong toàn Công ty theo đúng chính sách đối ngoại của Nhà nước và quy định của Tổng công ty. Công ty chịu trách nhiệm: Trực tiếp tìm hiểu, giao dịch với các nhà đầu tư nước ngoài, tiếp thị, lập phương án, luận cứ liên doanh liên kết, tìm nguồn vốn, hợp tác lao động trình Tổng công ty. Thực hiện và chỉ đạo có hiệu quả các dự án hợp tác quốc tế đã được duyệt. Các đơn vị trực thuộc khi có yêu cầu cử người ra nước ngoài công tác, tham quan, học tập thì: + Cán bộ quản lý đơn vị do lãnh đạo Công ty tuyển chọn. + CNV khác do đơn vị tuyển chọn, Công ty duyệt (trừ trường hợp đặc biệt Công ty tuyển chọn) Công tác vật tư và XNK vật tư, thiết bị. Về nguyên tắc, Công ty tập trung thống nhất việc mua bán vật tư, thiết bị chính có yêu cầu cao về chất lượng, kỹ thuật có số lượng lớn, bảo đảm hiệu quả sử dụng, chất lượng, chủng loại theo quyết định phân cấp của Tổng công ty. Các đơn vị trực thuộc thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị phải theo quyết định của quy chế đấu thầu hiện hành bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá cả cạnh tranh. Giám đốc các đơn vị trực thuộc tự chịu trách nhiệm mua sắm một số trang thiết bị, công cụ là TSCĐ giá trị dưới 50 triệu đồng/ 1 đơn vị trên cơ sở kế hoạch mua sắm đã được Công ty duyệt (quy định này có thể thay đổi nếy thấy cần thiết). Về công tác tài chính, kế toán. Công ty hạch toán tập trung sản xuất điện, hạch toán tổng hợp sản xuất khác. Công ty chịu trách nhiệm lập phương án tài chính vay trả cho từng dự án trình Tổng công ty duyệt và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của Tổng công ty. Công ty xây dựng kế hoạch tài chónh năm trình Tổng công ty duyệt và tổ chức thực hiện. Công ty mua điện của Tổng công ty theo giá nội bộ. Trả tiền điện về Tổng công ty 3 ngày 1 lần theo sản lượng điện mua bình quân và đối chiếu quyết toán hàng tháng. Công ty nộp Tổng công ty Điện lực Việt Nam 10% quỹ đầu tư phát triển, 20% quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, 5% quỹ phúc lợi tập trung và 5% quỹ khen thưởng theo báo cáo tài chính năm được duyệt. Công ty quyết định điều động tài sản nội bộ Công ty, tổ chức duyệt thanh lý tài sản theo quyết định. Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm: quản lý, sử dụng, khai thác một phần vốn, nguồn lựuc Công ty giao, đơn vị có trách nhiệm bảo toàn và khai thác sử dụng đúng mục đích với hiệu quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch tài chính năm trình Công ty duyệt. Nộp hết tiền điện thu được hàng ngày về Công ty. Nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của Công ty. Công tác kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng. Công ty tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, xây dựng quy trình kinh doanh điện năng, ký kết hợp đồng mua bán điện nội bộ với Tổng công ty và khách hàng có trạm chuyên dùng, quản lý và quyết toán điện năng tại các điểm mua bán điện đầu nguồn với Tổng công ty và các Điện lực, thiết lập và quả lý sản lượng các điểm đo ranh giới đầu nguồn giữa các Điện lực với nhau và với Công ty. Lập và thống nhất quản lý hoá đơn tiền điện trong toàn Công ty. Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm: tổ chứuc thực hiện đầy đủ quy trình kinh doanh điện năng; quản lý các điểm ranh giới đầu ngiồn của đơn vị theo quy định của Công ty; ký kết hợp đồng mua bán điện với các khách hàng mua điện qua trạm biến áp công cộng; chủ động giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong quá trình mua bán điện với khách hàng trong địa dư qủan lý. Công tác lao động – tiền lương. Công ty hàng năm xây dựng, trình Tổng công ty duyệt tổng số lao động, biên chế bộ máy quản lý, kế hoạch và đơn giá tiền lương. Duyệt kế hoạch lao động và biên chế bộ máy quản lý các đơn vị trực thuộc trong tổng số biên chế lao động đã được Tổng công ty duyệt . Xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng, xây dựng đơn giá tiền lương sản xuất khác đăng ký với Tổng công ty. Ký kết HĐLĐ, xây dựng TƯLĐTT, nội quy lao động và kỷ luật lao động, giải quyết các tranh chấp về HĐLĐ. Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm: Ký HĐLĐ theo mùa vụ dưới 1 năm theo chỉ tiêu tuyển dụng lao động hàng năm do Công ty duyệt, thực hiện theo đúng luật lao động, được thuê lao động để thực hiện các công việc không thường xuyên. Công tác tổ chức – cán bộ - đào tạo Công ty xây dựng dự thảo điều lệ, tổ chức hoạt động của Công ty trình Tổng công ty phê duyệt. Duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng quy chế phân cấp quản lý của Công ty trên cơ sở phân cấp quản lý của Tổng công ty, báo cáo Tổng công ty và tổ chức thực hiện. Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, chức danh tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, quyết định nghỉ hưu các cán bộ thuộc diện quản lý sau: + Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc. + Trưởng, phó phòng Công ty + Trưởng phòng Kế toán các đơn vị trực thuộc. + Cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ ngạch chuyên viên cấp chính trở lên. Xem xét đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các Giám đốc cá đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc thực hiện áp dụng mô hình cơ bản nên trong quy chế đã quy định cho từng đơn vị, khi muốn thay đổi một đơn vị trong mô hình, hoặc thành lập một đơn vị mới thì đơn vị phải lập phương án trình Giám đốc Công ty duyệt và quyết định, hoặc uỷ nhiệm cho đơn vị quyết định. Được ra quyết định bổ nhiệm các trưởng, phó các đơn vị (sau khi ra quyết định bô rnhiệm, phải báo cáo Giám đốc Công ty) xét và quyết định nâng bậc lương cho nhân viên của đơn vị có hệ số lương từ 2,21 trở xuống (việc chuyển ngạch lương do Công ty xét duyệt). Xét và quyết định khen thưởng thi đua hàng năm, đột xuất cho tập thể, cá nhân từ Phó Giám đốc xí nghiệp, Điện lực trở xuống. Được ra quyết định thi hành kỷ luật đến hình thức kỷ luật chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn, khi xử lý kỷ luật hình thức sa thải phải báo cáo và gửi hồ sơ kỷ luật về Công ty. Công tác quản lý kỹ thuật lưới điện. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý vận hành an toàn, liên tục, bảo đảm chất lượng điện của hệ thống lưới điện toàn Công ty. Các Điện lực chịu trách nhiệm: bảo đảm quản lý, vận hành an toàn lưới điện từ 35 KV trở xuống. Xí nghiệp quản lý lưới điện 110 KV chịu trách nhiệm bảo đảm quản lý vận hành an toàn các thiết bị trạm biến áp và đuownfg dây không 110 KV. Trường hợp có sự cố lớn nghiêm trọng vượt khả năng của mình phải báo cáo kịp thời với Công ty xin hướng chỉ đạo giải quyết. Xem xét và quyết định việc thay đổi kết cấu lưới điện hạ thế trong phạm vi đơn vị quản lý, nhưng phải bảo đảm việc cấp điện an toàn. Việc thiết kế lưới điện trung áp trở lên do Trung tâm thiết kế thực hiện. Công tác sửa chữa lưới điện. Theo kế hoạch hàng năm được Tổng công ty duyệt, Công ty tổ chức thực hiện, nghiệm thu và duyệt quyết toán các công trình sửa chữa lớn có giá trị từ 6 tỷ đồng Việt Nam trở xuống. Các công trình điện, sửa chữa đường dây và trạm biến áp, thiết bị điện có giá trị dự toán dưới 200 triệu đồng Việt Nam đối với Điện lực nội thành và dưới 100 triệu đồng Việt Nam với Điện lực ngoại thành đã có kế hoạch được Công ty duyệt, đơn vị tự duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán, tổ chức thi công nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng quy định. Công tác điều độ – thông tin hệ thống điện. Công ty chấp hành sự chỉ huy thống nhất của Trung tâm điều độ quốc gia và Trung tâm điều độ hệ thống miền. Công ty chịu trách nhiệm quản lý vận hành, điều hành toàn bộ lưới điện trung áp, chịu trách nhiệm quản lý và sửa chữa toàn bộ hệ thống tổng đài tự động. Giải đáp và xử lý các yêu cầu của khách hàng sử dụng điện về: báo sửa chữa điện, lắp đặt công tơ, ghi chữ số công tơ, thu tiền điện, giá bán điện, các yêu cầu phát triển hệ thống điện Các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm: quản lý vận hành, điều hành toàn bộ lưới điện hạ áp. Công tác khoa học công nghệ – môi trường và máy tính. Công ty phát triển, khai thác có hiệu quả hệ thống máy tính. Thống nhất quản lý mạng máy tính toàn Công ty, chịu trách nhiệm bảo mật dữ liệu trên mạng máy tính. Đề xuất nhập công nghệ kỹ thuật mới trình Tổng công ty. Xét thưởng sáng kiến cải tiến mức dưới 10 triệu đồng. Các đơn vị trực thuộc được xét duyệt, quyết định khen thưởng tới mức 500.000 đồng sáng kiến theo quy định; được phép khai thác các cơ sở dữ liệu của Công ty theo phân cấp để tự lập các phần mềm ứng dụng của đơn vị mình mà Công ty chưa có. Thực trạng về đội ngũ lao động quản lý Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò của các quản trị viên. Chất lượng của đội ngũ quản tri viên đóng góp một phần vô cùng quan trọng đến kết quả hoạt động của công ty. Nghiên cứu cơ cấu lao động quản lý, nếu xét về số lượng, chất lượng cán bộ chức danh của công ty Điện lực Hà nội được phản ánh qua biểu 6 và biểu 7. Biểu 7: Cơ cấu lao động quản lý theo chức danh (theo trình độ học vấn) TT Chức danh Trưởng Phó CM kỹ thuật CM kinh tế CM khác ĐV công tác ĐH TC ĐH TC ĐH TC 1 Giám đốc 1 1 - - - - - 2 Phó giám đốc 0 3 3 - - - - - 3 Văn phòng công ty 1 2 1 1 - 1 - - 4 Phòng Kế hoạch 1 2 2 1 - - - - 5 Phòng Tổ chức – lao động 1 1 1 1 - - - - 6 Phòng Kỹ thuật 1 1 2 - - - - - 7 Phòng Tài chính kế toán 1 1 - - 2 - - 8 Phòng Vật tư 1 1 1 1 - - - - 9 Phòng Bảo vệ quân sự 1 1 1 1 - - - - 10 Phòng quản lý ĐTXD 1 2 2 - - 1 - - 11 Phòng Kinh doanh 1 2 2 - 1 - - - 12 Phòng KTĐN & XNK 1 0 1 - - - - - 13 Phòng Thanh tra 1 1 - - 1 - 1 - 14 Phòng Kiểm toán nội bộ 1 0 - - 1 - - - 15 Phòng QL điện nông thôn 1 1 2 - - - - - 16 Phòng BHLĐ 1 1 1 1 - - - - 17 Phòng quản lý đấu thầu 1 1 1 - 1 - - - 18 Phòng Thi đua tuyên truyền 1 1 - 1 - - 1 - 19 Phòng Điều độ thông tin 1 3 2 1 1 - - - Cộng 18 24 22 9 7 2 2 0 Biểu 8: Cơ cấu lao động quản lý theo chức danh TT ĐV công tác Số CB Đã qua Độ tuổi Trình độ c/trị Nữ lớp QLý 31-40 41-50 51-60 Cao cấp Cử nhân/ Sơ cấp 1 Giám đốc - 1 - - 1 - 1 2 Phó giám đốc - 3 - 3 - - 3 3 Văn phòng công ty - 1 - 2 1 1 - 4 Phòng Kế hoạch - 1 2 - 1 1 - 5 Phòng Tổ chức – lao động - 1 - 1 1 1 - 6 Phòng Kỹ thuật - 1 - 1 1 1 - 7 Phòng Tài chính kế toán 2 0 - 2 - 1 1 8 Phòng Vật tư 1 0 1 - 1 - - 9 Phòng Bảo vệ quân sự - 0 - 1 1 1 1 10 Phòng quản lý ĐTXD 1 0 - 1 2 - 1 11 Phòng Kinh doanh 1 0 1 2 - - 1 12 Phòng KTĐN & XNK 1 0 - 1 - 1 - 13 Phòng Thanh tra - 0 - 1 1 1 1 14 Phòng Kiểm toán nội bộ 1 0 - - 1 - 1 15 Phòng QL điện nông thôn - 1 - - 2 1 - 16 Phòng BHLĐ - 0 - 2 - 1 - 17 Phòng quản lý đấu thầu 1 0 - - 2 - - 18 Phòng Thi đua tuyên truyền 1 1 - 1 1 1 - 19 Phòng Điều độ thông tin - 0 1 3 0 1 - Cộng 9 10 5 21 16 12 10 Qua biểu 6 và biểu7, ta thấy cán bộ chức danh có tất cả là 42 người (trên tổng số 367 lao động của cơ quan công ty), trong đó số cán bộ lãnh đạo nữ là 9, chiếm tỷ trọng 21,43% (9/42). Trong tổng số 42 cán bộ chức danh, có 31 người được đào tạo qua đại học, như vậy tỷ lệ đại học trong cán bộ chức danh của công ty là 31/42, tương đương 73,8%; trong đó đại học kỹ thuật là 22 người, chiếm 22/31= 70,96%, đại học kinh tế là 7 người, tương đương 7/31 = 22,58%, còn lại là đại học Luật (phòng Thanh tra pháp chế) và đại học Tổng hợp khoa văn (phòng Thi đua tuyên truyền) là 2 người, tương đương (6,4%). Bên cạnh đó, số cán bộ được đào tạo qua lớp quản lý lại chiếm tỷ trọng thấp: 10/31 = 32,25%. Như vậy tỷ lệ cán bộ chức danh được đào tạo qua đại học còn chưa cao (73,8%). ở công ty, đa số cán bộ chức danh có chuyên môn kỹ thuật, được chuyển sang làm công tác quản lý, trực tiếp tham gia công tác quản lý, nhưng lại chưa được đào tạo thêm về quản lý (32,25%). Trong thực tế hiện nay, vai trò quản lý ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh, quản lý lại vừa là nghệ thuật, lại vừa mang tính khoa học, các nhà quản lý ngoài trình độ chuyên môn vững vàng, còn cần phải có một trình độ, kỹ năng quản lý nhất định. Điều này đòi hỏi, trong tương lai, công ty phải tích cực tăng cường nâng cao và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cả về kinh tế và kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ chức danh của mình. Đánh giá thực trạng của bộ máy quản lý công ty Điện lực Hà Nội. Với xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới, đứng trước làm sóng cải cách DNNN mạnh mẽ như hiện nay, cùng với việc hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện làm cho doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của mình. Song song với việc tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước, quyền tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp được giao cho giám đốc doanh nghiệp ngày càng ở mức độ cao hơn, giám đốc doanh nghiệp cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của doanh nghiệp trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Trong bối cảnh đó, các giám đốc doanh nghiệp buộc phải tổ chức lại bộ máy quản lý doanh nghiệp cho thực sự phù hợp với thực tiễn kinh doanh mới nhằm nâng cao hiệu quả, sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua, công ty Điện lực Hà nội đã rất quan tâm và tích cực trong việc tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý của mình, tuy bước đầu đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục. Một số ưu điểm (những thành tích đã đạt được) Công ty đã cố gắng trong việc phân định các lĩnh vực hoạt động để tổ chức quản lý tại các phòng ban chức năng (bộ phận quản lý). Công ty đã ý thức được đây là một vấn đề quan trọng nên đã thực sự quan tâm đến việc hoàn thiện sự phân chia các lĩnh vực hoạt động, và tổ chức quản lý nhằm mục đích kiểm soát được các hoạt động của mình. Về nhân sự: Công ty Điện lực Hà nội có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện lực, đặc biệt là có đội ngũ công nhân lành nghề, có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lao động cho việc đầu tư hiện đại hoá lưói điện, cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển công ty. Về đào tạo: Công ty đã hết sức chú trọng đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể, công tác đào tạo gồm: đào tạo mới, đạo tạo nâng cao, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng các hình thức: đào tạo dàI hạn, đào tạo ngắn hạn, đạo tạo tại chỗ (kèm cặp), thực tập sinh, đào tạo tại chức, hội thảo, hội nghị, đào tạo theo các chuyên đề, tham quan, khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước. Tuỳ từng đối tượng công ty có các hình thức đào tạo khác nhau phù hợp, với mục đích tạo hiệu quả cao đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh. Tăng cường chất lượng đội ngũ lao động quản lý trên các mặt như: Tiêu chuẩn hoá trong việc lựa chọn cán bộ mới; Đào tạo lại những người còn khả năng cống hiến (về năng lực và tuổi tác); Tăng cường sự phù hợp trên các mặt: chuyên môn – năng lực – vị trí công tác trong việc bố trí cán bộ quản lý Việc bố trí mỗi quận huyện 1 Điện lực như hiện nay là hợp lý. Điện là một hàng hóa đặc biệt, sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời, hoạt động điện lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống điện thống nhất trên một địa bàn thống nhất. Hoạt động đIện lực chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, và một trong những nhân tố là địa bàn quản lý. Với cùng một khối lượng như nhau nhưng với những địa bàn khác nhau, tương đương với việc đối tượng quản lý sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà công ty đã hình thành mỗi quân huyện một Điện lực là rất hợp lý. Là một trong những đơn vị đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ – kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vào hoạt động quản lý. Điển hình là Điện lực Hà nội đã bắt tay vào xây dựng hệ thống thông tin điện tử phục vụ khách hàng, mà điểm nổi bật là hệ thống tổng đài phục vụ bằng số điện thoại duy nhất 992000với chức năng tiếp nhận thống nhất các thông tin báo sửa điện, giải đáp và xử lý các thông tin mà khách hàng yêu cầu trong lĩnh vực cung ứng đIện, Những tồn tại (Nhược điểm) Sự phân công quản lý trong Ban lãnh đạo còn chưa thực sự hợp lý, nhất là sự không tương xứng về mặt khối lượng công việc mỗi quản trị viên cao cấp phụ trách. Sự phân quyền chưa rõ ràng, chưa hợp lý, quyền hành vẫn tập trung lớn vào cấp trên, mức độ phân quyền cho cấp dưới còn hạn chế, không xác định rõ quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm, quyền hành ít kèm với trách nhiệm nhiều và ngược lại. Việc phân chia bộ máy tại cơ quan công ty thành 16 phòng ban như vậy là quá cồng kềnh, không cần thiết, vì bản thân yêu cầu của hoạt động kinh doanh của công ty cũng không cần phải chia nhỏ chức năng đến mức như vậy, mặt khác nó làm tăng các mối quan hệ công tác trong hoạt động quản lý và tăng số lượng cán bộ quản lý nói chung và cán bộ chức danh nói riêng. Ví dụ như phòng Kiểm toán nội bộ, phòng Kinh tế đối ngoại, phòng Thi đua tuyên truyền không có vai trò thực sự trong bộ máy của công ty. Chưa có chế độ khuyến khích xứng đáng đối với người lao động khiến người lao động không phát huy hết khả năng của mình (mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp để khuyến khích người lao động nhưng không hiệu quả). Chính sách đãi ngộ nhân sự còn kém và thiếu công bằng. Một số kỹ sư, công nhân kỹ thuật giỏi rời khỏi công ty vì lý do lương thấp và không được sử dụng phù hợp với chuyên môn của mình. Sử dụng cán bộ đôi khi còn lãng phí và chưa đúng chỗ. Ví dụ như phòng Kinh doanh, sử dụng cán bộ có trình độ đại học để ghi chỉ số điện. Công ty đã trang bị máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn, giảm thiểu số lượng cán bộ nhân viên, tuy nhiên thực tế không hẳn đã như vậy. Trình độ một số cán bộ công nhân viên không bắt kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển. Ví dụ: khi trang bị máy tính cho các phòng ban, không phải tất cả mọi cán bộ công nhân viên đều biết cách sử dụng, dẫn đến việc họ phải nhờ đến người khác, như vậy không những hiệu quả công việc của họ không cao mà còn làm ảnh hưởng đến công việc của người khác. Một số bộ phận trong công ty quản lý còn lỏng lẻo, trưởng phòng không kiểm soát được mọi hoạt động của cấp dưới mình. Đội ngũ quản trị viên còn yếu kém về mảng kiến thức quản lý, cần được đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thị trường một cách có hiệu quả. Nguyên nhân của tồn tại. Nguyên nhân khách quan, đó là do xuất xứ của bộ máy ngành điện nói chung và của công ty Điện lực nói riêng. Do hoạt động quá lâu trong cơ chế “cấp phát”, “xin – cho” nên cũng giống như đa phần các doanh nghiệp nhà nước khác, khi bước vào cơ chế thị trường đều vấp phải khó khăn trong việc lựa chọn mô hình phù hợp cho việc tổ chức bộ máy quản lý. Hơn nữa, ngành đIện lại là ngành độc quyền do Nhà nước quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh, ngành mới chỉ thực sự đi vào phân tích kinh doanh trong khoảng 10 năm trở lại đây, còn trước đây chưa nghĩ đến khía cạnh kinh tế mà chủ yếu ngành hoạt động để “phục vụ nhân dân có hiệu quả” nhằm mục đích chính trị – xã hội, Nhà nước cũng chưa yêu cầu ngành điện phải tự trang trải, chính vì vậy mà vấn đề lợi nhuận hay hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa thực sự là vấn đề sống còn đối với công ty, chỉ trong khoảng 10 năm trở lại đây, vấn đề này mới được công ty quan tâm, nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy lại không thể thay đổi trong một sớm một c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT871.doc
Tài liệu liên quan