Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải

Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng, như đường cao tốc, sân bay, cầu, cảng. được ưu tiên cao với nhu cầu ngày càng lớn.

- Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết.

- Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng và cơ hội hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới.

3.4. Nguy cơ:

- Thị trường xây dựng đang và xẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu có xu hướng thấp.

- Khoa học công nghệ tút hậu sơ với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường.

- Trươc thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty lạc hậu sơ với thế giới và khu vực sức cạnh tranh còn yếu. thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với công ty trong quá trình hội nhập và phát triển

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết kế và tính toán kỹ thuật công trình. + Cung ứng. + Xây dựng. + + Khởi động và bổ sung. + Vận hành hay sử dụng. Với Công ty cầu 14 cũng như quy luật hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo dự án và thường xuyên thay đổi theo công trình với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, phối hợp hoạt động của các phòng ban, trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng là các đội thi công (trong đội thì có đội trưởng, các kỹ thuật viên thống kê viên, y tá). 3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận. - Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất chiếm lĩnh thị trường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, Công ty thường xuyên có khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu chiến lược của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Đội ngũ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo qua trường lớn, và Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó công ty cũng luôn khuyến khích thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu trình độ khoa học công nghệ hiện đại, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ và lao động. Với việc cải tiến công tác tiền lương, làm giảm nhẹ lao động tiền lương đảm bảo mức chính xác công bằng. Thực hiện đầy đủ, công khai, đồng bộ, công bằng chính sách tiền lương tiền thưởng, bảo hệ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tốt các bữa ăn. Đầu tư mua sắm và trang bị đầy đủ, đồng bộ dụng cụ bảo hộ lao động, tổ chức học tập và hướng dẫn sử dụng công tác an toàn lao động. Công ty thực hiện chế độ trả lương đối với lao động trực tiếp: lương sản phẩm, lương khoán. Đối với lao động gián tiếp: lương ngày, lương khoán theo tiến đọ công việc. Với chính sách lao động - tiền lương hợp lý Công ty ngày càng thu hút được đội ngũ lao động trẻ có trình độ và cơ cấu lao động của công ty càng biến đổi theo su hướng hợp lý hơn, thể hiện qua cac báo cáo sau: 4. Đặc điểm máy móc thiết bị. Với mục tiêu từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - vươn lên thành một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng, thi công cầu, với chính sách chất lượng; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài phấn đấu cuối năm 2001; xây dựng và áp dụng ISO 9002 tập trung các nguồn lực để mở rộng thị trường sang các nước ASEAN. Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Công ty cầu 14 luân chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. Trong những năm qua công ty đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng mua sắm trang thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm đường giao thông, bến cảng xây dựng dân dụng... Công ty luôn chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ đặc biệt thi công thực tế, đối với thiết bị đồng bộ cho dây truyền thi công theo công nghệ tiên tiến những thiết bị mà Công ty mua sắm thời gian qua đã được phát huy tối đa công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật các công trình đòi hỏi. Năng lực công nghệ của Công ty cầu 14 hiện nay là khá mạnh. So với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo được yêu cầu thi công trên các công trường đối với địa bàn xa cách nhau, chủng loại máy móc thiết bị của Công ty tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bổ nhiều nơi, thiết bị máy móc của Công ty chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại, còn mới. Giá trị còn xấp xỉ nhau, chỉ yếu là từ 70-80% do đó công tác cần có kế hoạch tích luỹ vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần đần. Nếu không sẽ có lúc lâm vào tình trạng phải đổi mới thiết bị đồng loạt. 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong dự toán xây lắp. ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận được rõ tầm quan trọng của NVL. Công ty luôn thực hiện triệt để việc tiết kiệm NVL góp phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây dựng. NVL của Công ty phải huy động ở nhiều nơi có công trường thi công. NVl dùng cho thi công phụ thuộc vào từng công trình nhưng số lượng, chủng loại dùng cho một công trình thường là rất lớn. Những NVL chủ yếu là gạch, cát, sỏi, xi măng. Công ty đã có chính sách NVL đúng đắn trong quá trình xây dựng, luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng chủ yếu đầu vào và thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Trong xây lắp chất lượng luôn là yêu cầu hàng đầu mà NVL chính là một trong những yếu tố. Tác động trực tiếp đến chất lượng công trình, như vậy quan tâm đến chất lượng NVL là công ty đã nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao có cơ hội thắng thầu trong những công trình tiếp theo. 6. Đặc điểm tài chính: Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biển hiện dươí hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ huy động phân phối, dử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh khi phân tích tình hình tài chính giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp. Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu mà các chủ đầu tư quan tâm. Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình tài chính trong các năm 1999, 2000, 2001 tại công ty cầu 14. Chỉ tiêu 1999 2000 2001 A. TSLĐ 190586 309323 450969 1. Tiền mặt 12732 18905 12179 2. Các khoản phải thu 99153 111187 191088 3. Hàng tồn kho 61976 145844 237185 4. TSLĐ khác 16724 33384 10517 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 65371 115507 131806 1. TSCĐ 26324 100.118 113.806 2. Đầu tư tài chính dài hạn 38710 12002 11557 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 337 2681 6051 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn 0 706 0 Tổng tài sản 255958 424830 582384 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 201420 370016 522409 1. Nợ ngắn hạn 196769 366241 512883 2. Nợ dài hạn 3417 2767 770 3. Nợ khác 1054 1007 1774 B. Vốn chủ sở hữu 54718 54814 59976 Tổng nguồn vốn 255958 424830 582384 Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được quy mô tài chính của Công ty cầu 14. Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm phần lớn (chiếm 70% tổng tài sản của Công ty). Trong TSLĐ thì chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng tuyệt đối qua các năm, nhưng khoản phải thu lại giảm trong cơ cấu tài sản qua các năm cụ thể chiếm 52%, 42%, 36%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều công trình hoàn thành và được chủ đầu tư thanh toán. Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn thì TSCĐ chiếm tỷ lệ cao. Và tăng nhanh cả về số tuyệt đối và số tuyệt đối. Trong cơ cấu tăng từ 40% năm 1999 lên 86,6% năm 2001. Chứng tỏ công ty đang chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị thi công và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang có nhiều công trình thi công dở dang, điều đó sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nợ phải trả của Công ty ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn, từ 78,6% (1999) lên 87,1% (2000) và 89,7% (2001) trong khi đó vốn chủ sở hữu hầu như không đổi đầy là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của công ty. Nếu công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro. 7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường. Đối với rất nhiều công trình nguy nga tráng lệ và cả những công trình bình thường. Công việc xây dựng phải gánh trách nhiệm kể từ khi có dự định của các nhà kiến trúc, kỹ sư cho tới lúc quét lớn sơn hoàn thiện cuối cùng. Từ xa xưa các nhà thiết kế và xây dựng đã để lại cho chúng ta những kim tự tháp ai cập, những nhà thờ lớn mang kiểu kiến trúc Go tíc, vạn lý trường thành, và cả những kiến trúc hiện đại của chúng ta ngày nay đã thực sự được xây dựng trên nền tảng khao học - kỹ thuật. Ngày nay phạm vi của xây dựng ngày càng rộng lớn chính sự phát triển đó đã làm gia tăng tầm cỡ của rất nhiều dự án và tổ chức xây dựng. Sự gia tăng mức độ phức tạp và kỹ thuật của những dự án này, sư phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức phức tạp hơn. Làm cho sự cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng gay gắt. Ngành xây dựng mang nhiều đặc tính chung của cả công nghiệp sản xuất và công nghiêp dịch vụ thuộc nó cũng có sản phẩm vật chất và chúng thường gây án tượng về kích thước, giá thành và sự phức tạp đa dạng nhưng mặt khác xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích lũy một lượng vốn đáng kể so với các ngành công nghiệp trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm của công ty câù 14 mang những đặc thù sản phẩm của ngành xây dựng: sản phẩm là đơn chiếc. Với kích thước lớn, giá thành cao, sản phẩm của Công ty là những cây cầu bến cảng những quốc lộ nối liền Bắc Nam, giữa các vùng thậm trí giữa ta với khu vực trên thế giới. Trong tình hình hiện nay với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đã mở ra rất nhiều cơ hội và cũng tạo ra nhiều nguy cơ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Trong tình hình như vậy công ty cầu 14 đang từng bước nâng cao năng lực của mình để chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài. III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14. 1. Với dự án công ty tự tham gia đấu thầu: Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được với các doanh nghiệp xây dựng - muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại và trong tương lai. Hiệu quả của hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vâỵ trong những năm qua công ty đã thực hiện công tác đấu thầu là công việc vô cùng quan trọng thu hút sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty. Say đây là biểu đồ về tiến hành tham gia đâú thầu của công ty cầu 14. 1.1. Thu thập thông tin về dự án và quyết định tham gia đấu thầu. Để có các công trình tham gia đấu thầu xây lắp công ty rất quan tâm tới vấn đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà công ty khai thác chủ yếu là: - Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo đấu thầu. Hiện nay nhờ uy tín của mình; số công trình mà công ty biết và tham gia đấu thầu chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, như mời thầu. - Thông tin về những nguồn vốn, công trình dự định đầu tư xây dựng trong tương lai. - Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền. Sau khi thu thập được các thông tin công ty có bộ phận xem xét, đánh giá lại độ chính xác của thông tin, thông tin đó có cần hiệu lực không. Khi đó có đánh giá cụ thể về độ chính xác của thông tin. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh chỉ định cán bộ lập công văn xin tham gia dự thầu kèm theo hồ sơ năng lực tài chính, thiết bị công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm thi công. Chất lượng công trình đã thực hiện gửi cho chủ đầu tư, tham gia sơ tuyển. Các hồ sơ này do trưởng phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm cập nhập, kiểm soát. Khi nhận được thông báo mời tham dự thầu của chủ đầu tư, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xem xét để trình giám đốc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối tham gia thầu. Việc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối thầu tham gia thầu do giám đốc công ty quyết định, chủ yếu dựa vào các thông tin về: Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh. Lịch sử của chủ đầu tư. Tình hình hiện tại của Công ty. 1.2. Lập hồ sơ dự thầu: Khi đã có hồ sơ mời thầu các phòng chức năng tiến hành các công tác. - Xem xét, nghiên cứu tỷ mỷ hồ sơ thàu để hiểu rõ mọi yêu cầu của hồ sơ và chắc chắn công ty có đủ năng lực để thỏa mãn các yêu cầu. Kết quả viẹc xem xét phải lập thành văn bản trình lãnh đạoh xem xét phê duyệt. Tiến hành khảo sát mặt bằng, địa điểm thi công, nguồn vật tư khai thác được tại địa phương, lập bá cáo trên và hồ sơ thầu phòng kỹ thuật thi công tổ chức xây dựng biện pháp thi công gồm: + Bản tiền lương. + Vật tư hiện có. + Công nghệ và thiết bị sử dụng. + Biện pháp thi công. Trưởng phòng kỹ thuật thi công phải soát xem biện pháp thi công trước khi trình giám đốc xem xét và phê duyệt. Phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập giá dự thầu căn cứ vào. - Các điều kiện của hồ sơ thầu. - Biện pháp thi công, thiết kế kỹ thuật. - Nguồn vật tư lựa chọn. - Đơn giá xây dựng cơ bản. - Đơn giá ca máy tương ứng. - Thông báo giá của địa phương tại thời điểm làm thầu. - Các thể chế hiện hành của nhà nước. - Các thiết bị, vật tư luân chuyển sẵn có của Công ty. - Nguồn vốn điều kiện thanh toán. Để giá trị thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư. Mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào gái dự toán xây lắp công trình trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và định mức đơn giá của Nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm luôn xây dựng thay đổi theo từng dự án vì vậy công ty không thể thống nhất tính giá dự thầu cho các dự án mà phải tính cho từng loại công việc, công tác xây lắp sau đó tổng hợp lại thành gía thành xây lắp. Trên cơ sở khối lượng mà chủ đầu tư cung cấp và mức giá cả, các nhà thầu sẽ tính được giá dự thầu của mình giá dự thầu được xác định: Gdth = QJ . DJ Trong đó QJ là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiền lương được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công. DJ: là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ J do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. m: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Giá trị thầu được tổng hợp trong biểu: S TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền Ghi chú Cách tính các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu. STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả I Chi phí trực tiếp QJ . + CLVL VL 1 1. Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công QJ .(1+ + ) NC 3. Chi phí máy thi công QJ . M Cộng chi phí trực tiếp VL + NC +M T II Chi phí chung P.NC C III Thuế, lãi (T+ C) Tỷ lệ quy định Th,L IV Dự toán xây lắp GXL = VL + M + NC + C + Th, l Trong đó: QJ: Khối lượng công tác xây lắp thứ J, DJVL, DJnc, DJm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công. Trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ J. F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản. F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa tính đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản. h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n. h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của nhóm lưong thứ n. p: Định mức chi phí chung. TL: Thuế và lãi. CLVL: Chênh lệch vật liệu nếu có. Nhà thầu thường xuyên phải chuẩn bị 2 bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một số bộ gốc và các bản sao. Ngoài bìa ghi số "bản gốc" hoặc "bản sao", tên gói thầu , tên nhà thầu. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của bên mời thầu nhưng thường phải có những tài liệu sau: - Đơn dự thầu. - Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng. - Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu: + Thông tin chung. + Quyết định thành lập doanh nghiệp. + Giấy phép hành nghề. + Đăng ký kinh doanh. - Các tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. - Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết cho từng hàng mục công trình và cả công trình. - Sơ đồ tổ chức hiện trường. - Biểu tiến độ thi công. - Bảng dự toán giá dự thầu. 1.3. Nộp hồ sơ dự thầu: Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu công ty tiến hành nộp hố sơ dự thâù cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc không báo mời thầu. Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công.. đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nếu thấy, cần sửa chữa, bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Khi hồ sơ thầu nộp sẽ được niêm phong bảo mật và chỉ được mở ra khi mở thầu. 1.4. Nhận được thông tin trúng thầu - ký hợp đồng khi nhận được thông báo trúng thầu, ký hợp đồng. Khi nhận được thông báo trúng thầu, giám đốc công ty chỉ định cán bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ trúng thầu. bao gồm: - Thoả thuận hợp đồng. - Các tiểu chuẩn kỹ thuật, - Các tiêu chuẩn chung. - Hồ sơ về giá. - Các bản vẽ. - Bản tuyên thệ sơ bộ. - Các phụ lục bổ sung. - Danh mục các văn kiện tạo thành hợp đồng. - Giá trúng thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bản thiết kế thi công. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với trưởng phòng kỹ thuật thi công xem xét kiểm kê các tài liệu trên, đặc biệt, chú ý của bản vẽ, các tiêu chuẩn để đảm bảo mọi yêu cầu đều được thể hiện rõ ràng đầy đủ, đồng thời thương thảo với khách hàng để đi đến thống nhất để trình giám đốc ký hợp đồng thời thương thảo với khách hàng đẻ đi đến thống nhất để trình giám đốc ký hợp đồng. Trường hợp không trúng thầu, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phải xem xét và báo cáo với giám đốc bằng văn bản kèm theo văn bản giải đáp của hội đồng xét thầu (nếu có). 1.5. Phát sinh- sửa đổi bổ sung hợp đồng. Đối với yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng, mọi văn bản yêu cầu sửa đổi bổ sung đều phải chuyển tới phòng kế hoạch kinh doanh. Phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với phòng kế kỹ thuật thi công để xem xét, tính toán khối lượng phát sinh và thông báo kèm theo các tài liệu hướng dẫn mới đã được giám đốc phê duyệt tới các bộ phận liên quan để thực hiện. Đối với những phát sinh do điều kiện khách quan đưa lại, trưởng phòng kỹ thuật thi công, đội trưởng công trình phải thông báo cho phóng kế hoạch kinh doanh bằng văn bản và thống nhất vơí khách hàng hoặc đại diện khách hàng về nội dung các công việc phát sinh. 2. Đối với dự án do tổng công ty giao thầu. Biểu đồ tiến trình thực hiện. Nhận đơn hàng từ tổng công ty Xem xét khả năng đáp ứng đơn hàng Phòng KH - KD Các phòng chức năng Đáp ứng Lập báo cáo lên Tổng công ty Công văn trả lời của Tổng công ty Ký đơn hàng Thực hiện đơn hàng Sửa đổi bổ sung, phát sinh Kết thúc Không Có Có Không Giám đốc phòng KH - KD Giám đốc phòng KH - KD Các bộ phận chiụ trách nhiệm Phòng KH - KD 2.1 Xem xét đơn hàng từ tổng công ty giao: Các phòng ban chức năng xem xét các yếu tố sau của đơn hàng. - Phòng KH- KD xem xét về mặt đơn giá. - phòng TC - KT xem xét về mặt tiến độ và công nghệ thi công. - Phòng máy thiết bị xem xét về mặt thiết bị. - Phòng tổ chức lao động xem xét về nhân lực. Trường hợp có những yếu tố khổng thể đáp ứng được đơn hàng, các phòng nghiệp vụ lập báo cáo bằng văn bản trình giám đốc quyết định. 2.2. Lập báo cáo trình tổng công ty. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh hoặc trưởng phòng ký thuật thi công phải lập kiến nghị bằn văn bản nêu rõ những điểm không đáp ứng được và đề nghị hỗ trợ gửi cho Tỏng công ty. 2.3. Ký kết đơn hàng với tổng công ty sau khi đã xem xét lại toàn bộ nguồn lực và công văn của tổng công ty gửi xuống. 2.4. Thực hiện đơn đặt hàng theo đúng những thoả thuận với Tổng công ty. 2.5. Mọi phát sinh, sửa đổi, bổ sung đơn đặt hàng của Tổng công ty được thực hiện cho phù hợp để hợp đồng được thực hiện và phải được thể hiện thông qua văn bản. 3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty cấu 14. Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ cách nhìn nhận cho phù hợp với kinh tế thị trường Công ty cầu 14 đó tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn tầm cỡ quố gia và quốc tế. Điều này trước đây chỉ là mơ ước của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi khi chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường là ra đời phương thức làm ăn mới mà công ty không thể cứ trông chờ vào cấp trên mà Công ty phải trẹc lực tìm tham gia vào thị trường xây dựng là chính. Lúc nàyđời sống CBCNV Công ty gặp rất nhiều khó khăn, mong ước lớn nhất của ban lãnh đạo công ty lúc này là làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến phát triển doanh nghiệp. Song đến nay Công ty lúc này đã làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến phát triển doanh. Song đến nay công ty đã dần đi vào ổn định và đang trên đà phát triển. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng rất nhiều dự án, nhiểu công trình mang tầm cỡ quốc gia đã được Công ty hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Với chất lượng tốt và đúng tiến độ tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Sau đây là danh sách các công trình trên 10 tỷ đồng Công ty trúng thầu và hoàn thành thời gian gần đây. Trên đây chỉ là danh sách một số công trình mà Công ty cầu 14 trúng thầu và thi công với giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên điều đó cho thấy khả năng cảu Công ty trong tham gia đấu thầu là không nhỏ không những Công ty chỉ thắng thầu khi tham gia đấu thầu mà còn có khả năng thắng gói thầu có giá trị lớn. Điều đó đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu qủa ngày càng cao thể hiện. Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Đơn vị 1. Giá trị sản lượng 42100 70107 80926 137000 172352 Tr/đ 2. TNBQ 587 890,3 924 1035 1310 1000đ/N 3.CBCNV 645 848 857 902 911 N 4. Doanh thu 40735 59587 68787 85420 131133 Tr/đ 5. Đầu tư tư bản 7070 8770 22499 21382 16800 Triệu/ đ Danh mục công trình Công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu năm 2001. STT Tên công trình Công địa điểm thi 1 Cầu Mỹ Thanh Tỉnh Sóc Trăng gói thầu 11 dự thầu cải tạo nâng cấp QL 14 (TT) 2 Cầu bằng Giang Tỉnh Cao Bằng 3 Cầu Nậm Mu Tỉnh Lào Cai 4 Cầu Dân Tiến Tỉnh Quảng Ninh 5 Cầu Vàng Tỉnh Hải Dương 6 Cầu Cái Môn Tỉnh Long An 7 Cầu Đức Hoà Tỉnh Long An 8 Cầu Bắc Hà Tỉnh Lào Cai 9 Cầu Quảng Hà Tỉnh Quảng Ninh 10 Các cầu trên QL 32 Tỉnh Phú Thọ 11 Cầu vượt ga đường sắt Tỉnh Lạng Sơn 12 Các cầu trên QL 27B Tỉnh Ninh Thuận 13 Cầu Yên Đĩnh (trúng thầu) Tỉnh Bắc Cạn 14 Cầu Trà Lý Tỉnh Thái Bình 15 Cầu Kiến An TP Hải Phòng 16 Cầu tô Châu (TT) TP Hải Phòng 17 Cầu ông Lãnh (TT) 18 Cầu Ngân Sơn (TT) 19 Câù Vượt 295 (TT) Tỉnh Bắc Ninh Ta thấy tỷ lệ trúng thầu năm 2001 Công ty đạt được là 6/19 = 31%. Một tỷ lệ khá cao trong ngành xây dựng nhưng công ty không trúng thầu nhiều công trình lớn đó là điều cần khắc phục. Và phải có sự chuẩn bị tốt hơn để có thể tham gia và thắng thầu những công trình có giá trị lớn. * Nguyên nhân thắng thầu. Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty, tăng cường nôị lực tạo ra lợi thế trong cạnh tranh tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể: - Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, ngay trong quá trình chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay Công ty đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao. Đề ra những biện pháp trong chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những thuận lợi, khắc phục những khó khăn. - Tổ chức nâng cao trình độ năng lực công tác kỹ thuật thi công, đầu tư đúng hướng, khai thác để có cơ hội tái đầu tư đúng hướng, khai thác để có và mới đầu tư bước đầu có hiệu quả có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với CBCNV để phát huy tốt khả năng nghề nghiệp. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh từng bước đi vào nề nếp. - Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung, để đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đru và kịp thời cho đấu thầu và thi công. Nhiều công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạt sát sao luôn chủ động trong việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả, do đó được tín nhiệm cao đối với chủ đầu tư. - Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều động lao động sát với yêu cầu. - Bằng những định hướng, giải pháp đúng đắn, kịp thời với quyết tâm cao, nhiều công trình hàng mục công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại phương thức quản lý trên đã được hoàn thành và đưa vào hoạt dụng. Công tác tiếp thị, đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả mở rộng thị trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. - Hơn nữa phát huy cao độ nội lực của Công ty,tận dụng mọi nguồn lực hiện có đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty, của các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành. Công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất trong tập thể CBCNV. *Tồn tại. - Trình độ nghề nghiệp và tác phong công nghiệp của một số CBCNV còn hạn chế, công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn giỏi chưa nhiều. Việc thực hiện định mức lao động chưa sát. - Công tác quản lý vật tư thiết bị, lao động tài chính đôi khi còn bị buông lỏng, chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chặt chẽ, dẫn tới sử dụng còn lãng phí nên chi phí vật tư vào giá thành còn cao. - Tuy có bước phát triển,. tăng trưởng cao n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6795.doc
Tài liệu liên quan