LỜI GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG 3
1. Khái niệm 3
2. Chức năng và mục tiêu của quản lý lao động 4
2.1. Chức năng 4
2.2. Mục tiêu 5
3. Nội dung cuả quản lý lao động 5
II. TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 7
1. Khái niệm của tiền lương 7
1.1. Khái niệm tiền lương 7
1.2.Cấu trúc của tiền lương 8
2.Quản lý tiền lương 9
2.1. Khái niệm 9
2.2.Vai trò của quản lý tiền lương 9
2.3. Nội dung quản lý tiền lương 10
3. Tổ chức quản lý tiền lương 22
3.1. Yêu cầu quản lý tiền lương: 22
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý tiền lương 22
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tiền lương 23
4.1. Hiệu số giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng NSLĐ 23
4.2. Đánh giá hiệu quả quản lý tiền lương theo doanh thu 23
4.3. So sánh quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực tế 24
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương 24
5.1.Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 25
5.2. Yếu tố thuộc về tổ chức 26
5.3. Những yếu tố thuộc về công việc 27
5.4 Những yếu tố thuộc về cá nhân người lao động 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY HOÁ CHẤT 21 30
I. GIỚI THIỆU CHUNG 30
1. Quá trình hình thành và phát triển 30
2. Chức năng và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay 32
3. Mối quan hệ với các cấp chủ quản 33
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 36
1. Đặc điểm về sản phẩm 36
2. Đặc điểm về tài sản 36
3. Đặc điểm về lao động 38
4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất và tiêu thụ 38
4.1.Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty 38
4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty 39
4.3. Hoạt động tiêu thụ 40
III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 43
1. Tình hình quản lý lao động tại Công ty 43
1.1. Cơ cấu lao động 43
1.2. Thực trạng tuyển dụng và đào tạo tại Công ty 46
1.3. Định mức lao động 48
2.Thực trạng trả công tại Công ty 51
2.1.Các quy định chung 51
2.2. Những quy định cụ thể 53
2.3. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương- Thu nhập ở doanh nghiệp. 55
2.4. Phương thức xác định lương và trả công tại Công ty 65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP 69
I. PHƯƠNG HƯỚNG ƯU TIÊN CỦA CÔNG TY 69
1. Kế hoạch năm 2006 69
2. Trong giai đoạn 2006- 2010 69
2.1. Vị trí của Công ty hoá chất 69
2.2. Phương hướng phát triển chung của Công ty 70
II. GIẢI PHÁP TIỀN LƯƠNG 70
1. Về kế hoạch quỹ tiền lương. 70
2. Về định mức tiền lương và hình thức tiền lương. 72
3. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tiền lương 74
III. GIẢI PHÁP NHÂN SỰ NHẰM ĐỘNG VIÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG 75
1. Xác đinh nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc thực hiện cho nhân viên trong công ty. 76
2. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động trong Công ty hoàn thành tốt các công việc được giao. 76
3. Kích thích lao động 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
82 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và lao động tại Công ty hoá chất 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc tập giỏi có thể được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY HOÁ CHẤT 21
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Đầu những năm 1965, trước những thắng lợi to lớn của cách mạng miền Nam, chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ đã thất bại. Chúng không ngừng đánh phá miền Bắc bằng không quân, tập trung chủ yếu vào các căn cứ quân sự và các cơ sở quốc phòng. Trước tình hình đó, Bộ Quốc Phòng đã quyết định tách phân xưởng Bộ lửa A3 thuộc nhà máy Z2 để thành lập phân xưởng Bộ lửa Cục quân giới, đặt tại địa bàn xã Minh Tiến- Đoan Hùng- Phú Thọ.
Ngày 07/09/1966 theo quyết đinh số 740/QĐ5 Phân xưởng mang tên Nhà máy Z4 (Đơn vị 9316) trực thuộc Tổng cục Hậu cần- Bộ Quốc Phòng. Ngày đầu thành lập nhà máy có:
Diện tích: 50ha
Quân số: 400 người ( trong đó có 19 kỹ sư, 19 trung cấp, 32 cán bộ quản lý)
Nhiệm vụ: Sản xuất nụ xuỳ, bộ lửa và vũ khí cho quân đội.
Đến năm 1970, nhà máy chuyển địa điểm về xã Phú Hộ- Phù Ninh- Phú Thọ và đổi tên thành Nhà máy Z121(Đơn vị 34068) trực thuộc Tổng Cục Kỹ thuật- Bộ quốc phòng. Khi đó Nhà máy có:
Diện tích: 150 ha
Quân số: 1560 người
Nhiệm vụ: Sản xuất bộ lửa, kíp nổ và các loại vũ khí phục vụ cho chiến đấu.
Khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi và chiến tranh biên giới kết thúc, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng phục vụ chiến đấu giảm xuống, chủ yếu là sản xuất để dự trữ chiến lược. Đó cũng là thời điểm Nhà máy gặp không ít khó khăn do sự thay đổi của cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Song chính điều đó đã tạo ra thời cơ và vận hội mới cho Nhà máy; đó chính là khai thác các sản phẩm quốc phòng phục vụ cho chiến đấu vào phục vụ sản xuất, cụ thể là công nghiệp khai thác than, khai thác đá công nghiệpChính điều đó đã tạo ra một bước ngoặt làm thay đổi lớn trong lịch sử phát triển của Nhà máy.
Ngày 13/07/1993 theo quyết định số 06/TTG của Thủ tướng Chính Phủ, Nhà máy Z121 đổi tên thành Công ty hoá chất 21, thuộc Tổng Cục Công nghiệp quốc phòng- Bộ Quốc Phòng. Khi đó, Công ty có:
Vốn pháp định: 8,677 tỷ đồng
Nhiệm vụ: Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại, thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ và pháo hoa.
Được thực hiện chế độ hạch toán Công ty.
Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
Được ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác bên ngoài theo sự phân cấp quản lý của Tổng Cục Công nghiệp quốc phòng- Bộ quốc phòng.
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn của mình.
Trụ sở chính đặt tại : Xã Phú Hộ- Phù Ninh- Phú Thọ.
Văn phòng đại diện: Số 469 Đường Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm- Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: CHEMYCOL COMPANY N021
Từ khi thành lập đến nay đã trải qua 40 năm dưới sự lãnh đạo của Bộ Quốc Phòng và trực tiếp là Tổng Cục Hậu Cần, Tổng Cục kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng sau này, quy mô của Công ty không ngừng phát triển cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Đến nay có thể nói Công ty đã trưởng thành và lớn mạnh, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, trở thành đơn vị lớn mạnh nhất trong Tổng cục Công nghiêp- Bộ Quốc Phòng.
Công ty hoá chất 21 đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều huân huy chương, cùng với hằng trăm bằng khen, cờ thi đua các loại, hai cá nhân và bốn phân xưởng được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
Từ một nhà máy với hơn 400 công nhân, máy móp thiết bị cũ kỹ thô sơ, lạc hậu, cơ ngơi nhà xưởng còn tạm bợ, mặt hàng sản xuất còn đơn lẻ ( chủ yếu là hàng quốc phòng phục vụ cho quân đội như: Bộ lửa, lựu cầu.). Đến nay Công ty hoá chất 21 đã phát triển vượt bậc cả về chiều rộng và chiều sâu. Quân số của Công ty đã lên tới hơn 2000 ngươì, cơ sở hạ tầng được xây dựng mới có quy hoạch, tổng thể khang trang sạch đẹp. Máy móc thiết bị được đầu tư hiện đại, tự động và bán tự động, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất; kết cấu sản xuất theo dây chuyền khép kín; điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện rõ rệt, hạn chế được nhiều tai nạn, nâng cao năng xuất lao động, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. Về phía sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm quốc phòng truyền thống, Công ty đã đầu tư lắp đặt các dây chuyền chế tạo nhiều sản phẩm mới chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, PhápĐó là các sản phẩm như: Dây nổ chịu nước, kíp vi sai các loại, pháo hoa các loại, đạn săn, đạn thể thao
Mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, bám sát nhu cầu thị trường, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, thử nghiệm ứng dụng các vật tư thay thế góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó là định hướng có tính chiến lược của tập thể lãnh đạo Công ty hoá chất 21.
2. Chức năng và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay
- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng theo kế hoạch của Bộ Quốc Phòng và đơn đặt hàng của Cục quân khí.
- Nghiên cứu chế thử các loại vũ khí theo nhiệm vụ được giao.
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp, phu kiện nổ phục vụ cho khai thác than, khai thác đất đá công nghiệp.
- Sản xuất pháo hoa cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho công nghiệp và dân dụng.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty
3. Mối quan hệ với các cấp chủ quản
Công ty hoá chấ t 21 là đơn vị chủ quản cấp 3 của Bộ quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp của các đơn vị cấp trên mà cơ quan chủ quản là Tổng cục công nghiệp quốc phòng - Bộ quốc phòng.
Ngoài mối quan hệ trực tiếp với Tổng cục công nghiệp quốc phòng - Bộ quốc phòng, Công ty còn có các mối quan hệ khác. Mối quan hệ đó thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ của Công ty với các cấp chủ quản
BỘ QUỐC PHÒNG
TỔNG CỤC CNQP
CÔNG TY XNK GANET
CÁC DN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
CÔNG TY HOÁ CHẤT 21
Công ty hoá chất 21 chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc Phòng. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục về việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu Tổng cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc Phòng giao. Ngoài ra Công ty cũng có những mối quan hệ khác nhau về kinh tế với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.2. Mô hình tổ chức cơ cấu hoạt động của toàn Công ty
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGĐ. CHÍNH TRỊ- HẬU CẦN
PGĐ. KINH DOANH
Ban an toàn
P.NCPTSX
P. Tài vụ
P. công nghệ
P.Kiểm nghiệm
P. Kế hoạch
P. TCLĐ
P.cơ điện
P. Tiêu thụ
P.Hành chính-hâuh cần
P. Chính trị
V.thư- Hậu cần
Đội cảnh vệ
Trường mầm non
Ban quân y
P.Vât tư
PX sản xuất vật liệu XD
PX. Xây dựng
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Giám đốc XN1
Giám đốc XN2
Giám đốc XN3
Giám đốc XN4
PGĐ XN1
Ban KT-NV
PGĐ XN2
Ban KT- NV
PGĐ XN3
Ban KT-NV
PGĐ XN4
Ban KT- NV
Px
A4
BL-LP
Px A5 Tđen-dcc
Px A7 TGN
Px A8 Hạt lửa
Px A10 Ống nổ
Px A1 Cơ điện
Px A2 hòm hộp
Px A3 dập vỏ ON
Px A15 Cơ điện
Px A16 AD-1
Px A17 pháo hoa
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Đặc điểm về sản phẩm
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty hoá chất 21
Sản phẩm quốc phòng: Nụ xuỳ, Bộ lửa. lựu cầu.
Sản phẩm kinh tế: Thuốc nổ công nghiệp AD-1, dây cháy chậm, dây nổ các loại, kíp nổ các loại, đạn săn, đạn thể thao, pháo hoa các loại
2. Đặc điểm về tài sản
TSCĐ của Công ty trong những năm gần đây đã được đầu tư mua sắm, sửa chưã và xây dựng mới, song về cơ bản vẫn còn lạc hậu về công nghệ và được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu TSCĐ của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
Nguyên giá TSCĐ
91.155.214.742
97.145.155.242
I
TSCĐ hữu hình
86.084.770.086
92.074.710.586
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
30.966.796.498
33.619.438.395
2
Máy móc thiết bị
42.378.241.013
45.385.477.084
3
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
12.759.575
13.069.825.107
II
TSCĐ vô hình
5.070.444.656
5.070.444.656
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 của Công ty hoá chất 21
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy năm 2005 TSCĐ hữu hình chiến tỷ lệ 94.8%; trong đó, nhà cửa vật kiến trúc chiếm 34,1%, máy móc thiết bị chiếm 46,7%, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn chiếm 14%. TSCĐ vô hình chiếm 5,2%. Với kết cấu này ta thấy máy móc thiết bị truyền dẫn chiếm tỷ trọng thấp chứng tỏ máy móc thiết bị còn tương đối lạc hậu, công nghệ chưa cao. Điều đó cho thấy mức độ đầu tư cho máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ chưa nhiều.
Bảng 2.2: Hiện trạng về TSCĐ của Công ty
Đơn vị: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
I
Nguyên giá TSCĐ
1
Số đầu năm
84.769.845.326
91.155.214.742
2
Số tăng trong năm
8.818.163.736
7.395.126.500
3
Số giảm trong năm
2.432.794.320
1.405.186.000
4
Số cuối năm
91.155.214.742
97.145.155.242
II
Hao mòn TSCĐ
1
Số đầu năm
46.327.837.726
50.028.017.690
2
Số tăng trong năm
4.825.975.118
5.436.577.180
3
Số giảm trong năm
1.126.793.154
1.080.326.154
4
Số cuối năm
50.028.017.690
54.384.268.716
III
Giá trị còn lại của TSCĐ
41.127.197.052
42.760.886.526
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 của Công ty hoá chất 21
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ của Công ty được tính theo phương pháp bình quân đều theo thời gian sử dụng. TSCĐ được phân theo nhóm: Nhóm sử dụng 5 năm, nhóm 10 năm, nhóm 25 năm để tính khấu hao.
Từ bảng 2.3, ta thấy TSCĐ của Công ty về nguyên giá đã khấu hao quá nửa. Tính đến thời điểm cuối năm 2004, giá trị hao mòn luỹ kế chiếm 54,9% nguyên giá TSCĐ; đến cuối năm 2005 giá trị hao mòn luỹ kế chiếm 56%. Điều đó càng chứng tỏ mức độ đầu tư vào TSCĐ còn thấp.
Do yêu cầu về sản lượng tăng cao nên trong các năm gần đây hầu hết TSCĐ của Công ty đều được sử dụng hết công suất về cường độ và thời gian và được thể hiện trên bảng thống kê giờ hoạt động của máy móc thiết bị trong năm. Do yêu cầu của sản xuất nên TSCĐ ít được duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa lớn theo quy định mà chủ yếu được sửa chữa nhỏ thường xuyên để kịp thời phục vụ sản xuất.
3. Đặc điểm về lao động
Do đặc điểm sản xuất riêng của ngành, công nhân sản xuất trực tiếp của Công ty phải thường xuyên tiếp xúc với những hoá chất độc hại và cả những chất có khả năng cháy nổ cao, vì thế, mức độ rủi ro là rất lớn. Để đáp ứng được yêu cầu về an toàn lao động, toàn bộ lao động trong Công ty trước khi bước vào khu sản xuất đều được đào tạo khắt khe về các quy trình an toàn lao động và phải có trình độ tay nghề nhất định. Điều dễ thấy là chỉ có những lao động có trình độ tay nghề cao mới được làm ở những khâu sản xuất quan trọng, yêu cầu sự cẩn thận, chính xác tuyệt đối. Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của Công ty đang dần được trẻ hoá. Lao động được tuyển vào Công ty trước tiên được xét theo chế độ gia đình công nhân( mỗi gia đình có tối đa 2 lao động thuộc diện biên chế). Ngoài số lao động được tuyển theo diện biên chế, Công ty còn phải sử dụng thêm lao động hợp đồng theo từng năm hoặc lao động thời vụ; vì thế quân số lao động của Công ty thường xuyên có sự thay đổi. Đó cũng là một điều khó khăn trong công tác quản lý lao động.
4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất và tiêu thụ
4.1.Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty
Là đơn vị sản xuất hàng loạt sản phẩm với số lượng lớn nên hình thức tổ chức sản xuất của Công ty là chuyên môn hoá theo từng bộ phận, các khâu của quá trình sản xuất.
- Bố trí mặt bằng công nghệ: Mặt bằng sản xuất được bố trí hợp lý phù hợp với công nghệ sản xuất sản phẩm, hạn chế tối thiểu tổn hao về chi phí vận chuyển, tổn hao nhiệt lượng và đảm bảo an toàn về sự cách ly giữa các chặng công nghệ, đảm bảo thoáng mát và an toàn trong sản xuất nhằm phòng chống cháy nổ.
- Tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá đến từng xí nghiệp, phân xưởng, tổ sản xuất gắn liền với các công đoạn,các khâu của quá trình sản xuất. Do đó công tác quản lý và tổ chức sản xuất dễ dàng, chất lượng sản phẩm luôn ổn định, năng xuất lao động cao, người công nhân có điều kiện rèn luyện và phát huy tay nghề.
4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
Bộ phận sản xuất của Công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên được biên chế theo chức năng nhiệm vụ và mặt hàng sản xuất.
a) Xí nghiệp sản xuất sản phẩm quốc phòng
Nhiệm vụ chuyên sản xuất, nghiên cứu, chế thử các sản phẩm quốc phòng theo kế hoạch của Công ty. Biên chế thành hai phân xưởng sản xuất chính
- Phân xưởng bộ lửa: Chuyên sản xuất, nghiên cứu chế thử các sản phẩm bộ lửa, nụ xuỳ liều mồi cho quốc phòng.
- Phân xưởng thuốc đen: chuyên sản xuất chế tạo các loại thuốc cháy phục vụ cho quốc phòng.
b) Xí nghiệp sản xuất phụ kiện nổ
Chuyên sản xuất các loại kíp nổ, hạt nổ, phục vụ cho quốc phòng và công nghiệp khai thác than, khai thác đất đá. Biên chế thành 3 phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng sản xuất thuốc nổ: chuyên sản xuất thuốc mồi nổ hoá hợp và thuốc mồi nổ hỗn hợp để cung cấp cho phân xưởng nhồi nén kíp nổ và phân xưởng chế tạo hạt mồi nổ.
- Phân xưởng chế tạo mồi nổ: Chuyên chế tạo các loại mồi nổ để lắp ghép cho các loại các mồi nổ.
- Phân xưởng chế tạo kíp nổ: Chuyên nhồi nén, lắp ghép, bảo quản các loại kíp nổ.
c) Xí nghiệp cơ điện
Chuyên chế tạo các loại dụng cụ, hòm hộp bảo quản, vỏ sản phẩm và cung cấp, bảo đảm nhiệt, điện, nước, sửa chữa cho toàn Công ty.
Biên chế thành 3 phân xưởng:
- Phân xưởng cơ điện: Chuyên sản xuất nhiệt, điện, nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày trong toàn Công ty. Sửa chữa cơ điện trong toàn Công ty .
- Phân xưởng chế tạo vỏ hòm hộp: Chuyên chế tạo các loại vỏ sản phẩm, hòm hộp bảo quản sản phẩm trong toàn Công ty.
- Phân xưởng dụng cụ: Chuyên sản xuất các loại dụng cụ như khuôn mẫu để gia công chế tạo sản phẩm, các dụng cụ đo, kiểm tra sản phẩm cho toàn Công ty.
d) Xí nghiệp sản xuất thuốc nổ - Pháo hoa
Chuyên sản xuất các loại thuốc nổ công nghiệp và pháo hoa theo kế hoạch của Công ty. Biên chế thành hai phân xưởng chính:
- Phân xưởng sản xuất thuốc nổ công nghiệp;
- Phân xưởng sản xuất pháo hoa.
4.3. Hoạt động tiêu thụ
a) Hệ thống kênh phân phối
Hiện nay hệ thống phân phối của Công ty chưa được thiết lập mà chủ yếu sản phẩm sản xuất của Công ty được cung cấp cho các Công ty có chức năng chuyên phân phối sản phẩm trong toàn quốc và nước ngoài như: Công ty hoá chất mỏ, Công ty GAET..
b) Hoạt động xúc tiến bán hàng
Đồng thời để khuyến khích hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như để giữ được các mối quan hệ mật thiết với khách hàng, Công ty đã áp dụng các hình thức sau:
- Hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển đối với mặt hàng vật liệu nổ và phụ kiện nổ. Cụ thể là:
Đối với khách hàng khu vực phía Bắc: Công ty hỗ trợ 70% chi phí vận chuyển.
Đối với khách hàng khu vực miền Trung: Công ty hỗ trợ 50% chi phí vận chuyển.
Đối với khách hàng khu vực miền Nam: Công ty hỗ trợ 40% chi phí vận chuyển.
- Để duy trì mối quan hệ mật thiết đối với các Công ty tiêu thụ sản phẩm cuả mình Công ty áp dụng chính sách hàng đổi hàng. Ví dụ: Công ty Vật tư hoá chất mỏ mua thuốc nổ và phụ kiện nổ của Công ty hoá chất 21, ngược lại Công ty hoá chất 21 mua nguyên liệu là các hoá chất cơ bản của Công ty hoá chất mỏ.
- Hàng năm thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng tại hai miền Nam, Bắc vào quý 3 hàng năm, thông qua đó Công ty trực tiếp đưa ra các thông tin về chất lượng, mẫu mã, chủng loạ, giá cả về sản phẩm cũng như phương thức thanh toán của Công ty. Từ đó cũng rút ra được các nhược điểm của sản phẩm cũng như điểm yếu của Công ty để kịp thời có hướng điều chỉnh. Thông qua hội nghị khách hàng còn mở ra cơ hội cho Công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường về sản phẩm cũng như định hướng đầu tư đúng hướng.
c) Các đối thủ cạnh tranh của Công ty hoá chất 21
Về mặt hàng thuốc nổ: Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các đơn vị bạn trong Tổng cục CNQP như: Công ty cơ khí hoá chất 13, Công ty hoá chất 31, Công ty hoá chất 14và hàng của Trung Quốc nhập khẩu. Về mặt hàng naỳ hiện nay Công ty đang có thế mạnh nhờ công nghệ hiện đại nên chất lượng sản phẩm tốt và luôn giữ được uy tín với khách hàng.
Về mặt hàng pháo hoa: Thị trường trong nước hiện nay Công ty chưa có đối thủ nên luôn ổn định và phát triển đều đặn về doanh số. Thị trường nước ngoài đối thủ cạnh tranh chủ yếu là sản phẩm của Trung Quốc, Indonêxia và Thái Lan. Điểm mạnh của sản phẩm các nước trên là phong phú về chủng loại, mẫu mã, mầu sắc song điểm yếu của họ là độ an toàn không cao, song đó lại chính là điểm mạnh về sản phẩm của Công ty nên được khách hàng Nhật, Mỹ ưa chuộng.
d) Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty được phân theo đặc tính của sản phẩm và chia thành 3 thị trường chính.
Sơ đồ 4.1: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoá chất 21
C«ng ty ho¸ chÊt 21
Sản phẩm pháo hoa
Sản phẩm thuốc nổ, phụ kiện nổ
Sản phẩm quốc phòng
Nước ngoài
Trong nước
Công ty xuất nhập khẩu GAET
Công ty hoá chất mỏ
Các đơn vị trong quân đội
Cục quân khí - BQP
Nhật Bản
Mỹ
Các Công ty khai thác công trình
Tổng công ty địa chất
III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
1. Tình hình quản lý lao động tại Công ty
1.1. Cơ cấu lao động
Trong những năm qua Công ty hoá chất 21 luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất. Công ty đã đầu tư đào taọ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đầu tư về trang thiết bị, môi trường, điều kiện làm việc tạo điều kiện cho người lao động phát huy năng lực của mình. Bên cạnh đó, Công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp nhằm khuyến khích động viên người lao động hăng say làm việc. Trong những năm gần đây đội ngũ CBCNVC của Công ty đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, để có được cơ cấu về lao động như hiện nay Công ty đã gặp không ít khó khăn trong các khâu sắp xếp, tổ chức, đào tạo và phân công lao động.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo tính chất công việc
TT
Đối tượng đối tạo
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Đại học
người
11
18
26
Trong đó: - quản lý
4
6
5
- kỹ thuật
7
12
21
2
Cao đẳng
,,
2
0
0
3
Trung cấp
,,
0
02
02
4
CNKT
,,
257
309
405
Trong đó: - đào tạo mới
,,
42
63
206
- nâng cao
,,
215
246
199
Cộng
,,
270
329
433
Qua bảng ta thấy tỷ lệ lao động gián tiếp của Công ty trong 3 năm qua đã có giảm song vẫn còn cao. Lao động gián tiếp năm 2003 là 308 người, chiếm 13,7 tổng số lao động trong Công ty. Trong đó:
Số lao động phục vụ cao năm 2005 có 125 người chiếm 5,6% tổng số lao động của Công ty.
Tỷ lệ lao động quản lý kỹ thuật có chiều hướng giảm, năm 2005 la 183 người chiếm 8,2% tổng số lao động.
Bảng 1.2: Phân loại lao động theo đối tượng
T
Đối tượng lao động
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
Người
1.856
1.940
2.245
1
Sỹ quan
,,
176
211
354
Tỷ lệ
%
9,5
11
15,8
2
Biên chế cũ
Người
862
825
684
Tỷ lệ
%
46,4
42,5
30,5
3
Hợp đồng không xác định thời hạn
Người
686
810
860
Tỷ lệ Tỷ T Tỷ lệ
%
37
41,7
38,2
4
Hợp đồng ngắn hạn từ 1-3 năm
Người
132
94
347
Tỷ lệ
%
7,1
4,8
15,5
Qua bảng ta thấy, số lao động là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp tăng cao trong 3 năm qua. Năm 2003ó 176 người đến năm 2005 đã lên tới 354 người, tăng 178 người. Đây chính là lực lượng giữ vai trò lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Công ty, bao gồm: Lãnh đạo chỉ huy, cán bộ quản lý kỹ thuật, công nhân lành nghề.
Trong 3 năm qua lực lượng lao động của Công ty đã tăng đáng kể về cả số lượng và chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu về lao động Công ty đã tuyển dụng nhiều lao động hợp đồng ngắn hạn có thời hạn từ 1đến 3 năm. Trong thời gian này số lao động đó cũng được học tập, rèn luyện làm việc và định hướng phát triển lâu dài.
Bảng 1.3: Phân loại theo trình độ lao động
TT
Trình độ
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số lao động
Người
1.856
1.940
2.245
1
Đại học và trên đại học
,,
163
188
220
Trên đại học
,,
01
02
02
Đại học
,,
162
186
218
Tỷ lệ
%
8,8
9,6
9,8
2
Cao đẳng
Người
16
24
24
Tỷ lệ
%
0,9
1,2
1
3
Trung cấp
Người
93
76
48
Tỷ lệ
%
5
3,9
2,1
4
Sơ cấp
Người
20
18
16
Tỷ lệ
%
1,1
0,9
0,7
5
CNKT
Người
1.564
1.634
1.937
Thợ bậc 7/7
,,
120
143
175
Thợ bậc 6/7
,,
372
379
397
Thợ bậc 5/7
,,
369
395
445
Thợ bậc 4/7
,,
304
347
398
Thợ bậc 3/7
,,
383
352
496
Thợ bậc 2/7
,,
16
18
26
Tỷ lệ
%
84,2
84,4
86,4
Về chất lượng lao động của Công ty đã được nâng lên. Năm 2003 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 163 người, chiếm 8,8% trên tổng số lao động; đến năm 2005 đã lên tới 220 người, chiếm 9,8% trên tổng số lao động. Có được sự thay đổi tích cực trên là do Công ty đã đầu tư đào tạo nâng cao trình độ cho CBCNV và tuyển dụng những nhân viên có trình độ đại học vào làm. Bên cạnh đó việc đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân kỹ thuật cũng được quan tâm đầu tư. Năm 2003 số thợ bậc cao 5/7, 6/7,7/7 là 861 người, năm 2005 đã tăng lên 1017 người.
Với số lượng lao động hiện nay, đội ngũ CBCNV của Công ty luôn sẵn sàng hoàn thành vượt mức kế hoạch để ra.
1.2. Thực trạng tuyển dụng và đào tạo tại Công ty
a) Tuyển dụng:
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, ngoài việc tích cực đầu tư cải tiến công nghệ nâng cao năng suất lao động, Công ty còn phải tuyển thêm lao động để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động hàng năm. Quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc tại Công ty được thực hiện theo quy chế tuyển dụng của Công ty, bản quy chế này được xây dựng và thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của Công ty.
Bảng 1.4: Tình hình tuyển dụng lao động tại Công ty
TT
Đối tượng
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Đại học
Người
4
12
16
2
Cao đẳng
,,
2
8
0
3
Trung cấp
,,
3
2
2
4
CNKT
,,
55
76
296
Tổng số
,,
64
98
314
b. Đào tạo
Trong những năm vừa qua việc đào tạo nâng cao trình độ cho CBCNVC luôn được tập thể ban lãnh đạo Công ty quan tâm đúng mức và điều đó làm cho chất lượng lao động của Công ty được nâng cao. Đội ngũ CBCNV đã biết tiếp thu những công nghệ kỹ thuật mới góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Bảng 1.5. Tình hình đào tạo của Công ty
TT
Đối tượng đào tạo
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Đại học
Người
11
18
26
Trong đó: Quản lý
,,
4
6
5
Kỹ thuật
,,
7
12
21
2
Cao đẳng
,,
2
0
0
3
Trung cấp
,,
0
2
2
4
CNKT
,,
257
309
405
Trong đó: Đào tạo mới
,,
42
63
206
Nâng cao
,,
215
246
199
Cộng:
,,
270
329
433
1.3. Định mức lao động
Để quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả Công ty luôn chú trọng công tác xây dựng và điều chỉnh định mức lao động. Mức lao động chính xác là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động trong doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lao động còn là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết cho doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân công tổ chức sản xuất và là cơ sở để theo dõi và kiểm tra đánh gía kết quả của mỗi người lao động.
Là đơn vị kinh doanh sử dụng nhiều lao động với nhiều đối tượng lao động khác nhau; đặc điểm sản phẩm đa dạng về chủng loại, sản xuất trên nhiều công nghệ khác nhau nên đòi hỏi công tác định mức lao động của Công ty phải được nghiên cứu một cách khoa học, đòi hỏi chính xác, đảm bảo mỗi vị trí công tác, mỗi đối tượng lao động đều có mức để căn cứ.
Công tác định mức lao động của Công ty được thực hiện như sau: Định mức lao động tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm
Định mức lao động tổng hợp
=
Tcn thời gian công nghệ
+
Tpv thời gian phục vụ
+
Tql thời gian quản lý
Trong đó:
Tcn: Định mức thời gian lao động để sản xuất sản xuất sản phẩm do công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất. Đây là định mức gắn liền với công nghệ chế tạo sản phẩm nên quá trình xây dựng định mức thời gian và định mức sản lượng.
Định mức thời gian: Áp dụng cho công nhân lắp đặt, gia công máy móc thiết bị tự trang tự chế các công trình cơ điện.
Định mức sản lượng: Đây là định mức phổ biến nhất mà Công ty đang áp dụng để khoán sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Về phương pháp xây dựng thường kết hợp nhiều phương pháp như: Chụp ảnh, bấm giờ, thống kê
Đến nay qua nhiều lần điều chỉnh,định mức lao động của Công ty đã tương đối chính xác.
Bảng 1.6. Định mức lao động sản xuất sản phẩm thuốc nổ AD-1
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Bậc thợ
Định mức lao động 8h
Ghi chú
Số lượng
Giờ/ĐVSP
1
Cuốn ống thuốc
Ống
4/7
2.000
0,02
5 ống/1kg
2
Sấy ống thuốc
,,
3/7
10.000
0,004
,,
3
Sấy NH4N03
Kg
4/7
1.500
0,0044
0,82kg/1kg
4
Sàng NH4N03
,,
4/7
1.500
0,0044
,,
5
Sấy bột gỗ
,,
4/7
120
0,0027
0,04kg/1kg
6
Nghiền TNT
,,
5/7
200
0,056
0,14kg/1kg
7
Quay trộn hỗn hợp
,,
,,
200
0,04
8
Sàng hỗn hợp
,,
,,
200
0,04
9
Nhồi thuốc
,,
,,
200
0,04
10
Bảo quản vào túi
,,
4/7
1.000
0,008
11
Bảo quản hòm hộp
,,
,,
1.500
0,00534
Cộng
kg
0,22484
Định mức: Thời gian để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5489.doc