Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- Xe máy Đống Đa - Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ

 I.Công tác Quản trị và Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 5

5

 1.Khái niệm và các chức năng của quản trị doanh nghiệp 5

 2.Công tác quản trị nhân sự 7

 3.Một vài học thuyết về quản trị nhân sự 9

 II.Nội dung của quản trị nhân sự 10

 1.Phân tích công việc 10

 2.Tuyển dụng nhân sự 14

 3.Đào tạo và phát triển nhân sự 18

 4.Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 21

 III.Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết của việc hoàn thiện công

 tác quản trị nhân sự 26

 1.Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nhân sự 26

 2.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 30

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY XE ĐẠP- XE MÁY ĐỐNG ĐA- HÀ NỘI 32

 

 I.Khái quát chung về doanh nghiệp 32

 1.Lịch sử hình thành công ty xe đạp- xe máy Đống Đa- Hà Nội 32

 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 33

 3.Cơ cấu tổ chức của công ty 34

 4.Nghành nghề kinh doanh của công ty 35

 5.Môi trường kinh doanh của công ty 36

 II.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty(98-99-00) 38

 1.Phân tích kết quả sản xuất của công ty 38

 2.Phân tích kết quả tiêu thụ của công ty theo kết cấu mặt hàng kinh

 doanh 40

 3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 41

 III.Phân tích tình hình quản trị nhân sự của công ty(98-99-00) 44

 1.Tình hình quản lý nhân sự của công ty 44

 1.1.Cơ cấu nhân sự của công ty 44

 1.2.Phân bổ nhân sự trong công ty 47

 2.Tình hình tuyển dụng nhân sự trong công ty 49

 3.Tình hình đào tạo và phát triển nhân sự trong công ty 53

 3.1.Tình hình đào tạo nhân sự 53

 3.2.Tình hình phát triển nhân sự 56

 4.Tình hình đãi ngộ nhân sự trong công ty 56

 5.Hiệu quả sử dụng lao động trong công ty 59

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY XE ĐẠP- XE MÁY ĐỐNG ĐA- HÀ NỘI 63

 I.Tổng hợp đánh giá về công tác quản trị nhân sự của công ty 63

 1.Phân tích công việc 65

 2.Tuyển dụng nhân sự 66

 3.Đào tạo và phát triển nhân sự 67

 4.Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 68

 II.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 70

 1.Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty trong thời gian

 tới 70

 2.Định hướng công tác quản trị nhân sự của công ty trong thời gian

 tới 71

 III.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại

 Công ty xe đạp- xe máy Đống Đa- Hà Nội 73

KẾT LUẬN 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- Xe máy Đống Đa - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. Đến ngày 1/7/1989 Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra làm 2 xí nghiệp : Xe đạp Thống Nhất và Xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa, do yêu cầu quản lý cũng như để phù hợp với cơ chế hiện hành. Ngày 1/1/1995 Xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa đổi tên thành công ty xe đạp -xe máy Đống Đa Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là phanh xe đạp, bàn đạp, chân chống xe đạp. Tuy phải nhập vào tách ra nhiều lần đã làm cản trở không ít tới quá trình sản xuất cũng như quản lý, nhưng công ty vẫn ngày càng cố gắng ổn định sản xuất và phát huy các sản phẩm truyền thống của mình trong bối cảnh phải cạnh tranh với hàng nhập ngoại. Bằng uy tín chất lượng và việc các sản phẩm hàng hoá của công ty đã được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài đã khẳng định được tiềm năng của công ty. Nhờ đó mà từ năm 1995 đến nay sản xuất của công ty liên tục phát triển, có rất nhiều đại lý của mình trong cả nước. Tháng 10/1995 công ty xe đạp xe máy Đống Đa đã ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất gia công theo đơn đặt hàng với công ty FER (Cộng hoà Liên bang Đức) để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao thông: - Đèn xe đạp , điamô, phản quang cài vành. - Các loại đèn cho xe máy, ôtô. - Các loại còi cho xe máy, ôtô. Từ tháng 10/1997 đến tháng 10/1998 công ty đã xuất sang Đức 619.00 đèn xe các loại. Từ tháng 3/1997 Công ty đã mở rộng hợp tác kinh doanh với Nhật Bản - công ty DAIWA PLASTICS để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ cho các ngành công nghiệp ôtô, xe máy và điện tử . 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty * Chức năng Công ty phụ tùng Xe đạp Xe máy Đống Đa là doanh ngiệp Nhà nước và vốn do Nhà nước cấp. Công ty tự kinh doanh trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp xe máy Hà Nội (LIXEHA). Công ty có chức năng sản xuất các phụ tùng xe đạp xe máy cho các Công ty lắp ráp trực thuộc LIXEHA và bán buôn, bán lẻ trên thị trường. * Nhiệm vụ - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất dựa trên cơ sở kế hoạch công ty đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trường về hàng phụ tùng xe đạp xe máy . - Công ty có nhiệm vụ tự hoạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm đảm bảo và phát triển vốn Nhà nước cấp - Tăng cường đầu tư cơ sở, vật chất kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. - Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ luật pháp về nghành nghề Nhà nước đề ra. -Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham gia với các hoạt động có ích cho xã hội Với các chức năng và nhiệm vụ trên công ty đã và đang tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường vói những mục tiêu sau: -Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và ngắn hạn để theo kịp trình độ khoa học ngày càng hiện đại -Tăng cường phát triển nguồn tài chính và đầu tư nước ngoài. Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước. -Xây dựng phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại 3.Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty có thể biểu diễn bằng bảng sơ đồ sau: Giám đốc Phòng tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phân xưởng L.ráp Phân xưởng mạ Phân xưởng đột Phân xưởng cơ khí Phòng kỹ thuật sản xuất PGĐ phụ trách sản xuất PGĐ phụ trách kinh doanh Cơ cấu tổ chức của công ty được chia làm 2 bộ phận chức năng rõ ràng: Một bên chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất và một bên chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh và chỉ đạo chung của 2 bộ phận chức năng này là một giám đốc. * Ban Giám Đốc: - Một giám đốc phụ trách chung và công tác tài chính kinh doanh. - Một phó giám đốc phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp việc giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất ở các phân xưởng. - Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh. * Các phòng ban chức năng: - Phòng kỹ thuật sản xuất : gồm một trưởng phòng phụ trách chung, một phó phòng giúp việc phụ trách kỹ thuật. - Phòng Kế toán: gồm một kế toán trưởng có chức năng tham mưu giám đốc tổ chức thực hiện tốt hoạch toán kinh tế, thống kê, thông tin kinh tế trong công ty. Thông qua thể lệ giúp giám đốc quản lý và sử dụng tiết kiệm hợp lý vật tư, thiết bị, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. - Phòng kinh doanh: gồm một trưởng phòng phụ trách chung, một phó phòng phụ trách mua bán vật tư, tiêu thụ sản phẩm. - Phòng Tổng hợp: gồm một trưởng phòng phụ trách tiền lương, một phó phòng phụ trách đời sống , một phó phòng phụ trách bảo vệ. 4. Ngành nghề kinh doanh của công ty Công ty xe đạp xe máy Đống Đa là một công ty cơ khí sản xuất hàng tiêu dùng : phanh, bàn đạp, chân chống xe đạp xe máy. Công nghệ sản xuất phức tạp vì phải gia công nhiều chi tiết khác nhau, đòi hỏi sự chính xác về khuôn cối. Sản xuất kinh doanh các loại phụ tùng xe đạp, xe máy, đèn còi xe máy, ô tô, các loại phương tiện an toàn giao thông. Khối lượng công việc ngày càng nhiều đã đòi hỏi công ty phải thường xuyên đầu tư và đổi mới quy trình công nghệ nâng cao nghiệp vụ tay nghề của cán bộ công nhân viên mới đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Tổ chức sản xuất ở công ty gồm 4 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Phân xưởng đột dập: Chế tạo các bán thành phẩm đầu tiên cho quá trình sản xuất như: càng phanh,vai bò ,tay phanh, côliê, má trong, má ngoài. Ngoài ra trong phân xưởng còn có một bộ phận chuyên sửa chữa máy móc thiết bị và khuôn cối các loại. -Phân xưởng cơ khí: Sản xuất trục bàn đạp, ty, côn, nồi, taro và lăn răng các loại ốc vít. - Phân xưởng mạ: Mạ toàn bộ các chi tiết của phân xưởng đột , cơ khí sản xuất ra. -Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở các chi tiết sản phẩm nhận từ kho bán thành phẩm mạ ( kể cả chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất ra cũng như các bán thành phẩm mua ngoài). Phân xưởng này có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm phanh, bàn đạp, chân chống của công ty và nhập kho thành phẩm. 5.Môi trường kinh doanh của công ty *Đối thủ cạnh tranh Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì việc tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của công ty sản xuất ra có được tiêu thụ hay không là điều kiện sống còn của công ty. Trong bối cảnh này công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn trong việc duy trì thị phần của mình và đảm bảo một cơ cấu tốt thích nghi với sự biến động của nền kinh tế. Ngoài ra công ty còn phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Công ty cạnh tranh với nhiều sản phẩm trong nước có chất lượng tương tự như: cơ sở sản xuất kinh doanh phanh Xuân Hoà, cơ sở Thái Bình, cơ sở sản xuất bàn đạp Việt Long, Toàn Lực, Tân Lập, một số cơ sở sản xuất của quân đội như Z129, Z179. Đặc biệt là các sản phẩm nhập lậu từ Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá cả rẻ, nhưng chất lượng thì không được tốt. Với nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty trên thị trường. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, Ban Giám Đốc công ty đã ký kết các hợp đồng sản xuất gia công với các đối tác nước ngoài. Đồng thời công ty còn chủ trương nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh về: chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả để đưa ra các biện pháp cạnh tranh phù hợp. Thông qua sự nghiên cứu này công ty đã đầu tư vào khâu kỹ thuật cải tiến mẫu mã, chất lượng, và tìm các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, đầu tư mua các thiết bị máy mới để nâng cao năng suất lao động. Nhờ các biện pháp này mà công ty đã từng bước đa dạng hoá được các sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng, giảm chi phí tối thiểu và từng bước chiếm lĩnh được một số thị trường trong nước. *Các nhà cung cấp Công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội là công ty sản xuất kinh doanh các phụ tùng xe đạp – xe máy cho nên nguyên liệu chủ yếu dùng cho sản xuất là các kim loại như: sắt, thép, và một số hoá chất kháccác nguyên liệu này được nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan, ngoài ra một số nguyên liệu khác thì được nhập ở trong nước. Với các nguyên liệu nhập ngoại công ty thường nhập với giá CIF Hải Phòng. Các nguồn nguyên liệu trong nước chủ yếu là mua của công ty kim khí và các doanh nghiệp tư nhân khác. Đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công ty luôn giữ sự tín nhiệm thông qua việc thực hiện đúng hợp đồng và thanh toán đúng kỳ hạn. một mặt công ty luôn duy trì các mối quan hệ sẵn có với các nhà cung cấp lâu năm, mặt khác công ty không ngừng khai thác các nguồn hàng mới đảm bảo cho sự ổn định của quá trình sản xuất và tiết kiệm tối đa chi phí mua hàng. *Các khách hàng Do đặc thù của công ty là sản xuất ra các mặt hàng thay thế do đó số lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc rất lớn vào các đơn đặt hàng của các công ty, các doanh nghiệp trong cùng nghành. Điều này có nghĩa là sản phẩm của họ có tiêu thụ được thì sản phẩm của công ty mới tiêu thụ được. Do vậy các khách hàng chính của công ty là các công ty trong cùng Liên hiệp LIXEHA như: công ty xe đạp- xe máy Thống Nhất, công ty Viha, công ty Xuân Hoà, XN Ngọc Hân, cơ khí Cổ Loa và các cửa hàng dịch vụ cửa hàng bách hoá của các tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thái Nguyên, Quảng Nam Đà Nẵng.. Công ty chủ yếu là bán buôn cho khách hàng. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, một số sản phẩm của hợp doanh đã có mặt ở nước ngoài như: pha đen và cài vành xe đạp. Nhờ luôn đảm bảo uy tín chất lượng, hình thức kinh doanh phù hợp cho nên công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng. *Điều kiện tự nhiên địa lý Nằm giữa phố Tôn Đức Thắng-Quận Đống Đa- Hà Nội, trên trục đường chính công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội có một vị trí địa lý rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời đây còn là khu trung tâm trao đổi hàng hoá của các công ty trong cùng liên hiệp như: công ty LIXEHA, công ty xe đạp Thống Nhất, các cửa hàng đại lý bán buôn bán lẻ. Đây chính là cửa ngõ cho giao dịch lưu thông buôn bán hàng hoá trong thành phố Hà Nội và các vùng phụ cận. *Công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội có một môi trường bên trong rất thuận lợi Công ty có một bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh. Điều này là một lợi thế của công ty. Mọi quyết định trong công ty đều có sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí cao giữa các thành viên trong Ban Giám Đốc. Công ty có một đội ngũ lãnh đạo năng động nhiệt tình, các công nhân lao động có tay nghề cao, rất yêu nghề, hăng say với công việc. Có thể nói công ty có một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Bầu không khí văn hoá trong công ty rất tốt, mọi người gắn bó, đoàn kết, yêu thương nhau. Trong công ty thường xuyên có sự thi đua giữa các phân xưởng và các phòng ban để tạo điều kiện cho mọi người hiểu nhau hơn. Ngoài ra công ty còn có thêm một điểm khá thuận lợi đó là: công nghệ máy móc phục vụ trong sản xuất của công ty đã dần được hiện đại hoá, do đó năng suất lao động của công nhân được tăng nhiều hơn so với trước kia. II.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (1998-1999-2000) 1.Phân tích kết quả sản xuất của công ty Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông, với phương tiện chủ yếu là xe đạp. Theo số liệu điều tra trong toàn quốc hiện nay có khoảng17-18 triệu chiếc xe đạp đang sử dụng. Nếu hàng năm cần thay thế 5% số xe đạp hiện nay thì nhu cầu là 85-90 vạn xe/năm, số phụ tùng hàng năm cần thay thế là 5 triệu bộ. Do tính chất nguồn hàng của công ty là các loại phụ tùng xe đạp -xe máy chỉ ở dạng thay thế, lắp ráp nên các loại sản phẩm của công ty là các loại phụ tùng bao gồm: -Phanh: phanh côn, phanh lệch K90, phanh MTB. -Bàn đạp: bàn đạp K90, bàn đạp Liên Xô, bàn đạp Đài Loan. -Chân chống xe đạp. Biểu 1: số lượng sản phẩm sản xuất chính qua các năm Mặt hàng Đơn vị 1998 1999 2000 So sánh(%) 99/98 00/99 Phanh các loại bộ 98541 105829 108798 107.4 103 Bàn đạp các loại bộ 93341 55201 92459 57 167.5 Chân chống chiếc 92630 85182 111821 87.6 131.3 Nhìn vào bảng số lượng sản phẩm sản xuất chính qua các năm ta thấy: -Mặt hàng phanh các loại: năm 1999 so với năm 1998 tăng 7288 bộ tương đương tăng 7.4%, đến năm 2000 số lượng phanh sản xuất ra là 108798 bộ nhưng so với năm 1999 thì số lượng tăng không đáng kể 2969 bộ tương đương tăng 3%. -Mặt hàng bàn đạp các loại: năm 1999 so với năm 1998 giảm mạnh với số lượng là 40140 bộ tương đương giảm 43%, sang năm 2000 số lượng bàn đạp cácloại sản xuất ra tăng 37258 bộ tương đương tăng 67.5%. -Mặt hàng chân chống: năm 1999 so với năm 1998 giảm 11448 chiếc tương đương giảm 12.4%, sang năm 2000 số lượng chân chống được sản xuất ra là 111821 chiếc tăng 26639 chiếc tương đương tăng 31.3%. Theo các cán bộ ở phòng kinh doanh cho biết việc số lượng sản phẩm sản xuất chính của công ty giảm mạnh ở năm 1999 do các nguyên nhân sau: -Hàng hoá nhập lậu từ Trung Quốc về, trốn được thuế giá rất rẻ, cho nên tiêu thụ được rất nhiều trên thị trường đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến công ty nói riêng và toàn nghành xe đạp nói chung. -Một số cơ sở trong nước có cùng loại sản phẩm nhưng chất lượng không bằng do tiết kiệm được chi phí(không phải thuê đất, thuế thấp) cho nên cạnh tranh với công ty bằng giá cả và dịch vụ. -Thêm vào đó các nhà cung cấp nguyên vật liệu sản xuất bàn đạp cho công ty là công ty Z129 gặp khó khăn cho nên nguyên liệu nhập không đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất, hậu quả là số lượng bàn đạp sản xuất năm 1999 giảm tới 40140 bộ so với năm 1998. -Ngoài ra còn một số nguyên nhân nữa là thị trường luôn luôn biến động về cung cầu mà công ty lại chưa có kế hoạch điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tóm lại: Năm 1999 tình hình sản xuất của công ty nhìn chung là giảm mạnh. Nhưng đến năm 2000 do có sự đầu tư hơn cho nên số lượng sản phẩm sản xuất ra có sự ra tăng rõ rệt. 2.Phân tích kết quả tiêu thụ của công ty theo kết cấu mặt hàng kinh doanh. Biểu2: số lượng sản phẩm tiêu thụ chính qua các năm Mặt hàng Đơn vị 1998 1999 2000 So sánh(%) 99/98 00/99 Phanh bộ 97529 103723 105250 106.4 101.5 Bàn đạp bộ 80614 54134 80395 67.2 148.5 Chân chống chiếc 88730 85111 91814 96 108 Nhìn vào biểu trên ta thấy: -Phanh các loại: số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 1999 so với năm 1998 tăng 6194 bộ tương đương tăng 6.4%. Đến năm 2000 tiêu thụ được 105250 bộ tăng 1527 bộ tương đương tăng 1.5% so với năm 1999. -Bàn đạp các loại: do gặp trục trặc với nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cho nên số lượng bàn đạp sản xuất ra giảm mạnh do vậy việc tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng theo. Năm 1999 chỉ tiêu thụ được 54134 bộ giảm 26480 bộ tương đương giảm 32.8% so với năm 1998. Sang năm 2000 số bàn đạp tiêu thụ tăng 26261 bộ tương đương tăng 48.5% so với năm 1999. -Chân chống: Số lượng chân chống được tiêu thụ năm 1999 giảm 3619 chiếc tương đương giảm 4% so với năm 1998. Số chân chống tiêu thụ ở năm 2000 là 91814 chiếc tăng 6703 chiếc tương đương tăng 8% so với năm 1999. Có thể nói hoạt động tiêu thụ của công ty cũng có tình trạng tương tự như hoạt động sản xuất đó là có xu hướng giảm, nhưng sang năm 2000 tình trạng có được cải thiện hơn trước, các sản phẩm tiêu thụ chính của công ty đều có sự gia tăng. 3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (98-99-00) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu số 3, qua biểu phân tích này ta thấy: tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động qua từng năm. Trong 3 năm qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao nhất vào năm 2000 và thấp nhất là năm 1999, đi sâu vào phân tích ta thấy: -Năm 1999 so với năm 1998 kết quả sản xuất kinh doanh giảm : Doanh thu thuần năm 1999 đạt 7345 trđ giảm 9.6% so với năm 1998. Do đó tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 1999 cũng giảm nhiều, so với năm 1998 thì giảm 73.44 trđ tương ứng giảm 37%. Việc giảm doanh thu thuần năm 1999 do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng có một nguyên nhân nổi bật nhất là do có sự biến động lớn về nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, điều này làm cho số lượng sản phẩm sản xuất chính trong năm 1999 giảm mạnh do đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ làm cho doanh thu giảm. Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 37% vào năm 1999 là do các nguyên nhân sau: +Doanh thu thuần giảm. +Giá vốn cũng giảm nhưng tỷ lệ giảm lại nhỏ hơn tỷ lệ giảm của doanh thu thuần do đó nó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. +Chi phí quản lý và chi phí bán hàng còn tương đối cao, chưa hợp lý. Do có rất nhiều nguyên nhân khác nhau tác động cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 nhìn chung là có sự giảm sút. Bước sang năm 2000, các cấp lãnh đạo của công ty đã có những chủ trương, đổi mới rất kịp thời và kết quả thu được là tương đối khả quan, lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2000 so với năm 1999 tăng 94%. Đây là một thành tích đáng tự hào của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu thuần tăng 1819 trđ với tỷ lệ tăng là 24.8%, giá vốn tăng 1510 trđ với tỷ lệ tăng là 24.4%, do đó tỷ lệ lãi gộp đạt được năm 2000 cũng tăng 309 trđ với tỷ lệ tăng là 26.9%. Nhưng chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty còn tương đối cao, đặc biệt chi phí bán hàng năm 2000 tăng 61 trđ tương ứng tăng 30.5% so với năm 1999. Điều này làm cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm. Nếu công ty giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì lợi nhuận thu được sẽ cao hơn. Tổng kết lại thì tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng rất cao với tỷ lệ tăng là 94% tương ứng với số tiền là 117.64 trđ. Khắc phục được các khó khăn yếu kém công ty từng bước ổn định và phát triển trên thị trường, đưa công ty trở thành một trong các công ty đầu đàn của nghành xe đạp Việt Nam. III.Phân tích tình hình quản trị nhân sự của công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội 1.Tình hình quản lý nhân sự 1.1.Cơ cấu nhân sự của công ty Qua số liệu ở biểu 4 ta thấy: tổng số lao động trong công ty có sự thay đổi, cụ thể là: năm 1999 là 130 người tăng 10 người so với năm 1998. Năm 2000, tổng số lao động là 145 người tăng 15 người so với năm 1999. Đi sâu vào phân tích ta thấy: *Xét theo vai trò của lao động Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động, số lao dộng trực tiếp có sự gia tăng qua các năm. Năm 1999 tăng 6 người so với năm 1998. Năm 2000 tổng số lao động trực tiếp là 105 người so với năm 1999 tăng 13 người. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với chức năng sản xuất là chủ yếu thì số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn là rất hợp lý. Số lao động gián tiếp của công ty tập trung ở các bộ phận chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có sự gia tăng qua từng năm. Cụ thể năm 1999 so với năm 1998 thì số người lao động gián tiếp tăng 4 người. Năm 2000, số lao động giấn tiếp là 40 người chiếm 25% tổng số lao động , so với năm 1999 thì số lao động gián tiếp tăng 2 người. *Xét theo trình độ nhân sự Nói chung trình độ đại học và trung cấp của công ty chiếm tỷ trọng không cao. Những nhân sự có trình độ đại học và trung cấp thường làm ở các bộ phận lãnh đạo từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp cơ sở. Như đã nói ở trên đây là một doanh nghiệp với chức năng chính là sản xuất cho nên tỷ lệ công nhân có kỹ thuật có tay nghề tương đối cao. Vì công nhân là những người trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm để công ty bán trên thị trường. Do xác định được mục tiêu như vậy cho nên số lao động có trình độ đại học và trung cấp của công ty có tăng qua từng năm nhưng với tỷ lệ tăng không lớn lắm. Riêng về công nhân kỹ thuật có tay nghề lại tăng đều qua các năm, năm 1998 là 68 người, năm 1999 là 74 người và năm 2000 là 85 người. Ngoài ra công ty còn có thêm lực lượng lao động phổ thông, lực lượng lao động này thường chiếm tỷ lệ lao động nhỏ trong tổng số nhân viên, thường là các công nhân thử việc *Xét theo giới tính Nói chung lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 75.9% vào năm 2000. Đây là đặc điểm của nghành xe đạp- xe máy nói chung. Lao động nam chủ yếu tập chung ở các phân xưởng như: phân xưởng đột, phân xưởng cơ khí, phân xưởng mạ, phân xưởng lắp giáp. Còn lao động nữ trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn: 25% vào năm 1998, 25.4% vào năm 1999 và 24.1% vào năm 2000. Lao động nữ của công ty chủ yếu tập trung ở các phòng ban: phòng tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng kế toán. *Xét theo hình thức tuyển dụng nhân sự Số lao động theo biên chế và số lao động theo hợp đồng ngắn hạn có sự thay đổi qua từng năm. Cụ thể là số lao động trong biên chế luôn chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng qua từng năm. Năm 1999 so với năm 1998 tỷ lệ lao động trong biên chế tăng 10 người. Sang năm 2000 cũng có thêm 10 người vào bên chế so với năm 1999. Về số lao động theo hợp đồng ngắn hạn thì không thay đổi trong 2 năm 1998 và 1998. Năm 2000 số lượng lao động hợp đồng ngắn hạn tăng 5 người so với năm 1999. 1.2.Phân bổ nhân sự trong công ty Biểu 5: Phân bổ lao động theo phòng ban chức năng Các phòng ban 1998 1999 2000 Tăng (giảm) số người 99/98 00/99 Phòng kỹ thuật sản xuất 12 14 14 2 0 Phòng tài vụ 5 6 6 1 0 Phòng kinh doanh 5 5 7 0 2 Phòng tổng hợp 9 10 10 1 0 Phân xưởng đột 22 22 26 0 4 Phân xưởng cơ khí 24 26 29 2 3 Phân xưởng mạ 18 20 22 2 2 Phân xưởng lắp ráp 22 24 28 2 4 Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng tổng hợp. Trong công ty việc phân bổ nhân sự do Ban Giám Đốc quyết định và phòng tổng hợp thi hành quyết định đó. Ban Giám Đốc công ty gồm có: một Giám đốc và hai phó Giám đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh. Ban Giám Đốc công ty đều có trình độ đại học và tuỳ theo trình độ và năng lực từng người mà quyết định phân bổ vào từng các nhiệm vụ khác nhau. ở các phòng ban chức năng việc phân bổ nhân sự được thực hiện như sau(lấy số liệu năm 2000): -Phòng kỹ thuật sản xuất: gồm 14 người, trưởng phòng và phó phòng phải là người có trình độ đại học và trình độ chuyên môn cao. Các nhân viên trong phòng cũng phải có trình độ từ trung cấp trở lên, sử dụng máy vi tính thành thạo. bởi vì phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm chính về các quy cách và chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất. -Phòng tài vụ : gồm 6 người, kế toán trưởng phải là người đã tốt nghiệp đại học chuyên nghành về tài chính kế toán. Còn các nhân viên trong phòng phải có trình độ về nghiệp vụ kế toán, biết sử dụng máy vi tính thàn thạo. Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc tổ chức thực hiện tốt hạch toán kinh tếthông qua việc đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiền vốn, vật tư, thiết bị trong sản xuất kinh doanh. -Phòng kinh doanh: gồm 7 người phụ trách công tác mua sắm vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất và việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Trưởng phòng kinh doanh phải là người có trình độ đại học, phải hiểu biết về thị trường đồng thời cũng phải hiểu biết về công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty. Các nhân viên trong phòng kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. -Phòng tổng hợp: gồm 10 người đảm trách các công việc như tiền lương, tiền thưởng, nhân sự, đời sống của các cán bộ công nhân viênTrưởng phòng tổng hợp là người có trình độ đại học và được tập huấn về trình độ quản lý nhân sự nói chung. Các nhân viên trong phòng phải có nghiệp vụ hành chính, hiểu rõ về hệ thống tiền lương và cách tính lương hiện hành của Nhà nước. -ở khối sản xuất: việc phân bổ nhân sự tuy không đòi hỏi các nhân sự phải có trình độ đại học nhưng nó cũng có một vài tiêu chuẩn riêng ở các phân xưởng sản xuất như: phân xưởng đột, phân xưởng cơ khí, phân xưởng mạ, phân xưởng lắp giáp . Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm chính về chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, do vậy quản đốc phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và thâm niên công tác. Quản đốc chính là nhà quản trị cấp cơ sở là người trực tiếp quản lý công nhân làm việc vì vậy quản đốc phải là người trung thực, vô tư, công bằng để tránh không khí ghen tị lẫn nhau giữa các công nhân trong cùng một phân xưởng. Các công nhân trong cùng phân xưởng là người trực tiếp làm ra các sản phẩm, thường thì lực lượng lao động trong các phân xưởng là các lao động lành nghề hay là các lao động phổ thông. 2.Tình hình tuyển dụng nhân sự trong công ty Biểu 6: Tình hình tuyển dụng nhân sự của công ty Các chỉ tiêu 1999 2000 Tổng số lao động 130 145 Tổng số lao động tuyển dụng 10 15 Trong đó: -Đại học 3 -Trung cấp 3 -Thợ bậc 6 2 4 - Thợ bậc 5 3 - Thợ bậc 4 2 2 - Thợ bậc 3 2 2 -Lao động phổ thông 1 1 Nghành hàng, mặt hàng công ty đang kinh doanh có chiều hướng đi xuống ở các thành phố lớn, nên mục tiêu công ty đặt ra trong thời gian tới là hướng tới thị trường nông thôn. Vì thế cho nên đứng trước các khó khăn của nghành xe đạp nói chung, công ty vẫn cố gắng duy trì sự tồn tại và p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0636.doc
Tài liệu liên quan