Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế về thiết bị toàn bộ ở công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt Nam - Vinacimex - Làm Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ. 3

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM. 3

2. CÁC QUAN NIỆM VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TRONG VIỆC MUA SẮM THIẾT BỊ HÀNG HOÁ. 4

2.1. Các quan niệm về đấu thầu 4

2.2. Đấu thầu Quốc tế mua sắm thiết bị là gì. 5

3. PHÂN LOẠI ĐẤU THẦU QUỐC TẾ. 6

4. CÁC HÌNH THỨC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC ÁP DỤNG. 6

4.1. Các hình thức đấu thầu Quốc tế. 6

4.1.1. Đấu thầu tổng thể (rộng rãi). 7

4.1.2. Đấu thầu hạn chế hoặc có sự lựa chọn. 8

4.1.3 Đấu thầu riêng lẻ (chỉ định thầu). 9

4.2. Các phương thức áp dụng. (theo Quy chế đấu thầu của Việt nam) 10

4.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì). 10

4.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ ( hai phong bì) 10

4.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn. 10

4.2.4. Chào hàng cạnh tranh. 11

4.2.5. Mua sắm trực tiếp. 11

4.2.6. Giao thầu trực tiếp. 11

5. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ. 12

6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU NÓI CHUNG VÀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ NÓI RIÊNG. 14

6.1. Cơ chế quản lý kinh tế. 14

6.2. Thị trường và cạnh tranh trên thị trường. 14

6.3. Nhân tố khoa học kỹ thuật. 15

6.4. Nhân tố thông tin. 15

II. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ. 16

1. XUẤT PHÁT TỪ QUAN HỆ CUNG CẦU HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG. 16

 

doc105 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế về thiết bị toàn bộ ở công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt Nam - Vinacimex - Làm Luận văn tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Người mua trong việc chuẩn bị, đánh giá và chọn nhà thầu, tham gia kí kết hợp đồng với nhà thầu thắng cuộc. 2 - Thông báo mời thầu. Trong phần này nêu rõ: - Một là, mục đích của cuộc đấu thầu: tuỳ theo yêu cầu cải tạo, mở rộng hay xây dựng mới,.. một nhà máy mà mỗi cuộc đấu thầu có một mục tiêu khác nhau cần đạt được. - Hai là, nộp hồ sơ thầu: khoản này nêu rõ thời hạn, địa chỉ để nộp hồ sơ thầu. Ví dụ: trong tài liệu đấu thầu mỏ bút Sơn có nêu: Hồ sơ thầu phải gồm 5 bản(2 bản chính, 3 bản cao) nộp cho CCID tại 108 Lê Duẩn, Hà Nội - Việt nam trước 16:30 giờ Hà Nội ngày 29/1/1996 - sau đây gọi là “giờ đóng thầu”), kèm theo các bảng biểu, tài liệu, chi tiết kĩ thuật và các dữ liệu cần thiết khác theo yêu cầu. - Ba là, chấp nhận và từ chối các hồ sơ thầu. Người mua có quyền từ chối bất kỳ hay tất cả các hồ sơ thầu và chấp nhận bất kỳ hồ sơ thầu nào mà người mua cho rằng hồ sơ đó có nhiều ưu điểm, không cần thiết phải là hồ sơ thấu có giá chào thấp nhất. Hơn nữa đối các hồ sơ thầu đã được chấp nhận, người mua có quyền từ chối không mua một số hạng mục mà người mua cho là cần thiết... - Bốn là, quy định tính hiệu lực của hồ sơ thầu. Mọi hồ sơ thầu được xác nhận và có hiệu lực trong vòng 90 ngày kể từ lúc đóng thầu. Không được rút hồ sơ trong thời hạn hiệu lực của hồ sơ thầu. - Năm là, quy định các trách nhiệm của nhà thầu. Nhà thầu có trác nhiệm tự nghiên cứu các điều kiện hiện trường mỏ. Người mua sẽ không chịu trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh do việc hiểu sai điều kiện hiện trường. Tất cả các chi phí phát sinh bởi các nhà thầu trong quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu cũng như trong quá trình thảo luận và đàm phán đều do các nhà thầu chịu. - Sáu là, quy định các tài liệu phải nộp kèm theo đơn dự thầu, chẳng hạn như bản vẽ, catolog, hướng dẫn kĩ thuật, biểu giá,.. - Bẩy là, hồ sơ thầu và các phương án lựa chọn: nhà thầu phải nộp các tài liệu theo quy định, ngoài ra nhà thầu có thể đề xuất các phương án mà họ cho là tối ưu hơn và giá thấp hơn. Nhà thầu phải nêu rõ những ưu điểm của phương án mà họ đề xuất. - Tám là, đơn vị tính được dùng để đấu thầu. Ví dụ: Kích thước: mm/m. Trọng lượng: kg/tấn. Công suất: HP và kw. Mức tiêu hao nhiên liệu: l/giờ; l/km - h. Nhiệt độ: 0C 3 - Hướng dẫn các nhà thầu. Trong phần này gồm có: * Các chỉ dẫn chung: - Nguồn vốn: nguồn vốn để thanh toàn có thể là do đi vay để trả ngay hoặc trả chậm hoặc người bán cấp tín dụng cho Người mua. - Nhà thầu đủ tư cách. Giấy mời thầu mở ra cho tất cả những người cung cấp được xác định là có đủ tư cách và được chọn bởi Người mua(VNCC, VINACIMEX) - Hàng hoá và dịch vụ thích hợp. - Chi phí đấu thầu: Người đấu thầu phải gánh chịu mọi chi phí liên quan tới việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đấu thầu. Người mua không phải chịu trách nhiệm hoặc trả các chi phí đó trong bất cứ trường hợp nào, bất kể quá trình đấu thầu diễn tiến hoặc đi đến kết cục ra sao. * Tài liệu đấu thầu : hàng hoá yêu cầu, thể thức và điều khoản hợp đồng được quy định trong tài liệu đấu thầu. Trong tài liệu đấu thầu cũng nêu rõ các điều khoản về thuyết minh hay sửa đổi tài liệu đấu thầu, ví dụ như: ... Vào bất cứ thời điểm nào trước hạn chót nộp đơn đấu thầu, Người mua có thể vì bất cứ lí do nào đó, theo chủ động của mình hoặc để thuyết minh rõ thêm theo yêu cầu của một người đấu thầu, thay đổi tài liệu đấu thầu bằng một điều bổ sung. Điều bổ sung sẽ được thông báo bằng văn bản hoặc điện tín, điện báo, fax tới tất cả những người đấu thầu đã nhận được tài liệu đấu thầu và sẽ bị ràng buộc theo đó. * Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đấu thầu. Người gọi thầu sẽ nêu rõ những quy định cần thiết đối với một hồ sơ dự thầu như: ngôn ngữ sử dụng để đấu thầu; nội dung hồ sơ đấu thầu; mẫu đơn thầu; giá đấu thầu, đồng tiền đấu thầu; tài liệu xác định tư cách và năng lực của người đấu thầu; tài liệu xác định tính thích hợp và sự phù hợp của hàng hoá đối với yêu cầu; bảo lãnh đấu thầu; thời hạn hiệu lực của hồ sơ đấu thầu; quy cách hồ sơ đấu thầu và chữ kí. Ví dụ: Ngôn ngữ sử dụng để đấu thầu. Hồ sơ đấu thầu do nhà thầu chuẩn bị và mọi thư từ giao dịch, tài liệu liên quan đến việc đấu thầu trao đổi giữa người mua và nhà thầu sẽ được viết bằng tiếng Anh. Đồng tiền sử dụng để đấu thầu. Đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền duy nhất được sử dụng để đấu thầu. Ngoài ra, trong phần hướng dẫn đấu thầu cũng nêu rõ về việc nộp hồ sơ thầu, mở thầu và đánh giá so sánh các hồ sơ thầu, các tiêu chí trao hợp đồng. 4 - Điều kiện hiện trường: như điều kiện địa lí, môi trường khí hậu, đặc điểm địa hình, phương pháp khai thác. 5 - Các chi tiết kĩ thuật. 6 - Các điều kiện hợp đồng. Song song với việc chuẩn bị tài liệu đấu thầu, CCID và VINACIMEX tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hồ sơ thầu. Thông thường các chỉ tiêu đó là: Năng lực và kinh nghiệm của các nhà cung cấp. Các yêu cầu kĩ thuật. Điều kiện tài chính, giá cả. Thời gian thực hiện. Chuyển giao công nghệ. Đào tạo. Trong đó ba chỉ tiêu đầu phải có số điểm ít nhất bằng 65% tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu. Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị tài liệu đấu thầu, bên mời thầu tiến hành tiếp bước ba. Bước 3: Mời thầu. - Thư mời thầu được gửi trực tiếp đến các nhà cung cấp có đủ tư cách trong danh sách các nhà thầu đã được được Hội đồng quản trị phê duyệt. Nhà thầu có quan tâm sẽ có thông báo lại cho bên mời thầu. Trong một số trường hợp, do diều kiện cạnh tranh không hấp dẫn sẽ có một số nhà thầu trong danh sách đã được phê duyệt không tham gia đấu thầu, do đó để có đủ số nhà thầu cần thiết theo quy định, thư mời thầu lại tiếp tục được gửi đi đến các nhà cung cấp khác. - Bán tài liệu cho các ứng thầu. Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi nhận được thư mời thầu, nhà thầu tiến hành chuẩn bị hồ sơ thầu theo nội dung đã được hướng dẫn trong tài liệu đấu thầu. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu có thắc mắc nhà thầu phải nêu thắc mắc bằng văn bản, telex, điện tín đến cho bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm trả lời và gửi trả lời các thắc mắc đến tất cả các nhà thầu hoăc bên mời thầu sẽ tổ chức các cuộc họp ứng thầu để trả lời miệng các thắc mắc của các ứng thầu( hình thức này hay được sử dụng ở VINACIMEX). Cũng trong quá trình chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, các ứng thầu có yêu cầu sẽ được tổ chức đi thăm hiện trường. Chẳng hạn như trong trường hợp đấu thầu Quốc tế thiết bị mỏ Bút Sơn, các nhà thầu được tổ chức đi thăm hiện chậm nhất là 15 ngày sau khi tài kiệu đấu thầu được phát. Mọi thắc mắc phát sinh trước, trong và sau khi đi thăm hiện trường sẽ được người mua và tư vấn trả lời chậm nhất là 7 ngày trưóc khi hết hạn nộp hồ sơ thầu. Hồ sơ thầu do nhà thầu chuẩn bị gồm có: - Một đơn thầu và một biểu giá được điền đầy đủ. - Tài liệu chứng thực xác nhận rằng nhà thầu có đủ tư cách ứng thầu và có đủ năng lực thực hiện hợp đồng nếu hồ sơ của họ được chấp nhận. - Tài liệu chứng thực xác nhận rằng hàng hoá và dịch vụ phụ thuộc do nhà thầu cung ứng là hàng hoá và dịch vụ phù hợp với tài liệu đấu thầu; và - Bảo lãnh đấu thầu(xem phụ lục số 02) Khi nộp hồ sơ thầu phải được đóng dấu và niêm phong. Nhà thầu phải niêm phong bản gốc và mỗi bản sao của hồ sơ đấu thầu vào một phong bì trong và một phong bì ngoài, đóng dấu rõ vào các phong bì là bản gốc và “bản sao”. Ví dụ: các hồ sơ thầu thiết bị mỏ Bút Sơn được gửi như sau: 2.18.2. Các phong bì trong và ngoài phải : Gửi cho Người mua theo địa chỉ: Công ty xuất nhập khẩu xi măng Việt nam. 108 Lê Duẩn, Hà Nội - Việt Nam. Mang “Thiết bị mỏ cho dự án nhà máy xi maqưng Bút Sơn và những chữ ‘không mở ra trước 8:30 sáng ngày 30/1/1996’ ”. ... Hồ sơ phải được Người mua nhận được theo địa chỉ đã nêu ở đoạn 2.18.2 không chậm quá 16:30 giờ Hà Nội ngày 29/1/1996. ... Nộp hồ sơ muộn. Hồ sơ nào Người mua nhận được sau hạn chót nộp hồ sơ do Người mua quy định sẽ bị bác bỏ và/hoặc bị gửi trả lại không mở cho nhà thầu. Thay đổi và rút hồ sơ thầu. Nhà thầu có thể rút hoặc thay đổi hồ sơ của mình sau khi nộp miễn là thông báo bằng văn bản về thay đỏi và rút được Người mua nhận được trước hạn chót quy định cho việc nộp hồ sơ. Thông báo thay đổi và rút của nhà thầu phải được chuẩn bị, niêm phong, đánh dấu và gửi đi theo quy định trong khoản 2.18. Một thông báo rút hồ sơ thầu cũng có thể gửi bằng điện tín, điện báo, fax nhưng sau đó phải có một bản sao khẳng định đóng dấu bưu điện không muộn quá hạn chót nộp hồ sơ. Không hồ sơ đấu thầu nào có thể thay đổi sau hạn chót nộp hồ sơ. Không hồ sơ đấu thầu nào được rút trong khoảng giữa hạn chót nộp hồ sơ và thời hạn hết hiệu lực của hồ sơ mà người đấu thầu ghi rõ trong đơn. Việc rút hồ sơ trong khoảng thời gian này có thể dẫn tới kết quả người đấu thầu bị tước thu bảo lãnh đấu thầu theo khoản 2.15.7. Khoản 2.15. Bảo lãnh đấu thầu. Căn cứ vào khoản 9, người đấu thầu phải nộp bảo lãnh đấu thầu như là một bộ phận của hồ sơ dự thầu một số tiền tương ứng với số gói thầu mà mình dự định tham gia. Gói 1: 100.000 USD Gói 2: 150.000 USD Gói 3: 100.000 USD Gói 4: 125.000 USD Gói 5: 100.000 USD Gói 6: 100.000 USD ... Bảo lãnh đấu thầu có thể bị tước thu. Nếu người đấu thầu rút hồ sơ đáu thầu trong thời gian hiệu lực đấu thầu do người đấu thầu ghi trong đơn thầu; hoặc Trường hợp của người thắng thầu nếu họ: Không kí hợp đồng theo khoản 3.4; hoặc Không chịu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo khoản 3.5. Bước 5: Mở thầu. VINACIMEX sẽ tiến hành mở thầu với sự có mặt của đại diện những người đấu thầu đến dự và những người có liên quan. VINACIMEX sẽ thông báo tên của người đấu thầu, giá đấu thầu, những thay đổi, việc rút hồ sơ và sự có sẵn hoặc thiếu bảo lãnh đấu thầu cần thiết và các chi tiết khác. Đồng thời VINACIMEX (Người mua) lập biên bản mở thầu. Bước 6: Đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá này được tiến hành thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu. Để giúp cho việc xem xét, đánh giá, so sánh các hồ sơ dự thầu, VINACIMEX có thể yêu cầu Người bán làm sáng tỏ thêm hồ sơ của họ.Sau đó tiến hành kiểm tra các hồ sơ thầu có đầy đủ không,có sai sót nào trong tính toán không và tiến hành sửa sai đối với những sai sót số học(nếu người cung ứng không chấp nhận sửa các sai sót thì hồ sơ của họ bị bác bỏ), đã nộp các bảo lãnh cần thiết chưa, các tài liệu có được kí thích đáng không. Qua đó xác định tính đáp ứng thực chất của mỗi hồ sơ với tài liệu đấu thầu(Tuân thủ mọi điều kiện và điều khoản của tài liệu đầu thầu mà không có gì lệch lạc), Việc xác định này căn cứ vào bản thân hồ sơ mà không cần dựa vào chứng minh ngoại lai. Những hồ sơ không đáp ứng về thực chất sẽ bị loại bỏ. Giai đoạn 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn này hồ sơ dự thầu sẽ được xem xét, so sánh một cách toàn diện và chi tiết trên các khía cạnh: - Thứ nhất, xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật: xem xem thiết bị được chào có đáp ứng được các chỉ tiêu mà tài liệu đấu thầu đưa ra về các thông số kĩ thuật, công suất thiết kế, tính năng, sự tương thích với điều kiện khí hậu môi trường,... Nói tóm lại là có đáp ứng được các mục tiêu về kĩ thuật của chủ đầu tư không và mức độ đáp ứng các mục tiêu này đến đâu... Thông thường tại các bản chào đầu tiên các nhà cung cấp thường không chào đủ các hạng mục thiết bị theo yêu cầu của chủ đầu tư do đó việc chào bổn sung được tiến hành nhiều lần. - Thứ hai, xem xét giá cả dự thầu. Giá cả dự thầu bao gồm giá cả các hạng mục thiết bị chính, giá cả các phụ kiện, các chi phí bảo hành, chạy thử, chi phí đào tạo, dịch vụ chuyên gia,... So sánh, đánh giá các hồ sơ dự thầu ở khía cạnh giá cả là một vấn đề rất khó khăn, bởi vì giá chào của mỗi hãng khác nhau là khác nhau và chênh lệch nhau khá lớn và đi đôi với sự chênh lệch về giá cả là sự chênh lệch về chất lượng thiết bị do đó việc đánh giá chính xác một thiết bị với một giá cả tương ứng với chất lượng của nó là rất khó khăn do đó việc cho điểm rất khó chính xác, hầu như không có chuẩn mực rõ ràng: một bản chào có giá cao thì điểm giá cả sẽ thấp, nhưng có chất lượng thiết bị tốt thì điểm giá cả sẽ cao, do đó khi tổng hợp điểm giá cả và điểm kĩ thuật thì sẽ cho ra một tổng điểm trung bình - không phản ánh được thực chất của bản chào - dẫn đến việc lựa chọn không chính xác. Do đó việc cộng tổng điểm các chỉ tiêu kĩ thuật và giá cả là không hiệu quả trong việc đánh giá cho nên chúng ta không cộng hai điểm này lại mà nên đánh giá, lựa chọn thiết bị trong mối tương quan của cả hai chỉ tiêu. Và do giá chào lần đầu của các hãng thường rất cao do đó việc yêu cầu chào lại giảm giá làm căn cứ để xét thầu cũng được tiến hành trong giai đoạn này. Nhìn chung trong tài liệu đấu thầu đều có quy định đồng tiền dùng để đấu thầu, do đó việc chuyển đổi giá sang một loại tiền chung là không cần thiết. Tuy nhiên cũng có trường hợp nhà cung ứng chào giá bằng đồng tiền quy định trong tài liệu đấu thầu nhưng lại khống chế tỉ giá hối đoái giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác. Ví dụ trong trường hợp đấu thầu cải tạo nhà máy xi măng Bỉm Sơn, hai nhà cung cấp IHI( Nhật) và HWZ(Đức) đã tiến hành chào giá bằng đồng dollar Mỹ : + IHI chào 47.000.000 USD CIF Hải Phòng có giá trị đến 31.3.98 và gia hạn đến 30.6.98. + HWZ chào 45.000.000 USD CIF Hải Phòng có giá trị đến 31.3.98 và gia hạn đến 30.4.98. Bình thường thì HWZ thắng điểm IHI do giá thấp hơn, nhưng HWZ lại có ràng buộc là khi hợp đồng có hiệu lực, tỉ giá DM/USD không dưới 1,8DM/USD, tức là trong giá chào của HWZ còn chứa đựng rủi ro về tỉ giá giữa DM/USD(thực tế biến động tỉ giá DM/USD trong 4 năm qua(1994 - 1998) là rất lớn, với biên độ rộng từ mức thấp nhất 1USD=1,4DM(3/95) tới mức cao nhất 1USD= 1,85DM(7/97) và ngày 8/3/98 tỉ giá là 1USD=1,8295DM). NHư vậy, để đánh giá tương đối chính xác hai bản chào hàng của IHI và HWZ trên cùng một mặt bằng cung cấp và loại trừ rủi ro cho phía Việt nam thì bản chào của HWZ phải tính thêm chi phí bảo hiểm tỉ giá giữa DM/USD. Đến lúc này việc đánh giá, so sánh chỉ tiêu giá cả trở nên phức tạp hơn và kéo theo một loạt vấn đề về bào hiểm tỉ giá, như: mức bảo hiểm, bảo hiểm ở đâu, bảo hiểm với thời hạn như thế nào,... Giá cả đi đôi với chất lượng và một số điều kiện khác nữa khiến cho việc cho điểm chỉ tiêu giá cả trở nên phức tạp hơn. Ba là, xem xét các điều kiện thương mại: thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, các điều kiện giao hàng, điều kiện bảo hành, bảo hiểm, các điều kiện về xuất xứ thiết bị, phụ tùng, vật tư, các đề nghị tài chính, điều kiện hợp đồng,.. Sau khi so sánh, đánh giá các hồ sơ dự thầu theo các chỉ tiêu, Hội đồng xét thầu sẽ cho điểm theo các chỉ tiêu này. Nhà thầu nào có tổng điểm cao nhất sẽ được chọn là người để tiến hành thương thảo và trao hợp đồng. Nếu khi thương thảo hợp đồng hai bên không thể thống nhất với nhau về một số vấn đề thì quyền thương thảo hợp đồng được trao cho người có số điểm xếp thứ hai, thứ ba. Về nguyên tắc, kết quả chọn thầu có thể bị huỷ bỏ và tiến hành mở thầu lại nếu như không thể chọn được nhà thầu thích hợp để trao hợp đồng nhưng trên thực tế đấu thầu là quá trình tốn kém thời gian và tiền bạc nên các bên thường cố gắng có sự nhượng bộ để có thể kí kết được hợp đồng. ở Tổng Công ty xi măng Việt nam các chỉ tiêu về kĩ thuật do tổ kĩ thuật của Tổng Công ty đảm nhiệm đánh giá còn VINACIMEX sẽ tiến hành đánh giá, cho điểm các chỉ tiêu về giá cả, điều kiện tài chính, điều kiện hợp đồng. Ví dụ : báo cáo phần kinh tế thiết bị mỏ bút sơn lần 4 Nhận xét chung. Sau nhiều lần sơ tuyển, đánh giá cũng như yêu cầu các nhà thầu bổ sung, sửa đổi các phần quy cách kĩ thuật, phạm vi cung cấpthiết bị, giá chào và phương án tài chính, đén thời điểm 7/5/96, các nhà thầu đã cơ bản hoàn chỉnh phần kĩ thuật cũng như phần kinh tế. Nhìn chung tại bản chào ngày 7/5/96, các nhà thầu đã đều giảm giá và lãi suất cho vay. Để xét chọn các nhà thầu cạnh tranh với thiết bị tốt, giá hợp lí, Tổ kinh tế đề nghị sẽ tính điểm phần kinh tế theo các chỉ tiêu sau: Tổng số điểm gồm 3 chỉ tiêu chính: 100 điểm. Ba chỉ tiêu chính như sau: - Giá thiết bị bao gồm giá của 01 thiết bị hoàn chỉnh với đầy đủ phạm vi cung cấp và chỉ tiêu kĩ thuật: 70 điểm. - Điều kiện hợp đồng: các điều kiện giao hàng, bảo hành, dịch vụ sau bán hàng: 20 điểm. - Điều kiện tài chính: gồm các điều kiện số tiền cho vay, thời gian vay, lãi suất, điều kiện bảo lãnh thanh toán: 10 điểm. 3.Hệ số đánh giá điểm theo mức độ cho 3 chỉ tiêu chính. Tốt với hệ số điểm từ 0,9 - 1,0. Khá với hệ số điểm từ 0,7 - 0,8. Trung bình với hệ số điểm từ 0,5 - 0,6. Để đảm bảo lựa chọn thiết bị chất lượng tốt, giá cạnh tranh, việc tính điểm giá thiết bị phải tính đến một số điểm sau: Tại bản chào lần đầu, các nhà thầu chào theo hai xu hướng sau: - Đơn giá chào thiết bị cao nhưng số lượng phụ tùng hai năm chiếm một tỉ lệ nhỏ so với đơn giá máy từ 2 - 8 %, vảy ra với các thiết bị Tây Âu, Mỹ như Caterpillar, Volvp,... - Đơn giá thiết bị thấp nhưng số lượng phụ tùng hai năm chiếm tỉ lệ khá cao so với giá may từ 12 - 40%, xảy ra với các thiết bị Nhật như Hitachi, Komatsu,... Tuy nhiên, tại bản chào lần này một số nhà thầu lại giảm số lượng phụ tùng hai năm, vật tư hai năm rất thấp so với chào lần đầu, như Kanematsu giảm số vật tư khoan 2 năm từ 951.210 USD còn 216.450 USD(~67%) hay Sumitomo giảm số lượng phụ tùng hai năm bằng số phụ tùng thay cho định kì như cho máy xúc thuỷ lực gầu 3,8 m3 từ 257.510 USD còn 19.175 USD. Có thể thấy rõ đây là thủ thuật của một số nhà thầu muốn có tổng trị giá cả gói thầu gồm thiết bị phụ tùng + vật tư thấp nhất để thắng thầu nhưng sau đó sẽ ràng buộc bán phụ tùng thay thế hoặc số lượng phụ tùng thay thế là không đủ cho hai năm vận hành thiết bị, trong khi đó một số nhà thầu vẫn nghiêm túc không thay đổi số lượng phụ tùng chào thay thế. Do vậy, điểm giá sẽ lấy cơ sở đơn giá thiết bị của gói thầu để tính điểm. Chi tiết các gói như sau. Gói I. Máy khoan và máy nén khí: Giá thiết bị, vật tư khoan, phụ tùng 2 năm được ba nhà thầu chào lại như sau: STT Tên hàng Số lượng Atlas Copco Máy roc 742 hc - 12 Kanematsu máy Furukawa Marubeni Máy Ingersoll - Rand 1 Máy khoan thuỷ lực 03 285.000x3 201.000x3 238.750x3 - phụ kiện khoan 2 năm 108.936 141.048 47.520 - Phụ tùng 2 năm 50.671 42.526 43.414 - bộ dụng cụ 4.720 chưa nêu theo thiết bị 2 Máy khoan tay 16 1.400x16 1.200x16 1.000x16 - phụ kiện khoan 2 năm 38.478 25.650 9.550 - Phụ tùng 2 năm 18.450 467 chưa nêu 3 Máy nén khí 02 30.600x2 24.300x2 26.500x2 - Phụ tùng 551 5.536 chưa nêu 4 Giá thiết bị cả gói 938.600 670.800 785.250 5 Tổng giá thiết bị + vật tư phụ tùng 1.160.406 886.063 885.734 6 Điều kiện tài chính cho vay 100% lãi suất 7,5%/năm cho vay 85% lãi suất 6,5%/năm cho vay 85% lãi suất libor 6 tháng+ 2,25% Như vậy, ở lần chào này, các nhà thầu đã giảm giá với tỉ lệ như sau: Atlas Copco: Giá chào trả ngay và trả chậm 3/5 như nhau: - Đơn giá thiết bị: + khoan thuỷ lực giảm 3%. + khoan tay: 34%. + nén khí: giữ nguyên. - Vật tư khoan, phụ tùng hai năm cả gói giảm : 51%. - Tổng giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng 2 năm cả gói giảm: 19%. 2.Kanematsu: Giá chào trả ngay và trả chậm 3/5 như nhau: - Đơn giá thiết bị: + khoan thuỷ lực giảm 2%. + khoan tay: 2%. + nén khí: 1%. - Vật tư khoan, phụ tùng hai năm cả gói giảm : 67% chủ yếu là giảm vật tư khoan thuỷ lực. - Tổng giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng 2 năm cả gói giảm: 46%. 3. Marubeni: Trường hợp trả chậm 3/5 năm giá tăng 6%. - Đơn giá thiết bị: + khoan thuỷ lực giảm: 13%. + khoan tay: 9%. + nén khí: giữ nguyên. - Vật tư khoan, phụ tùng hai năm cả gói giảm : 38%, thiếu phụ tùng hai năm cho khoan tay và nén khí. Phần vật tư khoan không nêu chi tiết số lượng cụ thể như hai nhà thầu Atlas Copco và Kanematsu. - Tổng giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng 2 năm cả gói giảm: 14%. Điểm giá thiết bị cả gói các nhà thầu như sau: Kanematsu: 70 điểm (670800/670800). Marubeni : 59,8 điểm (670800/785250). AtlasCopco: 50,0 điểm (670800/938600). Điểm giá phần điều kiện hợp đồng và tài chính: - Kanematsu và Atlas Copco có các điều kiện hợp đồng tốt với đầy đủ phạm vi cung cấp thiết bị, vật tư và phụ tùng hai năm. Kanematsu có điều kiện tài chính tốt - lãi suất 6,5%/năm cho 85% tri giá hợp đồng, Atlas Copco có điều kiện tài chính khá với lãi suất 7,5% cho 100% trị giá hợp đồng không có phạt giao chậm. - Marubeni có các điều kiện hợp đồng trung bình, phạm vi cung cấp chưa đủ, chưa rõ ràng, đặc biệt phần vật tư khoan/phụ tùng hai nămcho thiết bị mặc dù đã được yêu cầu nhiều lần. Điều kiện tài chính trung bình với lãi suất: + Cố định tại thời điểm kí hợp đồng: Libor 6 tháng + 2,25%(tại tháng 3/1996 là khoảng 7,84357%/năm). + Trôi nổi với Libor 6 tháng + 1% năm( tại tháng 3/1996 là khoảng 6,69375%/năm). Điểm hợp đồng và tài chính gói một như sau: Mức độ Điều kiện hợp đồng Điều kiện tài chính Tốt Kanematsu 0,9x20=18 Kanemats 0,9x10=9 Atlas Copco 0,9x20=18 Atlas Copco0,8x10=8 Khá - 0 - Trung bình Marubeni 0,5x20=10 Marubeni 0,6x10=6 Tổng hợp điểm gói một của các nhà thầu như sau: Kanematsu : 70 + 9 + 18 = 97 điểm. Marubeni : 59,8 + 6 + 10 = 75,8 điểm. Atlas Copco : 50 + 8 + 18 = 76 điểm. Như vậy, xét riêng phần kinh tế thì Kanematsu đứng thứ nhất, Atlas Copco đứng thứ hai còn Marubeni đứng thứ ba. Nhưng nếu cộng điểm phần kinh tế và phần kĩ thuật thì Atlas Copco đứng thứ nhất, sau đó là Kanematsu và cuối cùng là Marubeni. Kết quả này được hội đồng quản trị công nhận và phê duyệt. ... - Sau khi Hội đồng quản trị phê duyệt kết quả đấu thầu, VINACIMEX sẽ tiến hành đàm phán hợp đồng với nhà thầu xếp thứ nhất. Nếu nhà thầu này không thoả mãn được các yêu cầu thì việc đàm phán hợp đồng được tiến hành với nhà thầu xếp thứ hai và thứ ba. Đây là điểm khác với thể thức đấu thầu quốc tế, bởi vì về nguyên tắc sau khi hồ sơ thầu được mở, đánh giá và xếp hạng thì việc thương thảo và trao hợp đồng được tiến hành đối với người xếp thứ nhất (và kết quả của cuộc đấu thầu là chọn ra được nhà thầu có điểm số kĩ thuật và tài chính cao nhất chứ không phải là ba nhà thầu có điểm số cao nhất). Trong trường hợp xét thầu cho gói I - thiết bị mỏ Bút Sơn: việc thương thảo hợp đồng được tiền hành với AtlasCopco(nhà thầu cao điểm nhất). Trong quá trình đàm phán, các điều kiện về giá cả tài chính, thương mại được xem xét chi tiết hơn và tiếp tục yêu cầu giảm giá. Cuối cùng, kết quả đàm phán hợp đồng như sau(với Atlas Copco): - Tổng giá trị hợp đồng cả gói I là :1.405.000USD trong đó: + Thiết bị, vật tư và phụ tùng: 1.050.000USD. +Lãi suất cố định 8,625%/năm trong 5 năm, ân hạn 30 tháng 355.000 USD. - Thời hạn giao hàng: 5 tháng kể từ ngày L/C. Việc đánh giá xếp hạng, đàm phán được tiến hành tương tự đối với các gói II, III, IV và đã chọn ra được nhà thầu để kí kết hợp đồng(riêng gói V, VI do các nhà thầu chào chưa đúng so với yêu cầu đề ra nên việc xem xét, lựa chọn vẫn tiếp tục). Bước 7: Trao hợp đồng. Sau khi đàm phán, kết quả đạt được sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Do đó với trường hợp thiết bị mỏ Bút Sơn thì việc phê duyệt kết quả đàm phán thuộc về Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng. Ngày 18.01.1997 Hợp đồng số 2064 - VN về cung cấp máy khoanm máy nén khí được kí kết giữa Atlas Copco - Diethelm Ltd. Bước 8: Phê duyệt hợp đồng. Sau khi hợp đồng thương mại được kí kết, VINACIMEX phải có văn bản trình Hội đồng quản trị Tổng Công ty đề nghị Hội đồng quản trị xin Bộ Thương mại phê duyệt hợp đồng. Sau khi hợp đồng được Bộ Thương mại chính thức phê duyệt bằng văn bản mới có hiệu lực thực hiện. VINACIMEX. Bước 9: Triển khai thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Trước khi hợp đồng chính thức có hiệu lực thực hiện, nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng( thông thường là 10% tổng trị giá hợp đồng). - Bảo lãnh thanh toán của chủ đầu tư: Việc bảo lãnh thanh toán của VINACIMEX thường do Ngân hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng công thương Việt nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt nam đảm nhận. Sau khi hoàn tất các thủ tục bảo lãnh, hợp đồng chính thức được thực hiện, việc thực hiện hợp đồng sẽ tuân theo những thoả thuận đã được kí kết trong hợp đồng thương mại, việc giải quyết các sai sót, tranh chấp trong hợp đồng cũng theo những điều đã quy định trong hợp đồng. Bước10: Bàn giao công trình. Bước này được thực hiện sau khi việc giao nhận, lắp đặt thiết bị, chạy thử đã hoàn thành.Đây là bước kiểm tra đối chiếu giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được nhằm rút ra bài học cho các công trình về sau. Nói tóm lại, trình tự đấu thầu Quốc tế ở Việt nam là một quá trình bao gồm nhiều bước, với nhiều thủ tục hành chính, pháp lí nhưng về cơ bản nó cũng giống như thể thức và trình tự đấu thầu Quốc tế do FIDIC soạn thảo do đó nó vẫn phát huy được những ưu việt của phương thức. III. Đánh giá kết quả công tác đấu thầu Quốc tế. 1. Những mặt được. Công tác đấu thầu Quốc tế mới được thực hiện năm năm nay, với nhiều điều mới mẻ và với những quy định chưa thật hoàn chỉnh, nhưng kết quả mà VINACIMEX đạt được thật đáng khích lệ: Thứ nhất, do các công trình đấu thầu đều có trị giá lớn, lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hợp đồng rất lớn nên các nhà thầu cạnh tranh nhau khá quyết liệt, d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0093.doc
Tài liệu liên quan