Lời nói đầu 1
Chương I 3
Lý luận chung về kế toỏn kinh doanh ngoại hối của Ngõn hàng thương mại 3
I- Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối 3
1- Khái niệm về thị trường hối đoái 3
2- Vai trũ của thị trường hối đoái 3
3. Cấu trúc của thị trường hối đoái 4
4- Các thành viên tham gia thị trường hối đoái: 4
4.1- Các Ngân hàng thương mại (NHTM ) 5
4.2- Cỏc cụng ty xuất nhập khẩu 5
4.3- Các nhà môi giới hối đoái 5
4.4- Các Ngân hàng Trung ương (NHTW) 5
II- Cỏc loại hỡnh giao dịch trờn thị trường hối đoái: 6
1- Thị trường giao ngay (Spot market) 6
2- Thị trường giao dịch kỳ hạn ( Forward) 6
3- Giao dịch hối đoái Futures 6
4- Giao dịch hối đoái hoán đổi ( Swap ) 7
5. Nghiệp vụ Arbitrage 7
6. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn (Options) 7
III. NHTM và hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của NHTM 7
1. Vai trũ của NHTM 7
2.Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM 8
2.1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hoạt động của các NHTM 8
2.2. Vai trũ của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng 8
2.3. Ưu thế của Ngân hàng thương mại trong kinh doanh ngoại hối 9
IV. Nghiệp vụ kế toỏn kinh doanh ngoại tệ. 9
A- Những vấn đề chung về hoạt động ngoại tệ của NHTM. 9
1.Một số nguyên tắc nhận tiền gửi và cho vay ngoại tệ đối với khách hàng. 9
1.1. Tiền gửi ngoại tệ của khỏch hàng 10
1.2. Cho vay ngoại tệ đối với khách hàng: 10
2. Mua bỏn ngoại tệ 10
2.1.Tỷ giỏ mua bỏn ngoại tệ 10
2.2. Hoạt động mua bán ngoại tệ 11
2.3. Thuế giá trị gia tăng trong kinh doanh mua bán ngoại tệ: 11
3. Nguyờn tắc hạch toỏn kế toỏn ngoại tệ 12
B- Quy trỡnh hạch toỏn kinh doanh ngoại tệ: 12
1. Phương pháp kế toán các hợp đồng mua bán giao ngay ( Spot) 12
1.1. Trên thị trường khách hàng (doanh nghiệp, cỏ nhõn) 12
1.2. Trên thị trường liên ngân hàng 13
2. Phương pháp kế toán các hợp đồng mua bán kỳ hạn ( Forward ) 14
2.1- Tại thị trường khách hàng 15
2.2. Tại thị trường liên ngân hàng 16
3. Kế toán về đánh giá lại ngoại tệ và kết quả kinh doanh ngoại tệ: 17
3.1- Đánh giá lại ngoại tệ tại NHNN 17
3.2. Kế toỏn về kết quả kinh doanh ngoại tệ 17
Chương II 19
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG 19
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh nhct khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền gửi, Chi nhánh cũng phát hành các giấy tờ có giá, nhận ký quỹ bằng cả nội tệ và ngoại tệ với các kỳ hạn khác
Bảng 2- Tình hình huy động vốn ngoại tệ ( quy VND) so với tổng nguồn vốn huy động.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Số tiền
TTrọng %)
Số tiền
TTrọng (%)
Số tiền
TTrọng (%)
Nguồn vốn
74.628
9,76
155.638
12,8
386.065
23,1
TG của TCKT
1.390
0,18
3.799
0,3
11.531
0,6
TG tiết kiệm
67.269
8,8
132.440
10,9
183.102
11
Kỳ phiếu, trái phiếu
5.969
0,78
19.399
1,6
191.432
11,5
( Nguồn: Bảng cân đối tài sản của Chi nhánh năm 1999-2001)
Qua bảng tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ ta thấy tỷ trọng huy động vốn bằng ngoại tệ ngày càng tăng. Năm 1999, vốn huy động bằng ngoại tệ là 74.628 triệu đồng, chiếm 9,76% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2000 số vốn huy động này đạt 155.638 triệu đồng, chiếm 12,8%, tăng 108% so với năm 99 và cuối năm 2001 số vốn huy động bằng ngoại tệ lên tới 386.065 triệu đồng, chiếm 23,1% trong tổng nguồn, tăng 148% so với năm 2000.
Từ đầu tháng 10/1990, dưới sự lãnh đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Chương Dương đã mở thêm hình thức huy động mới là tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Từ đó đến nay, nguồn vốn này không ngừng tăng lên mặc dù khủng khoảng kinh tế ở Châu á đã làm cho tỷ giá biến động mạnh có ảnh hưởng lớn đến tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của dân cư, thể hiện: năm 1999 là 67.269 triệu đồng, chiếm 8,8% trong tổng nguồn thì đến ngày 31/12/2000 lên tới 132.440 triệu đồng, chiếm 10,9% trong tổng nguồn, tăng 97% so với năm 99. Đến năm 2001, nguồn huy động này đạt 183.102 triệu đồng, chiếm 11% tổng nguồn (tăng 39% so với năm 2000). Tuy tốc độ tăng của năm 2001, thấp hơn so năm 2000 nhưng Chi nhánh vẫn đáp ứng đủ lượng ngoại tệ cho tổ chức và đơn vị vay ngoại tệ kinh doanh, để mở L/C….
Nhìn chung, nguồn huy động bằng VND và ngoại tệ của Chi nhánh đều đạt những kết quả tốt. Chứng tỏ Chi nhánh Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn. Tuy nhiên, tỷ trọng về ngoại tệ còn chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn huy động.
2.2.2- Công tác sử dụng vốn
Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chi nhánh NHCT Chương Dương đã tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng nói chung tăng đều qua các năm .
Bảng 3- Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Chương Dương
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Số tiền
99/98
(%)
Số tiền
00/99
(%)
Số tiền
01/00
(%)
NV huy động
764.907
138,5
1.211.758
158,4
1.667.343
137,6
Sử dụng vốn
609.698
135,6
981.802
161
1.632.523
166,3
HS sử dụng vốn
79,7
81
97,9
( Nguồn:Bảng cân đối tài sản của Chi nhánh NHTCT CD từ1999- 2001 )
Từ bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tăng liên tục.
Năm 1999 dư nợ là 609.698 triệu đồng với tốc độ tăng 35,6% so với năm 1998 và hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh đạt 79,7%. Năm 2000 dư nợ là 981.802 triệu đồng với tốc độ tăng 61% so với năm 1999, hiệu suất sử dụng vốn đạt 81%. Sang đến năm 2001, dư nợ đạt 1.632.523 triệu đồng, tăng 66,3% so với năm 2000 và hiệu suất sử dụng vốn đạt 97,9%. Như vậy, nguồn huy động của Chi nhánh tăng đều qua các năm và việc sử dụng vốn cũng tăng thể hiện rõ qua hiệu suất sử dụng vốn đạt tỷ lệ cao,
Chi nhánh Ngân hàng đã tận dụng hết được nguồn huy động để đảm bảo chất lượng tín dụng luôn đạt hiệu quả tốt.
Bảng 4- Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Chương Dương
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Tổng dư nợ
609.698
100
981.802
100
1.632.523
100
Nợ quá hạn
37.121
6,1
36.725
3,7
41.874
2,6
( Nguồn: bảng cân đối tài sản của Chi nhánh năm 98-2001 )
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm là thấp . Năm 1999, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 6,1% tổng dư nợ nhưng đến năm 2000 nợ quá hạn đã giảm còn 3,7% tổng dư nợ và đến cuối năm 2001 tỷ lệ này chỉ còn 2,6% tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động bước đầu có hiệu quả của các doanh nghiệp có vay vốn với Chi nhánh.
2.2.3- Công tác kinh doanh đối ngoại
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng, NHCT Chương Dương rất chú trọng triển khai và làm tốt nghiệp vụ đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…..
- Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập: Năm 2000 doanh số mở L/C là 739 L/C trị giá quy USD là 80,5 triệu USD, so với năm 1999 tăng 187%. Sang năm 2001, số lượng L/C mở tăng lên là 827 L/C, trị giá quy USD là 86,6 triệu USD, tăng 7,6% so với năm 2000.
Thanh toán L/C xuất: Số bộ chứng từ gửi đi nước ngoài là 77 bộ, trị giá quy USD là 2,8% triệu tăng 46,5% so với năm 1999. Nhưng đến năm 2001 thì
số bộ chứng từ gửi đi nước ngoài giảm xuống chỉ có 54 bộ, trị giá quy USD
là 1,5 triệu USD, bằng 57% so với năm 2000.
Nhờ thu hàng nhập: Số bộ nhờ thu đến 77 bộ, trị giá quy USD là 2,5 triệu USD. Đến năm 2001, giảm đi chỉ còn 19 bộ, trị giá quy USD là 211 ngàn USD.
Dich vụ kiều hối: Trong năm 2000, doanh số nhận về chi trả kiều hối quy USD là 197 món với trị giá 214 ngàn USD, tăng 122% so với năm 1999. Sang năm 2001, tăng lên là 390 món với trị giá 746 ngàn USD, tăng 156% so với năm 2000.
- Về kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT Chương Dương được thực hiện từ năm 1993. Tuy nhiên, nghiệp vụ này chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, trực tiếp cho vay ngoại tệ. Từ năm 1993, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào USD, đến năm 1995 đã kinh doanh thêm nhiều loại ngoại tệ mạnh như DEM, JPY, FRF…Nên trong năm 2000 phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt 4.120 triệu đồng, bằng 25% trên lợi nhuận ròng, tăng 111% so với năm 1999. Sang đến năm 2001, phi này tăng lên là 5,2 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2000. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã biết chủ động khai thác nguồn mua của các đơn vị xuất khẩu lớn như Tổng công ty Bưu chính viễn thông VN, Tổng công ty điện lực VN, Tổng công ty dầu khí VN, Tổng công ty Máy và Phụ tùng và Tổng công ty hàng không Việt Nam…..
2.2.4. Tình hình thu - chi tài chính
Với chỉ tiêu lợi nhuận được giao 2000 là 18 tỷ đồng trong khi lãi suất cho vay giảm liên tục trong năm, mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra giảm so với năm trước, cạnh tranh kinh doanh ngày càng gay gắt nên mục tiêu hoàn thành kế hoạch lợi nhuận là một khó khăn lớn đối với chi nhánh. Nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã có nhiều giải pháp tích cực nên kết quả chỉ tiêu lợi nhuận trong năm 2000 đạt 18,4 tỷ đồng vượt 2% tỷ so với kế hoạch.
Trong năm 2001, tổng thu nhập tăng 71% so với năm 2000 và tổng chi phí cũng tăng cao 106,5% so với năm trước. Do vậy, lợi nhuận hạch toán so với năm 2000 có giảm 10,3%. Tuy lợi nhuận hạch toán giảm so với năm 2000 nhưngvẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch trong năm là 505 triệu đồng, tăng 3% so kế hoạch được giao.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh được thể hiện qua bảng sau (đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Tổng số
Tổng số
Tổng thu nhập
61.300
105.119
171%
Tổng chi phi
42.900
88.614
206,5%
Lợi nhuận hạch toán
18.400
16.505
89,7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh )
III- Thực trạng kế toán kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
1. Các hoạt động chủ yếu liên quan tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
Mọi hoạt động của Chi nhánh đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, có hai lĩnh vực hoạt động liên quan mật thiết với nó, đó là cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Cho vay ngoại tệ :
Cho vay ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá hay để sản xuất, thu gom hàng xuất khẩu thì cuối cùng đều phát sinh nghiệp vụ mua bán ngoại tệ: ngân hàng cần mua ngoại tệ để thanh toán L/C đến hạn, khách hàng khi đến hạn cần mua ngoại tệ để trả nợ tiền vay, doanh nghiệp xuất khẩu cần bán ngoại tệ lấy VND để tiêu dùng trong nước. Hoạt động cho vay ngoại tệ của Chi nhánh được thực hiện theo quyết định 17/QĐ- NHNN ngày 10/1/1998 của HĐQT NHCT VN, trong đó quy định rõ:
- Đối tượng cho vay: NHCT cho khách hàng vay bằng ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu vật tư hàng hoá, máy móc, thiết bị và dịch vụ cho nước ngoài phục vụ hoạt động của khách hàng.
- Cách phát tiền vay: ngoại tệ cho vay sử dụng để chuyển trả cho nước ngoài theo các phương thức thanh toán quốc tế và chế độ quản lý ngoại hối quy định: không cho vay chuyển vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho khách hàng, không cho vay bằng ngoại tệ tiền mặt.
- Trả nợ gốc và lãi: vay bằng ngoại tệ nào thì trả bằng ngoại tệ đó, trường hợp khách hàng đề nghị trả nợ bằng ngoại tệ khác với ngoại tệ đã vay thì phải được giám đốc Chi nhánh cho vay xem xét, đồng ý và thoả thuận với khách hàng tỷ giá quy đổi theo đúng quy định hiện hành.
Hiện nay, NHCT Chương Dương cho vay ngoại tệ chủ yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như : linh kiện điện tử, hạt nhựa, sắt thép linh kiện xe máy…Toàn bộ giấy nhận nợ tại Chi nhánh đều được thực hiện tại phòng kinh doanh do bộ phận thẩm định thực hiện. Các hồ sơ cho vay, thu nợ bằng ngoại tệ tại Chi nhánh sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ chuyển sang phòng kinh doanh ngoại tệ. Trong năm 2001, Chi nhánh đã tiến hành cho vay lượng ngoại tệ lớn đối với Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Nhà máy vật liệu bưu điện… Việc thu nợ của Ngân hàng đối với các Doanh nghiệp chủ yếu từ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trong nước tính bằng VND. Vì vậy, việc cung cấp số ngoại tệ này trong khả năng của ngân hàng theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm thu nợ rất lớn. Chính vì vậy, Ngân hàng chủ động khai thác nguồn ngoại tệ để phục vụ khác hàng. Qua đó, đẩy doanh số cho vay ngoại tệ hàng năm tăng nhanh nhằm thúc đẩy quy mô hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình cho vay ngoại tệ của Chi nhánh NHCTkhu vực Chương Dương
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh số cho vay cả năm
1.326.951,34
22.234.679
25.746.170,3
Doanh số thu nợ cả năm
2.467.337,7
20.045.852
20.562.307,5
Dự nợ ngoại tệ
13.267,701
10.424.618
13.605.774,5
Nợ quá hạn (NQH)
235.066,6
285.051,13
821.241,9
Tỷ trọng NQH/Tổng dư nợ
1,77%
2,7%
6%
Từ bảng số liệu trên, cho thấy kết quả đạt được trong hoạt động cho vay ngoại tệ của Chi nhánh trong 3 năm 1999-2001 như sau
- Doanh số cho vay ngoại tệ tăng đều qua các năm. Năm 2000 đạt 22.234.679 USD, tăng hơn rất nhiều so với năm 1999. Sang năm 2001 doanh số cho vay đạt 25.746.107,3 USD. Tuy vậy, cho vay ngoại tệ mới chỉ tập trung vào ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn ít. Nguyên nhân là do tỷ giá tăng liên tục qua các năm đã làm cho các đơn vị đầu tư dài hạn gặp rủi ro hối đoái lớn trong thời gian đầu tư dự án.
+ Chi nhánh đã áp dụng chính sách khách hàng khá mềm dẻo và linh hoạt lãi suất đối với những khách hàng quen thuộc có uy tín, phương thức cho vay và thu nợ không cứng nhắc, không gây sức ép cho khách hàng nhưng cũng rất nghiêm khắc và cố gắng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và có hiệu quả kinh doanh.
+ Đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh có trình độ, có trách nhiệm cao: thường xuyên xuống cơ sở kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn….Điều này đã góp phần vào kết quả của hoạt động tín dụng đạt được như trên.
1.2. Thanh toán quốc tế
Ngày nay, các ngân hàng luôn có lợi thế về trang thiết bị liên lạc, điện tử, điều này thể hiện rất rõ khi các ngân hàng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới vào hoạt động của mình. Các trang thiết bị như điện thoại, telex, màn hình computer hay cao hơn nữa là hệ thống truyền tin một cách nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán mà vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng ngày càng được nâng cao cả ở trong nước cũng như nước ngoài.
Qua đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tiến hàng nhập khẩu, mua ngoại tệ để trả nợ ngân hàng hay bán ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu, quy mô hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đã tăng lên cùng với sự gia tăng doanh số quốc tế hàng năm qua ngân hàng.
Bảng 2: Kim nghạch XNK thanh toán qua NHCT Khu vực Chương Dương
Đơn vị: USD
Nghiệp vụ
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
00/99
Số món
Số tiền
01/00
L/C nhập
459
28.652.199
739
80.500.000
281
827
86.600.000
108
Nhờ thu đến
52
849.797
77
2.474.000
291
124
3.300.000
135
Nhờ thu đi
13
110.727
19
211.000
191
17
257.000
122
L/C xuất
77
2.062.580
77
2.780.000
135
54
1.584.000
57
( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh 1999- 2001)
Từ bảng số liệu trên ta thấy: doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng hàng năm nhìn chung đều tăng so với các năm trước.
Số món thanh toán L/C hàng nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, điều này đã giúp cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ được đẩy mạnh, gắn liền với mua bán ngoại tệ để phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, năm 2001 lượng thanh toán L/C xuất khẩu qua chi nhánh giảm đáng kể, từ 77 món giảm xuống còn 54 món. Nguyên nhân do cuộc khủng khoảng kinh tế trong khu vực vẫn còn ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước Đông Nam á nên các doanh nghiệp Việt nam không tránh khỏi những khó khăn.
Đối với hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt nam chủ yếu là xuất khẩu nông sản, thuỷ sản hay gia công hàng cho các nước Châu âu, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nước trong khu vực Đông Nam á, nhất là Thái Lan, Philipin. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải hạ giá gia công và chuyển đổi hình thức thanh toán từ hình thức bằng thư tín dụng là hình thức rất có lợi cho doanh nghiệp VN, chuyển sang hình thức thanh toán bằng nhờ thu, chuyển tiền là hình thức mà chỉ các doanh nghiệp có sự tín nhiệm với nhau mới sử dụng.
Đối với hàng nhập, trong năm 2001 do có một số chính sách thay đổi trong việc quản lý hàng nhập, nhất là mặt hàng xe máy, các doanh nghiệp muốn nhập khẩu linh kiện xe máy, ngoài việc phải có dây truyền lắp ráp thì còn phải sản xuất được khung xe và một số linh kiện khác nhau nhằm đưa tỷ lệ nội địa hoá từ 30% lên đến 60% nên các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này bị hạn chế rất nhiều. Nhận thức được những khó khăn đối với các doanh nghiệp nên Chi nhánh Ngân hàng đã có một số chính sách ưu đãi cho khách hàng như : giảm tỷ lệ thu phí,tỷ giá mua bán ngoại tệ hợp lý, lãi suất cho vay xuất nhập khẩu có tính cạnh tranh và một số biện pháp marketing khác, do đó doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Cụ thể:
- Tổng trị giá thanh toán hàng nhập: Trị giá quy USD là 101,5 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 đạt 109%.Trong đó:
+ L/C nhập khẩu: mở 827 L/C, trị giá quy USD: 86,6 triệu USD. Tỷlệ so với năm 2000 là 109%
+ Nhờ thu nhập khẩu: nhận 124 bộ chứng từ. Trị giá quy USD là 3,3 triệu. Tỷ lệ so với năm 2000 là 135%.
+ Chuyển tiền đi: Trị giá quy USD là 11,6 triệu. Tỷlệ so với năm 2000 là 116%.
Tổng trị giá thanh toán hàng xuất: trị giá quy USD là 12,4 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 163% .Trong đó:
+ L/C xuất khẩu: gửi 54 bộ chứng từ. Trị giá quy USD 1,5 triệu. Tỷ lệ so với năm 2000 là 57%.
+ Nhờ thu xuất khẩu: 17 bộ chứng từ. Trị giá quy USD là 257.000USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 125%.
+ Chuyển tiền đến : trị giá quy USD là 10,6 triệu USD. Tỷ lệ so với năm 2000 là 230%.
Tuy tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có những biến động nhưng bằng sự nỗ lực để làm tốt chính sách khác hàng, vận dụng và điều hành tốt cơ chế nên Chi nhánh đã cố gắng đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả . Năm 1999, phí dịch vụ đạt 3.485.947.434 VND, đến năm 2000 đã lên đến 4.120.832.000 VND và sang năm 2001 là 5.245.673.689 VND. Như vậy, với khối lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh lớn nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo an toàn không để xảy ra sai xót làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng cũng như uy tín của Ngân hàng.
2. Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ
2.1. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh Chương Dương
Hoạt động mua bán ngoại tệ tại NHCT Chương Dương được thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định sau:
- Công văn 4280 CV- NHCT 18 ngày 31/12/2001 về việc uỷ quyền cho phép kinh doanh ngoại tệ trong 5 năm.
- Công văn 160-NHCT- QĐ ngày 26/5/1994 quy định về quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong hệ thống NHCT
- Chi nhánh thực hiện mua bán ngoại tệ theo tỷ giá NHCT VN niêm yết
Hàng ngày, căn cứ vào trạng thái ngoại tệ, nhu cầu thanh toán trong ngày nhân viên giao dịch xác định nhu cầu mua bán trong ngày. Sau khi xác định được nhu cầu mua bán trong ngày, nhân viên giao dịch gọi điện cho phòng mua bán ngoại tệ Ngân hàng công thương VN để chào mua hoặc chào bán. Nếu chấp nhận về giá chào mua bán và thoả thuận về khối lượng ngoại tệ giao dịch, thời hạn, địa điểm chuyển tiền vào thời hạn đã thoả thuận. Đối với giao dịch ngay, việc chuyển tiền thường được tiến hành ngay trong ngày làm việc.
Các giao dịch với doanh nghiệp thường được tiến hành bằng điện thoại, nếu thoả thuận được tỷ giá, khối lượng hai bên ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ và thực hiện chuyển tiền. Tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng được công bố hàng ngày và được coi là tỷ giá cam kết mua, bán của ngân hàng đối với khách hàng khi phát sinh giao dịch. Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc phòng kinh doanh đối ngoại nhận được tỷ giá từ Ngân hàng Công thương Việt Nam qua mạng vi tính, tiến hành niêm yết và tiến hành giao dịch ngoại tệ với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Các ngoại tệ giao dịch tại Ngân hàng gồm: USD, DEM, JPY,EUR,.. trong đó đồng USD và JPY là chủ yếu. Doanh số bán USD, JPY, DEM so với loại ngoại tệ khác khá cao trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ.
Bảng 3- Tình hình mua bán các loại ngoại tệ tại chi nhánh năm 1999- 2000
Năm
Chỉ tiêu
1999
(đơn vị 1000)
2000
(đơn vị 1000)
2001
(đơn vị 1000)
Doanh số mua vào
USD
44.081,8
87.570
100.000
JPY
111.798,5
263.858
552.000
DEM
1.073
2.348
310,9
FRF
670,3
966
1.736
Doanh số bán ra
USD
43.994,7
85.428
102.000
JPY
112.171,3
259.800
556.000
DEM
1.064,8
2.365
315
FRF
670,3
966
1736
C/lệch mua bán ngoại tệ (VND)
716.582
1.722.279
2.015.358
Từ bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét sau:
- Năm 1999, do tỷ giá đồng USD ổn định trong năm nên giá cả ít biến động, chênh lệch mua bán ngoại tệ tại Chi nhánh giảm, kinh doanh ngoại tệ khó khăn, có nguồn mua nhưng nguồn bán lại rất ít do vậy phải bán lại cho NHCT VN nên lợi nhuận giảm nhiều, chỉ đạt 716.582.404 đồng, bằng 34% so với năm 1998, hơn nữa sự ra đời của đồng EUR và những biến động của nó so với đồng USD theo xu hướng giảm.. Do vậy, các đồng tiền trong khối đồng tiền chung Châu Âu kinh doanh khó, lợi nhuận kém.
- Năm 2000, việc kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn. Một phần do chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước nên hầu hết các đơn vị có nguồn mua- bán đều tập trung ở Ngân hàng Ngoại thương VN. Mặt khác, do giá đồng USD liên tục biến động hầu hết qua các tháng trong năm. Dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn mua ngoại tệ. Nhưng dù vậy, Chi nhánh vẫn làm tốt chỉ tiêu này và ngày càng phát triển vừa mang lại lợi nhuận trong kinh doanh vừa đáp ứng các nhu cầu thanh toán quốc tế tại Chi nhánh lại tạo đà mở rộng quan hệ tín dụng. Chính vì vậy, chênh lệch mua bán ngoại tệ trong năm 2000 của Chi nhánh tăng đáng kể, đạt 1.722.279.000 đồng, tăng 140% so với năm 1999.
- Năm 2001 là một năm hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh thực sự gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá dẫn đến sư khan hiếm giả tạo trên thị trường. Mặt khác, do giá một số mặt hàng xuất khẩu giảm nên doanh số hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở các doanh nghiệp cũng giảm một cách đáng kể. Tỷ giá ngoại tệ năm 2001 vẫn tiếp tục tăng, tỷ giá ngoại tệ cuối năm 2001 tăng 544 VND/ USD so đầu năm, tỷ lệ tăng 3,8%. Nhưng chủ yếu tập trung vào 9 tháng đầu năm, bình quân 9 tháng đầu năm tăng 0,37%/ tháng nhưng 3 tháng cuối năm chỉ tăng 0,15%/ tháng. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của các phòng chức năng NHCT VN và sự nỗ lực của Chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng và áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng có nguồn thu ngoại tệ nên Chi nhánh vẫn làm tốt nghiệp vụ này. Đặc biệt, trong tháng 12/2001, phòng kinh doanh ngoại tệ đã trình sở giao dịch NHNN mua cho hãng Hàng Không Quốc gia VN 10 triêụ USD để thanh toán tiền mua máy bay theo dự án của Chính phủ. Từ đây đã tạo được lòng tin cho Hãng Hàng Không trong quan hệ giao dịch mua bán ngoại tệ cũng như ngoại tệ gửi tại Chi nhánh trong những năm tiếp theo. Chênh lệch mua bán ngoại tệ năm 2001 đạt 2.015.357.944 đồng , tăng 17% so với năm 2000.
- Về dịch vụ chi trả kiều hối: Chi nhánh đã trả trong năm 1999 loại USD là 98 món, trị giá 196.981 USD. Loại DEM là 68 món, trị giá 136.396 DEM. Đến năm 2000, doanh số chi trả loại USD tăng lên là 197 món, trị giá 241.000 USD bằng 122% so với năm 1999, loại DEM là 84 món, trị giá 107.820 DEM bằng 79% so với năm 1999.
Năm 2001, Chi nhánh đã cử một số cán bộ chuyên trách làm công tác chi trả kiều hối với thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở nên mọi hoạt động liên quan đến nghiệp vụ này được khách hàng khen ngợi không chỉ về thái độ phục vụ mà còn cả về thời gian chi trả tiền. Đây chính là điều kiện tốt để Chi nhánh tiến tới có thể triển khai công tác chi trả kiều hối nhanh theo hiệp định của NHCT VN với Western Union Bank (Mỹ). Doanh số nhận chi trả kiều hối quy dollar Mỹ năm 2001 là 390 món, trị giá 746.000 USD, tăng 150% so với năm 2000.
Như vậy, với doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh tăng nhanh qua các năm (1999- 2000) thấy được quy mô mua bán ngoại tệ ngày càng được mở rộng. Nguồn ngoại tệ của chi nhánh là khá ổn định, đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhập khẩu đến với ngân hàng và đã chủ động khai thác được đủ nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu đó. Điều này làm cho doanh thu của ngân hàng cũng tăng lên.
2.2. Hình thức kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT Chương Dương
Chi nhánh NHCT Chương Dương áp dụng hai nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đó là mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT) và mua bán ngoại tệ kỳ hạn ( FORWARD).
2.2.1. Hình thức giao dịch ngay (SPOT)
Hình thức này được thực hiện bằng hợp đồng giao ngay. Mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được tiến hành ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán. Hình thức này phát sinh trên cơ sở nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán quốc tế (có hợp đồng ngoại tệ và các chứng từ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước) và của các ngân hàng thương mại khác cũng như của NHCT Chương Dương trong mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
VD 1:
Ngày 21/2/ 2002, Công ty vật tư thiết bị giao thông I có tài khoản tiền gửi VND: 710 A- 00071 xin mua của NHCT Chương Dương 670.000 JPY để ký quỹ mở L/C. Tỷ giá là: 1 JPY = VND 114,4.
Trình tự giải quyết như sau:
- Công ty viết giấy xin mua ngoại tệ.
- Chi nhánh đồng ý bán sẽ ghi số tiền vào phần xác nhận bán và tính toán dựa trên tỷ giá bán mà NHCT Việt Nam công bố. Ngân hàng xác nhận bán cho công ty 670.000 JPY theo tỷ giá là 114,4 VND/JPY.
Số tiền VND mà công ty phải trả để mua JPY là:
670.000 x 114,4 = 76.648.000 VND
Mức phí công ty phải trả cho giao dịch:
0,05% x 76.648.000 = 38.324 VND
Vậy qua nghiệp vụ Spot, chi nhánh thu được:
76.648.000 + 38.324 = 76.686.324 VND
670.000 JPY
Kế toán hạch toán như sau:
a) Nợ :TK 4911- Mua bán ngoại tệ kinh doanh
Có :TK Tiền ngoại tệ của công ty VTTBGT I
b) Nợ :TK 710 A 00071- Công ty VTTBGT I : 76.686.324 VND
Có :TK 4912.01004- Thanh toán MBNT : 76.648.000 VND
Có :TK 7299.99003- Phí giao dịch hối đoái : 34.840 VND
Có :TK 4631.01.001- Thuế GTGT đầu ra : 3.484 VND
VD2:
Ngày 13/ 4/ 2002 Chi nhánh NHCT Chương Dương mua ngoại tệ của NHCT Việt Nam số lượng là: 100.000 USD. Theo tỷ giá: 15.250 VND/ USD. Mua bằng chuyển khoản.
Số tiền VND mà chi nhánh phải trả để mua USD là:
100.000 x 15.250 = 1.525.000.000 VND
Kế toán hạch toán :
Nợ: TK 4912- TTMB ngoại tệ KD : 1.525.000.000 VND
Có: TK 5191-điều chuyển vốn : 1.525.000.000 VND
b) Nợ: TK 5191.51108-Điều chuyển vốn ng.tệ trong KH : 100.000 USD
Có: TK 4911- Mua bán ngoại tệ bằng USD : 100.000 ( USD)
2.2.2. Hình thức giao dịch kỳ hạn (Foward)
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà tại thời điểm chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể
từ khi thoả thuận hợp đồng.
Hiện nay, tỷ giá giao dịch hối đoái kỳ hạn được ấn định trên cơ sở không vượt quá mức trần của tỷ giá giao ngay của NHCT VN tại thời điểm ký hợp đồng cộng với mức gia tăng cho phép (tỷlệ % của mức trần tỷ giá giao ngay) - theo công văn số 2866/ CV- NHCT 21 ngày 20/9/2001.
- Kỳ hạn từ 7 - 30 ngày được tính:
tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 0,4%
- Kỳ hạn từ 31 - 120 ngày được tính:
tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 1,5%
- Kỳ hạn từ 121 - 180 ngày được tính:
tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + 2,35%
VD1:
Vào ngày 20/4/2002, Chi nhánh NHCT Chương Dương bán cho Công ty Thạch Bàn có TK tiền gửi 710A.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0329.doc