Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí hoạt động của các tổ chức là một trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu, đã và đang được các nhà quản lí quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lí nghiệp vụ xã hội không chỉ có lợi ích giảm chi phí mà còn thống nhất cách nhìn của nhiều người, nhiều đơn vị dưới một mục tiêu thống nhất. Tạo ra phong cách làm việc khoa học và hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự tính toán khoa học khi lưu trữ, xây dựng được sự tin cậy đối với các đối tượng tham gia quan hệ BHXH từ đó nâng cao chất lượng phục vụ. BHXH Việt Nam đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí nghiệp vụ BHXH. Với dự án đó, thông qua việc tham gia các hội nghị quốc tế và xử lí số liệu BHXH, trao dỏi kinh nghiệm về công nghệ thông tin với các nước có hệ thống BHXH cao cũng như phối hợp với các công ty phần mềm trong nước và ngoài nước đẻ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp giải pháp phần mềm tối ưu.
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lí thu bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đại Từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản danh sách điểu chỉnh mức thu nộp hàng tháng, các bản đối chiếu hàng quý, các bản đăng ký, cam kết, điều chỉnh do đơn vị sử dụng lao động lập khi đính chính các yếu tố thu nộp của bảo hiểm xã hội.
2.5. Cấp sổ BHXH
Căn cứ vào những lời khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội, BHXH sẽ cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Khi người lao động di chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động mới được quyền quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Khi chuyển đến chỗ làm việc mới người lao động phải nộp sổ bảo hiểm xã hội cho người chủ mới để tiếp tục theo dõi.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
* Sự hiểu biết của người lao động về bảo hiểm xã hội.
* Thái độ và trách nhiệm nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động của chủ sủ dụng lao động.
*Năng lực của cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội.
* Sự giúp đỡ của hệ thống máy tính và công nghệ thông tin
Chương II: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đại Từ.
I . quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Đại Từ
1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ 1.
* Bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ: được thành lập vào ngày
15/8/1985 tại Phố trợ 2 - Thị trấn Đại Từ- huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Cho tới nay cơ quan vẫn đóng tại Thị trấn Đại Từ - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. BHXH huyện Đại Từ là một cơ quan hành chinh sự nghiệp nhà nước .Nó trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay cơ quan gồm có 16 người, có 10 đơn vị thành viên.
* BHXH tồn tại và phát triển chủ yếu: nguồn thu BHXH từ các cơ quan trực thuộc UBND huyện uỷ. Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, UBND các xã , thị trấn và thu từ các trường học.
Vào cuối những năm 1980 và đầu năm 1990, sự nghiệp Bảo hiểm xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn, chế độ chính sách về BHXH còn hạn chế và con nhiều chứa đựng nhiều nhựơc điểm đang kìm hãm, gây cản trở cho sự nghiệp đổi mới trong lĩnh vực lao động - xã hội.
1 Đoạn này được tóm tắt từ: Quyển điều lệ của cơ quan bảo hiểm Đại Từ tại phòng phó giám đốc 1 của bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ.
Bảo hiểm xã hội cần được đổi mới là một đòi hỏi mang tính tất yếu, vì vậy sau khi thành lập , công ty bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp quốc doanh đã đi vào nghiên cứu đổi mới chính sách . Chế độ BHXH trong tình hình mới theo quyết định giao kế hoạch nghiên cứu khoa học số 671 - QD/KHHT ngày 18/4/1983 của UBND thành phố Thái Nguyên.
Trong quá trình nghiên cứu đã tiến hành điều tra phân tích trên 12.000 người lao động thuộc các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cùng với đó 10.000 hồ sơ của các đối tượng đang được hưởng chế độ chi trả bảo hiểm xã hội chi trả hàng tháng (hưu trí, mất sức lao động) và các số liệu,tài liệu liên quan khác cũng được tổng hợp phân tích từ các nguồn tài liệu của sở lao động thương binh xã hội.
Qua nghiên cứu , đã đưa ra các kết luận và kiến nghị sau:
. Các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội hiện tại không còn phù hợp nữa, đang có nhiều nhược điểm, gây ra nhiều khó khăn, ách tắc trong công tác quản lý và sủ dụng lao động đặc biệt là không đáp ứng yêu cầu của cơ chế kinh tế nhiều thành phần và không đảm bảo được quyền lợi của người lao động khi sức lao động trong cơ chế thị trường chở thành hàng hoá. Vì vậy đổi mới trong hoạt động bảo hiểm xã hội là một đòi hỏi tất yếu khách quan, trước hết là Nhà nước cần ban hành những văn bản có tính pháp lý cao với nội dung thống nhất cả về tổ chức quản lý , cơ chế hoạt động cũng như nghĩa vụ đóng góp và quyền lơị được hưởng.
Quán triệt nguyên tắc bình đẳng đối với mọi người lao động đóng bảo hiểm xã hội , không có phân biệt theo khu vực và thành phần kinh tế giữa trong nước và ngoài quốc doanh. Tức là không có bảo hiểm xã hội trong quốc doanh khác bảo hiểm xã hội ngoài quốc doanh. Sự binh đẳng này phải được quy định và bảo đảm bởi chế tài trong các văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng góp bảo hiểm xã hội.
Để đảm bảo công bằng trong quan hệ về bảo hiểm xã hội xã hội phải được tổ chức và hoạt động tập trung độc lập và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bảo hiểm xã hội phải đổi mới về bộ máy tổ chức , cơ quan hoạt động, hình thành bảo hiểm xã hội tập trung. Quỹ bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách Nhà nước, cần có sự tách bạch giữa chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ ưu đãi khác.
Sau khi xem xét kết quả nghiên cứu , được sự thoả thuận của Bộ lao động thương binh xã hội cùng với kiến nghị của ngành lao động thương binh xã hội UBND thành phố Thái Nguyên đã ký quyết định số 2654/QĐ-UB ngày 31/7/1994 thành lập bảo hiểm xã hội Thái Nguyên trên cơ sở công ty bảo hiểm xã hội đối với lao động ngoài quốc doanh và phân sự nghiệp bảo hiểm xã hội thuộc ngành lao động thương binh xã hộiđã tập trung vào một đầu mối, một tổ chức đó là cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện đi vào nghiên cứu đổi mới những nội dung tiếp theo.
Theo quyết định giao kế hoạch nghiên cứu khoa học số 1163- QĐ/KHKT của UBND thành phố Thái Nguyên ngày 25/04/1994 sẽ thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Để đáp ứng yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật và khối lượng công việc quản lý thì ''ứng dụng máy vi tính vào quản lý hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm xã hội được thực hiên theo quyết định giao kế hoạch nghiên cứu khoa học số 1035/QĐ- UB ngày 15/9/1994 của UBND thành phố Thái Nguyên.
Ngày 16/2/1995 chính phủ ban hành nghị định 19/CP về việc thành lập bảo hiểm xã hội Việt Nam với cơ cấu 3 cấp:
. Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
. BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
. BHXH quận, huyện, thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh.
Thái Nguyên làđịa phương thực hiện thống nhất sự nghiệp bảo hiểm xã hội vào một đầu mối, thực hiện chuyển giao an toàn, nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật giữ được tính ổn định liên tục trong nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, đảm bảo thu, chi bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của luật lao động.
Theo quyết định số 15/QĐ- Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên tiếp nhận cả phần sự nghiệp bảo hiểm xã hội từ liên đoàn lao động và nghiệp cụ thu bảo hiểm xã hội từ ngành tài chính và thuế chuyển sang.
Từ đó mọi hoạt động về bảo hiểm xã hội đã tập trung vào một đầu mối là bảo hiểm xã hội Thành phố Thái Nguyên thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Các chính sách chế độ bảo hiểm xã hội : hiện tại ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng lao động.Đặc biệt là không đáp ứng đượcyêu cầu của cơ chế kinh tế nhiều thành phần và không đảm bảo đượcquyền lợi của ngời lao động khi sức lao động trong cơ chế thị trờng trở thành hàng hoá.
* Mục tiêu của BHXH trong những năm tới 1.
. Hoàn thành tốt chỉ tiêu mà BHXH thành phố Thái Nguyên giao.
. Tiếp nhận tổ chức, nhân sự và chức năng nhiệm vụ của BHYT với tinh thần nhanh gọn.
1Đoạn này được tóm tắt bản phương hướng hoạt động trong những năm tới(2005-2007) của bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ.
* Chiến lược phát triển của BHXH huyện Đại Từ 1.
. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy BHXH.
. Tham gia tích cực vào việc xây dựng luật BHXH, đồng thời chủ động triển khai, hướng dẫn thực hiện luật khi quốc hội thông qua.
. Giải quyết nhanh, kịp thời cho những người được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các hoạt động của ngành, trong đó tập trung cao cải cách thủ tục hành chính,theo hướng giảm thiểu các thủ tục giấy tờ từng bước đa công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội. Tiếp tục đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng.
. 5 phòng nghiệp vụ ( Mỗi phòng có từ 1-2 người)
1 Đoạn này được tóm tắt từ: Bản chiến lược phát triển của bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ giai đoạn 2005-2010.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Đại Từ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Đại Từ
Giám đốc
Ngiệp vụ thu
Nghiệp vụ chế độ chính sách
Nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh
Nghiệp vụ giám định
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Nghiệp vụ theo dõi khám chữa bệnh
2.1. Nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ như sau1.
* Giám đốc
. Chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành toàn bộ bộ máy của cơ quan.
. Chịu trách nhiệm ký những quyết định được hưởng chế độ theo phân cấp.
. Chịu toàn bộ chứng từ chi lương hưu, trợ cấp ốm đau, thai sản.
* Phó giám đốc 1.
. Chịu trách nhiệm thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
. Chịu trách nhiệm ký các đơn vị đăng ký danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH và tăng giảm số lao động hàng quý.
Phó giám đốc 1 quản lý 3 phòng nghiệp vụ.
*Phòng nghiệp vụ thu:
. Thu bảo hiểm xã hội 15% của doanh nghiệp, 5% của người lao động.
. Thu bảo hiểm y tế 2% của doanh nghiệp, 1% của người lao động.
*Phòng nghiệp vụ chế độ chính sách.
. Đăng ký tiếp nhận hưu trí, giải quyết chế độ tử tuất. Có hai loại trợ cấp tử tuất hàng tháng hoặc giải quyết một lần và chi phí mai táng, tử tuất từ nơi khác chuyển đến.
. Thanh toán hai chế độ là ốm đau và thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ.
. Duyệt tờ khai cấp sổ BHXH : Căn cứ vào hồ sơ gốc của chủ sử dụng lao động cung cấp trên cơ sở đó BHXH huyện Đại Từ hướng dẫn đơn vị lập tờ khai cấp sổ bảo hiểm.
. Cấp phiếu khám chữa bệnh : cấp phiếu khám chữa bệnh cho các đối tượng thuộc loại hình bảo hiểm bắt buộc và loại hình bảo hiểm tự nguyện.
1Toàn bộ phần này được tóm tắt từ: quyển nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban, tại phòng phó giám đốc 2 của BHXH huyện Đại Từ
.Loại hình bắt buộc :
Danh sách lao động, quỹ tiền lương đăng ký của các đơn vị sử dụng lao động.
Các đối tượng chính sách thuộc pháp lệnh ưu đãi người có công (Nghị đinh 28/CP )
Đối tượng người nghèo.
Thân nhân sỹ quan.
Đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
. Loại hình tự nguyện : Bảo hiểm học sinh sinh viên hàng năm, bảo hiểm y tế tự nguyện toàn dân nếu được phát động.
* Nghiệp vụ về kế hoạch tài chính : quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
* Phó giám đốc 2.
. Chịu trách nhiệm ký chứng từ thanh toán trực tiếp, quyết toán quỹ 5% chăm sóc sức khoẻ ban đầu của đơn vị có y tế cơ sở.
. Chịu trách nhiệm nội vụ cơ quan.
Phó giám đốc 2 quản lý 2 phòng nghiệp vụ:
* Phòng nghiệp vụ giám định: Thanh toán trực tiếp đối với các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý đã đi khám chữa bệnh nhưng chưa được hưởng quyền lợi do điều trị trái tuyến hoặc xuất trình thẻ muộn sau 48 giờ hoặc khám chữa bệnh tự chọn.
* Phòng theo dõi khám chữa bệnh: Theo dõi toàn bộ số thẻ đăng ký khám chữa bệnh tại trung tâm Y tế Đại Từ.
II - Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đại Từ.
1.Quản lý cấp tờ khai sổ BHXH 1.
Tờ khai sổ BHXH mang tính pháp lý ghi nhận quá trình lao động, tham gia và đóng góp bảo hiểm xã hội, là tài liệu gốc để xem xét cấp sổ BHXH.
* Theo báo cáo tháng 2/2005 của phòng thu bảo hiểm xã hội thì huyện Đại Từ có :
. Có 60 công ty trách nhiệm hữu hạn , trong đó
Ngừng kinh doanh:7
Không tìm thấy:10
Lao động thời vụ:9
Doanh nghiệp đang chuyển đổi: 2
Cha hoạt động: 3
. Có 20 công ty cổ phần , trong đó
Không hoạt động: 3
Giải thể: 01
Không có trụ sở: 02
Lao động không ổn định : 05
. Có 10 hợp tác xã , trong đó
Đã bỏ kinh doanh: 03
Không có việc th ờng xuyên: 02
Dưới 10 lao động: 04
1Số liệu này được lấy từ: Báo cáo tháng 2 năm 2005 tại phòng nghiệp vụ kế hoạch, của BHXH huyện Đại từ.
. Doanh nghiệp tư nhân:18
Đã bỏ kinh doanh: 01
Dới 10 lao động : 06
Khó khăn trong việc xác định địa điểm của doanh nghiệp, số lao
lượng lao động trong từng doanh nghiệp và có phải là doanh nghiệp hoạt động theo mùa hay không đã ảnh hởng rất lớn đến việc xem xét số lao động đượcđóng BHXH, và do đó việc quản lý cấp tờ khai cấp sổ BHXH cũng gặp nhiều khó khăn.Theo tổng hợp số liệu báo cáo của BHXH huyện Đại Từ năm 2001-2005 việc quản lý cấp tờ khai sổ BHXH cho khu vực ngoài quốc doanh nh sau:
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
60
100
115
171
184
số doanh nghiệp tham gia BHXH
50
71
102
120
100
Tổng số lao động tăng lên
1100
1250
1312
1520
1700
Số lao động được cấp tờ khai thêm hàng năm
70
102
151
179
210
Số liệu này được lấy từ: Báo cáo tháng 2 tại phòng nghiệp vụ kế hoạch của bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ.
Tuy số tờ khai cấp sổ BHXH cho lao động khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tăng, nhưng vẫn còn nhiều đơn vị chốn nộp BHXH, nhiều đơn vị kê khai không chính xác số lao động, hoặc kê khai không đầy đủ.
2. Quản lý cấp sổ BHXH .
Trên cơ sở số lao động đã được tham gia BHXH và số lao động được cấp tờ khai cấp sổ BHXH hàng năm tăng lên, công tác quản lý cấp tờ khai sổ BHXH đượcthực hiện hàng năm nh sau:
* Năm 2001: Thực hiện duyệt hồ sơ, cấp sổ bảo hiểm xã hội thờng xuyên đáp ứng yêu cầu cho đơn vị sử dụng lao động năm 2001, BHXH huyện Đại Từ đã cấp tổng số 1200 số BHXH cho 50 đơn vị, đồng thờiđã ký để chuẩn bị cấp sổ BHXH cho một số ngòi lao động mới được cấp tờ khai trong năm. Hơn nữa được sự quan tâm của BHXH thành phố Thái Nguyên huyện Đại Từ đã duyệt tờ khai cấp sổ BHXH cho cán bộ xã , thị trấn.
* Năm 2002:Tính đến năm 2002 huyện Đại Từ đã có 100 đơn vị đăng ký với tổng số 11230 lao động tham gia BHXH.Số lao động đã đượccấp là 10.200 sổ. Trong đó năm 2001 cấp thờng xuyên 44 đơn vị được 950 sổ. Số còn lại trên địa bàn 1850 hồ sơ thiếu các yếu tố đang được các đơn vị hoàn thiện để cấp tiếp.
* Năm 2003:Thực hiện đối chiếu tờ khai cấp BHXH, giải quyết tồn tại ở các đơn vị có số lao động có thời gian công tác trớc 1/01/1996 đượctính là thời gian đóng BHXH theo quy định. Năm 2003 huyện Đại Từ đã có 2150 lao động đăng ký đối chiếu tờ khai cấp sổ BHXH. Trong đó số lao động có thời gian công tác trớc ngày 1/01/1996 là 1450 lao động BHXH.
* Năm 2004: Công tác cấp sổ BHXH đã đáp ứng thường xuyên cho các đơn vị sử dụng lao động. Sáu tháng đầu năm 2004 đã đối chiếu hồ sơ gốc với cấp tờ khai cấp sổ BHXH ở 18 đơn vị.
* Năm 2005: Để đáp ứng kịp thời cho người lao động giải quyết chế độ trên cơ sở có sổ BHXH - BHXH huyện Đại Từ đã đối chiếu hồ sơ gốc với tờ khai cấp sổ BHXH ở 20 đơn vị và đã cấp 290 sổ BHXH đồng thời đã ký nhận 718 sổ BHXH để giải quyết chế độ shưu trí, di chuyển, hưởng chế độ một lầnvà giải quyết tuất.
Tuy nhiên trong công tác quản cấp sổ BHXH cúng gặp phải một số khó khăn là : các đơn vị đăng ký tham gia cho ngòi lao động nhng lại thờng ở mức lơng tối thiểu, đồng thời rất nhiều tờ khai cấp sổ BHXH không đạt yêu cầu khi xét duyệt để cấp sổ BHXH mà chủ yếu là ở khu vực ngoài quốc doanh.
3.Quản lý thu bảo hiểm xã hội.
3.1 Năm 2001
Thực hiện nghị định số 175/1999/NĐ - CP ngày 15/12/1999, nghị định số 10/2000/NĐ - CP về việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu từ 144.000đ/tháng lên 180.000đ/tháng và quyết định số 2902/1999/QĐ
BHXH ngày 23/11/1999 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc quản lý thu BHXH.
Huyện Đại Từ đã hớng dẫn 110 đơn vị có danh sách lao động quỹ tiền lương đăng ký trích nộp BHXH theo mẫu(C45). Kể từ ngày 01/01/2001với 10.730 lao động với tổng quỹ tiền lương 53.835.216.721đ/năm. Trong đó khối doanh nghiệp có 20 đơn vị, khối hành chinh sự nghiệp có 70 đơn vị xã, thị trấn. Số tiền thu được tính đến ngày 05/11/2001 là 7.994.775.908đ đạt 73% kế hoạch được giao.
Công tác thu bảo hiểm xã hội huyện Đại Từ còn tồn tại ở bốn đơn vị doanh nghiệp:việc làm thiếu ổn định số nợ kéo dài trong nhiều năm, tính đến 31/12/2001 còn nợ 802.000.000đ đó là đơn vị công ty cơ khí 121,lâm trường huyện Đại Từ, công ty dịch vụ nông nghiệp, công ty kinh doanh nhà Đại Từ.Vừa qua liên đoàn lao động huyện Đại Từ cùng với BHXH đến từng nới đôn đốc.Để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động đúng, đủ, kịp thời, BHXH huyện Đại Từ đã đối chiếu xong Quý III năm 2001và có những biện pháp tích cực đôn đốc thu bảo hiểm xã hội Quý IV năm 2004.
Bảng Kết quả thu BHXH năm 2001.
STT
Loại đơn vị
Số đơn vị đóng BHXH
Số lao động
Quỹ tiền
lương
Kết quả thu
1
Doanh nghiệp nhà nước
20
6500
31.512.131.519
4.018.271.121
2
Hành chính sự nghiệp
70
3100
20.034.738.111
3.512.321.123
3
Khối xã
16
358
1.234.112.520
150.112.320
4
Khu vực ngoài quốc doanh
4
412
2.054.234.121
314.071.344
5
Cộng
110
10.370
53.835.216.27
7.994.775.908
Số liệu ở bảng này được lấy từ: Báo cáo tổng kết " kết quả thu BHXH " năm 2002 tại phòng nghiệp vụ thu của BHXH huyện Đại từ.
3.2.Năm 2002
Thực hiện nghị định NĐ 77/2001 NĐ-CP về việc điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu từ 180.000 lên 210.000 đồng/tháng.Nhờ có sự hướng dẫn chỉ đạo kịp thời của BHXH Thành phố Thái Nguyên đối với các đơn vị doanh nghiệp,vì vậy công tác quản lý thu BHXH có nhiều thuận lợi.Danh sách lao động quỹ tiền lương đăng ký đượccác đơn vị sử dụng lao động kịp thời.
Năm 2002 BHXH huyện Đại Từ có 112 đơn vị đăng ký cho 10.500 lao động so với cuối tháng 12 năm 2001 tăng 2 đơn vị và 130 lao động.
Kết quả thu đến ngày 31/12/2002 BHXH huyện Đại Từ thu được 9.601.633.288 đạt 96,4% kế hoạch được giao.
Bảng Kết quả thu BHXH năm 2002.
STT
Loại đơn vị
Số đơn vị đóng BHXH
Số
lao động
Quỹ tiền lương
Kết quả thu
1
Doanh nghiệp nhà
Nước
21
6700
10.512.213.211
5.510.217.211
2
Khu vực ngoài quốc doanh
4
420
1.053.123.423
3.613.212.322
3
Hành chính sự nghiệp
71
3113
9.112.312.012
160.132.322
4
Khối xã
16
367
673.212.012
318.071.433
5
Cộng
112
10.500
21.350.860.658
9.601.633.288
Số liệu ở bảng này được lấy từ: Báo cáo tổng kết " kết quả thu BHXH " năm 2002 tại phòng nghiệp vụ thu của BHXH huyện Đại từ.
3.3.Năm 2003.
Năm 2003 BHXH huyện Đại Từ có 113 đơn vị đăng ký quỹ tiền lơng.Trích nộp BH cho 10.983 lao động.So với cùng kỳ năm ngoái tăng 1 đơn vị và số lao động tăng thêm là 500 ngời.Song quỹ tiền lơng tăng không cao vì số lao động ngành Giáo dục đóng cho giáo viên Mầm non theo nghị định 73/1999 NĐ-CP và khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh mức đăng ký BHXH cho ngời lao động chỉ theo mức lơng tối thiểu.
Kết quả thu từ đầu năm đến 31/12/2003 là 9.209.425.117 đạt 99% kế hoạch đượcgiao,giảm 1% so với cùng kỳ năm trớc.Vì năm 2002 không có truy thu của năm trước.
Kết quả thu BHXH năm 2003.
STT
Loại đơn vị
Số đơn vị đóng BHXH
Số
lao động
Quỹ tiền lơng
Kết quả thu
1
Doanh nghiệp nhà nước
20
6.750
10.615.213.121
5.320.217.121
2
Hành chính sự nghiệp
71
3313
1.150.134.141
3.413.123.231
3
Khối xã
16
467
9.121.234.121
160.013.234
4
Khu vực ngoài quốc doanh
6
453
673.234.123
316.071.531
5
Cộng
113
10.983
21.559.815.513
9.209.425.117
Số liệu ở bảng này được lấy từ: Báo cáo tổng kết " kết quả thu BHXH " năm 2003 tại phòng nghiệp vụ thu của BHXH huyện Đại từ.
3.4.Năm 2004.
Thực hiện quyết định số 733/QĐ-BHXH ngày 24/6/2004 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy chế quản lý thu BHXH,BHYT bắt buộc, công văn số 124/BHXH-QLT của BHXH thành phố Thái Nguyên. BHXH huyện Đại Từ đã kiểm tra triển khai tên 130 đợn vị thuộc loại hình thu BHXH, BHYT bắt buộc. Các đơn vị đã lập danh sách lao động quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT theo nghị định số 58/1998 NĐ- CP
Số thu so với cùng kỳ năm ngoái đạt còn thấp song những yếu tố khách quan có tác động trực tiếp đến thu BHXH. Các văn bản hướng dẫn thực mức lương tối thiểu từ 210.000 đ/tháng lên 290.000đ/ thángcòn chậm - Một số lớn doanh nghiệp mức thu 3% quỹ khám chữa bệch đã chuyển cho ngành giao thông vận tải, một số đơn vị hành chính đã chuyển cho BHYT trước đây, do vậy tỷ lệ thu đạt thấp.
Kết quả thu BHXH năm 2003.
STT
Loại đơn vị
Số đơn vị đóng BHXH
Số lao động
Quỹ tiền lương
Số tiền thu 1/1/2004-13/6/2004
1
DN nhà nước
21
6790
5.121.123.210
1.534.135.450
2
DN ngoài quốc doanh
7
473
853.123.050
694.653.540
3
Hành chính sự nghiệp
72
3350
4.234.313.123
4.534.135.523
4
Ngoài công lập
1
350
123.340.530
113.153.340
5
UBND xã
16
310
437.215.740
235.570.540
6
HĐND xã
16
210
53.670.000
853.300
7
Nhiễm chất độc hoá học
1
430
159.780.000
0
Cộng
134
11.913
10.982.565.633
7.112.501.693
Số liệu ở bảng này được lấy từ: Báo cáo tổng kết " kết quả thu BHXH " năm 2004 tại phòng nghiệp vụ thu của BHXH huyện Đại từ.
3.5 Năm 2005
Đại từ thực hiện kế hoạch thu BHXH năm 2005đượcBHXH thành phố giao 20.500.000.000đ. Được sự quan tâm của huyện uỷ - HĐND - UBND huyện. Sự chỉ đạo nghiệp vụ sâu sắc của BHXH thành phố Thái Nguyên từ đầu năm đến 28/12/2005. BHXH huyện Đại Từ đã thu được 21.168.696.911đồng
Bảng Kết quả thu năm 2005
Stt
Loại đơn vị
SốĐV đóng BHXH
Số lao động
Kết quả thu từ 1/1/2005-28/12/2005
1
DN nhà nước
22
5.231
10.991.570.057
2
DN ngoài quốc doanh
8
527
1.032.506.450
3
Hành chính sự nghiệp
75
4.059
7.695.192.363
4
Ngoài công lập
1
385
315.151.036
5
Khối xã
16
378
495.405.037
6
Hợp tác xã
2
213
249.230.190
7
Nhiễm chất độc da cam
1
600
79.973.050
8
Người có công
1
2.860
281.973.500
9
Thân nhân sỹ quan
1
1.051
13.570.080
10
Người cao tuổi
1
150
9.000.000
11
Công nhân quốc phòng
2
54
5.125.148
Cộng
130
15.508
21.168.696.911
Số liệu ở bảng này được lấy từ: Báo cáo tổng kết " kết quả thu BHXH " năm 2004 tại phòng nghiệp vụ thu của BHXH huyện Đại từ.
III. những khó khăn trong việc quản lý thu bhxh từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1. sự trốn tránh đóng bảo hiểm xã hội của chủ sử dụng lao động.
Trong tổng quỹ BHXH, nguồn thu chiếm tỷ trọng cao nhất nhất là nguồn thu BHXH từ các doanh nghiệp , vì vậy tăng cường biện phấp thu BHXH từ nguồn này là rất quan trọng. Trước hết là đối với chủ sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp đây là khoản thu bắt buộc. Mức thu, thời hạn thu nộp và trách nhiệm của người sử dụng lao động đã được quy định trong khoản 2 điều 44 nghị định 12/CP của chính phủ và nhiều văn bản pháp quy khác về BHXH. Những quy định này thực chất xoay quanh 3 nội dung thu đúng , thu đủ , thu kịp thời của nội dung thu BHXH. Nhưng trong thời gian qua thực hiện công tác thu BHXH ở cơ sở cho thấy: bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt chế độ đăng ký, thu nộp BHXH cho người lao động có nhiều doanh nghiệp dây dưa trốn tránh , nợ đọng bảo hiểm xã hội , hạch toán thu chi BHXH không đúng chế độ quy định. điều đó được thể hiện ở 3 nội dung lớn:
1.1. Một số doanh nghiệp đăng ký đóng BHXH chưa đầy đủ.
Căn cứ để xác định mức nộp BHXH của doanh nghiệp là số lao động và mức tiền lương cấp bậc của lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá một doanh nghiệp đã đóng BHXH đúng, đủ hay chưa ta phải xem xét nhiều yếu tố:
* Về lao động: khi doang nghiệp kê khai với BHXH chưa đúng, chưa đủ sẽ giảm mức nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng đồng thời gây thiệt thòi cho người lao động về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội mà đáng lẽ họ phải được xác nhận trên sổ BHXH.
* Về tiền lương đóng BHXH: là một trong hai yếu tố cấu thành m ức nộp BHXH của một doanh nghiệp và thường thất thu BHXH trong các trường hợp:
. doanh nghiệp không đưa khoản phụ cấp khu vực của người lao động vào danh sách đóng BHXH.
.Doanh nghiệp không báo cáo tăng mức thu nộp BHXH với cơ quan BHXH ngay khi người lao động được nâng bậc lương.
. Doanh nghiệp không tổ chức thi tay nghề nâng bậc lương cho người lao động một cách thường xuyên như quy định. Có nhiều lao động hàng chục năm không được nâng bậc lương, không thay đổi mức lương đóng bảo hiểm xã hội .
1.2. Các doanh nghiệp thực hiện thu nộp bảo hiểm xã hội chưa kịp thời.
Như đã nói ở trên, BHXH là khoản thu mang tính chất hoán trả trực tiếp cho người lao động khi gặp rủi ro. Vì vậy trên ai hết chủ sử dụng lao động phải nhận thức được rằng nợ cơ quan BHXH chính là nợ người lao động . Nhưng trên thực tế quản lý thu BHXH ở cơ sở cho thấy thời gian qua có rất nhiều doanh nghiệp để nợ đọng với thời gian dài, có doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay hầu như không nộp BHXH cho người lao động việc các doanh nghiệp để nợ đọng bảo hiểm xã hội đang là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực kinh tế và hết sức nặng nề.
- Đối với doanh nghiệp: khi người lao động chưa nhìn thấy những cống hiến về sức lực , trí tuệ, kinh tế của mình được xác định trên sổ BHXH thì sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lao động ảnh hưởng đến điều hành cũng như cũng như hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Theo văn bản pháp quy về chế độ hiện hành thì cơ quan BHXH có quyền từ chối chi trả chợ cấp BHXH khi doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng BHXH, vì vậy người lao động chưa được hưởng chợ cấp BHXH trong lúc cần thiết.
1.3.Một số doanh nghiệp thực hiện hạch toán thu chi sai so với quy định của BHXH và các văn bản pháp quy về chế độ kế toán thống kê.
* Doanh nghiệp thu 5% tiền lương của lao động. Nhưng không đưa nhũng người đó vào danh sách đóng bảo hiểm xã hội mà sử dụng số tiền này vào mục đích khác. Trong khi đó những người này họ vẫn tưởng rằng họ đang tham gia BHXH.
* Đối với người lao động tham gia bảo hiểm mang tính thời vụ, không đưa vào danh sách đóng BHXH, doanh nghiệp cũng không thanh toán trả 15% tiền lương cho người lao động cùng với tiền lương của họ theo bộ luật lao động quy định.
* Doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5347.doc