DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU 10
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 11
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 11
1. Khái niệm 11
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 11
3. Các hình thức nhập khẩu 14
3.1.Căn cứ vào phương thức nhập khẩu 14
3.2. Theo hình thức quản lý của nhà nước 14
3.3.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu 15
4. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động nhập khẩu 18
4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 18
4.1.1.Tiềm lực tài chính 18
4.1.2. Tiềm lực con người 19
4.1.3. Hình ảnh và uy tín 19
4.1.4. Trình độ quản lí 20
4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 20
II. NỘI DUNG CỦA QUY TR ÌNH NHẬP KHẨU 23
1. Nghiên cứu thị trường 23
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa 24
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 25
2. Lập phương án kinh doanh 28
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá 30
3.1. Giao dịch và đàm phán 30
3.2. Ký kết hợp đồng 33
3.3. Thực hiện hợp đồng 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 37
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 37
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty 37
1.1. Những thông tin chung 37
1.2. Quá trình hình thành và phát triển 37
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, và ngành nghề kinh doanh của công ty 38
1.3.1. Chức năng của công ty 38
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty 39
1.3.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty 39
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN TRỊ 40
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian 40
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 41
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 41
2.3.1. Phòng kế hoạch kinh doanh 41
2.3.2. Phòng tài chính - kế toán 42
2.3.3. Phòng tổ chức - tài chính 42
2.3.4. Ban thu hồi công nợ 43
3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 43
3.1. Vốn kinh doanh của công ty 43
3.1.1 Vốn điều lệ 43
3.1.2 Cơ cấu sở hữu 44
3.2. Nguồn nhân lực của công ty 44
3.2.1. Theo giới tính 44
3.2.2. Theo độ tuổi 45
3.2.3. Theo chính trị 45
3.2.4. Theo trình độ chuyên môn 46
3.3. Đặc điểm về sản phẩm 47
2.1.3.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định 48
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 49
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu thép của Công ty cổ phần kim khí hà nội 49
1.1. Khối lượng nhập khẩu 49
1.2. Cơ cấu nhập khẩu 50
1.3. Thị trường nhập khẩu 51
2. Quy trình tổ chức nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội 54
2.1. Nghiên cứu thị trư ờng 54
2.2. Lập phương án kinh doanh 55
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng 57
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 58
3. Đánh giá quy trình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội 58
3.1 Những ưu điểm 58
3.3 Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 63
I.TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 63
II.PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 64
1. Định hướng kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới 64
1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Công ty 64
1.2. Định hướng kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty 65
2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 66
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 66
1. Về phía doanh nghiệp: 66
1.1. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu thép: 66
1.1.1.Hoàn thiện theo hướng chuyên môn hoá để giảm bớt các chi phí với các nghiệp vụ hải quan 66
1.1.2. Hoàn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng 67
1.1.3. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng 68
1.1.4. Nâng cao năng lực thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm 68
1.1.5.Hoàn thiện quy trình thanh toán và thủ tục thanh toán 69
1.2. Nâng cao khả năng tìm kiếm và mở rộng thị trường thép nhập khẩu 69
1.3 Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối thép nhập khẩu 71
1.4. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 72
1.5. Nâng cao năng lực làm việc cho người lao động 73
1.6. Thiết lập mối liên hệ, tổ chức liên kết với các doanh nghiệp khác trong quá trình nhập khẩu. 75
2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 75
2.1 Chính sách về thuế nhập khẩu thép 75
2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến nhập khẩu 75
2.3.Phát triển hệ thống đường xá cầu cảng bến bãi 76
2.4.Tạo môi trường công bằng và xử lý nghiêm minh khi có vi phạm 76
KẾT LUẬN .78
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
1.1. Những thông tin chung
- Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội
- Địa chỉ: số 20 - Tôn Thất Tùng - quận Đống Đa - Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Metal Company
- Điện thoại: 84.04.852 1086 - 852 2636
- Fax: 84. 04 852 3851
- Emal: hmc@ hn.vnn.vn
- Mã số thuế: 0100 100368
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/07/1961 Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội được thành lập với tên gọi ban đầu là chi cục Kim Khí Hà Nội trực thuộc Cục Kim khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư. Chi cục có chức năng sản xuất kinh doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, đồng thời khai thác nguồn tồn kho xã hội, cung cấp vật tư, phụ liệu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất quốc phòng.
Năm 1970 chi cục Kim khí Hà Nội được sáp nhập với 1 số các đơn vị khác để thành lập công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc tổng Công ty Kim Khí theo quyết định số 379 - KK.
Năm 1983, công ty đổi tên thành Công ty Kim Khí trực thuộc liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
Từ năm 1985 đến 1992 công ty Kim Khí có tên là Công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí của Bộ vật tư.
Công ty Kim Khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559 ngày 28/05/1993 của Bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc Tổng công ty Kim Khí.
Cũng năm 1993 tổng công ty Kim Khí sáp nhập với công ty thép lấy tên mới là Tổng Công ty thép Việt Nam và 1995 công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Năm 2004 theo quyết định số 182/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp sáp nhập công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào công ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nhưng vẫn có tên Công ty Kim Khí Hà Nội.
Theo quyết định 2840/QĐ-BCN ngày 07/09/2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp chuyển công ty Kim Khí Hà Nội thành công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Bắt đầu 01/01/2006 Công ty chính thức có tên là công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.3.1. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội có các chức năng chủ yếu sau:
- Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liẹu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước
- Kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi phôi thép để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty
- Sản xuất và nhận gia công các mặt hàng thép
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty
Theo sự phân cấp của tổng công ty thép Việt Nam, công ty có những nhiệm vụ sau:
-Là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của tổng công ty thép. Do vậy, hàng năm công ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và được tổng công ty thép phê duyệt
- Công ty phải chấp hành thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách, chế độ của ngành , luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dung của thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Trong những năm qua, chức năng nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định hầu như chỉ là kinhd oanh các mặt hàng thép, vật tư. Tuy nhiên, hàng năm công ty đều phải có phương án thực hiện chiến lược để cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho công ty ngày càng phát triển hơn.
1.3.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số0103010369 của công ty, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép, máy móc thiết bị phụ tùng, ô tô xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử , điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi
- Sản xuất gia công, chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp đóng mới các loại xe, và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô , xe máy
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, khai thuế hải quan, kinh doanh bất động sản, khách sạn nhà ở, cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống du lịch( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường quán bar)
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN TRỊ
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian
Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt ở số 23 - đường Nguyễn Thái Bình - quận Tân Bình - thành phố Hồ Chí Minh và 11 xí nghiệp thành viên.
1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo
2. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vòng bi
3. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng
4. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá
5. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng
6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình
7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị
8. Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Văn Điển
9. Xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư
10. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1
11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban thu hồi
công nợ
11 xí nghiệp kinh doanh
Chi nhánh tại thành phố HCM
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Công ty có cơ cấu tổ chức và hoạt động đúng theo mô hình của công ty cổ phần, theo quy định của nhà nước, bên cạnh đại hội cổ đông còn có hội đồng quản trị và ban giám đốc. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hay lấy ý kiến bằng văn bản. Trong khi đó, hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, quyết định phương án kinh doanh, phương án tổ chức và cơ chế quản lý.
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.3.1. Phòng kế hoạch kinh doanh
Xây dựng và triển khai kế haọch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch khách hàng theo phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu cầu của thị trường.
Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có, quy cách hàng hoá, các loại hàng hoá để lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình hình thực tế.
Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí điều tra và khai thác nguồn kim khí nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế.
Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận với các đầu mối.
Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt hàng kim khí.
2.3.2. Phòng tài chính - kế toán
Thực hiện ghi chép bằng con số tài sản, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu.
Giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản hàng hoá và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện tính toán đảm bảo vốn và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với trách nhiệm bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tính toán và trích lập đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản nợ phải trả.
Lập báo cáo quyết toán của công ty theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, các thể lệ tài chính kế toán và các quyết định về thông tin kinh tế của công ty.
2.3.3. Phòng tổ chức - tài chính
Giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty, nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị.
Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch và xây dựng chính sách của người lao động, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp.
Xây dựng chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời khuyến khích các định mức khoán có thưởng.
Thực hiện hướng dẫn các công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng.
Giúp ban giám đốc thực hiện các hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận thuộc công ty.
Hướng dẫn quy định, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh chung, đảm bảo công tác quốc phòng, cháy nổ, bảo vệ văn phòng cơ quan.
2.3.4. Ban thu hồi công nợ
Kiểm tra, giám sát việc thu hồi các khoản nợ, đồng thời có chức năng thu hồi công nợ cho công ty.
3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1. Vốn kinh doanh của công ty
3.1.1 Vốn điều lệ
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ được bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận kinh doanh. tại thời điểm 1996 số vốn kinh doanh của công ty là 26.746 triệu đồng trong đó vốn ngân sách cấp là 23.616 triệu đồng và vốn tự bổ sung là 3130 triệu đồng mà chủ yếu do vay vốn ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Đến năm 2004, tổng số vốn của công ty là60.766 triệu đồng trong đó 88% là vốn lưu động và 12% là vốn cố định.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của công ty ngày càng tăng lên, chứng tỏ hiệu quả hoạt động công ty ngày càng tăng.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010369 của công ty do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp21/12/2005, thì vốn điều lệ của công ty là 90 tỷ đồng
3.1.2 Cơ cấu sở hữu
Theo quyết định số 3702/QĐ-BCN ngày10/11/2005 về việc chuyển đổi công ty kim khí Hà Nội thành công ty cổ phần kim khí Hà Nội, nhà nước sẽ nắm giữ cổ phần chi phối tại công ty với mức 89,37% vốn điều lệ tương đương 80.433.000.000đồng. Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 7.533.000.000 đồng, chiếm 8,37% vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai là 2.034.000.000 đồng chiếm 2,26% vốn điều lệ
3.2. Nguồn nhân lực của công ty
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu như đều có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác. đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Sau đây là một số cách phân loại lao động của công ty để thấy được tác động của nguồn nhân lực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Theo giới tính
Tổng số lao động công ty đầu năm 2005 là 525 người, nữ có 207 người chiếm 39,4%. Trong đó lao động nữ là chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ chiếm 50% tương ứng 104 người. Lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 41% ứng 85 người. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên việc có số lao động nữ chiếm tới 39,4% là điều hoàn toàn chấp nhận được, bởi những công việc hành chính văn phòng, chuyên viên cán bộ nghiệp vụ là rất phù hợp với lao động nữ. Tuy nhiên trong một công ty thuộc ngành thép mà lượng lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất chiếm tới 41% thì lại đáng lo ngại. Ngoại trừ những công việc tạp vụ thủ công thì việc lao động nữ chắc chắn sẽ làm việc kém hiệu quả hơn lao động nam. Trong tiến trình đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, tinh giản đội ngũ lao động theo hướng chuyên môn hoá, hiệu quả cao cần tính đến việc cân đối cơ cấu giới tính theo hướng tăng dần tỷ lệ nam
3.2.2. Theo độ tuổi
Số lao động dưới 30 tuổi chiếm 21,33% tương ứng 112 người, một bộ phận tương đối đông có sức trẻ và nhiệt huyết công hiến lâu dài cho công ty.
Lao động từ 30 đến 40 tuổi chiếm 28,38% tương ứng 149 người, nhiều kiinh nghiệm là lực lượng nòng cốt của công ty.
Lao động từ 40 đến 45 tuổi chiếm 20,57% tương ứng 108 người
Lao động từ 45 đến 50 tuổi chiếm 12,57% tương ứng 66 người
Lao động từ 50 đến 55 tuổi chiếm 14,18% tương ứng 76 người
Lao động 55 đến 60 tuổi chiếm 2,67% tương ứng 14 người
Độ tuổi trung bình của toàn công ty là 40,33 tuổi nên cần thay đổi lực lượng trẻ hơn để phát triển mạnh trong tương lai. Về cơ bản độ tuổi lao động trung bình của công ty là ở mức tương đối cao. Khi mà công ty có tới gần 50% lao động đã qua ngưỡng tuổi 40 là một thực tế đáng buồn, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất làm việc của công ty. Đây là vấn đề doanh nghiệp cần nhanh chóng giải quyết để có thể phát triển đi lên. Trong quá trình tinh giản đội ngũ lao động để chuyên môn hoá và hiệu quả hơn doanh nghiệp cần tính đến việc loại bỏ các lao động đã cao tuổi, để tăng sức trẻ cho công ty. Đồng thời cần ưu tiên đội ngũ lao động trẻ trong quá trình tuyển chọn và tuyển dụng vào các vị trí mới
3.2.3. Theo chính trị
Công ty có 127 Đảng viên chiếm 25% tổng số nhân viên chủ yếu là lực lượng cán bộ lãnh đạo. Tỷ lệ đảng viên của công ty không phải là nhỏ so với mức trung bình, lại chủ yếu là lực lượng lãnh đạo sẽ có ý nghĩa lớn lao. Nó như một tấm gương sáng soi rọi, chiếu sáng cho cả công ty đi lên bởi người lãnh đạo vừa có đức lại có tài sẽ có ý nghía rất cao. Tuy nhiên trong quá trình phát triển đi lên ngày càng bền vững, đội ngũ đảng viên cần có sự gia tăng cả về số lượng, chất lượng và một cơ cấu hợp lý. Công tác đào tạo, rèn luyện phải quan tâm chú ý để ngày càng nâng cao chất lượng đảng viên, đồng thời tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho tất cả các công nhân viên được phấn đấu, hoàn thiện bản thân dù ở bất cứ bộ phận nào để sớm đứng trong đội ngũ những người đảng viên, củng cố tổ chức đảng, đưa công ty đi lên.
3.2.4. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1:Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên ĐH
ĐH-CĐ
TC
CNKT
LĐPT
1
Giám đốc
1
1
2
Phó giám đốc
2
2
3
Trưởng phòng ban và tương đương
14
11
1
2
4
Phó phòng ban và tương đương
24
18
3
3
5
Chuyên môn, cán sự nghiệp vụ
229
2
102
30
57
38
6
Nhân viên phục vụ
12
5
7
7
Công nhân trực tiếp sản xuất
243
50
46
81
66
8
Tổng
525
2
184
85
143
111
9
Tỷ lệ %
100
0,38
35,1
16,19
27,24
21,14
Nguồn: công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Tính đến thời điểm hiện tại (1-2007) công ty chỉ còn 318 người với 133 nữ chiếm 41,8% do công ty đã đi vào cổ phần hóa.Việc có tới gần 80% lao động trong công ty được đào tạo chuyên nghiệp trên mức lao động phổ thông là một thực tế đáng mừng, đảm bảo chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Đặc biệt lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm trên 35% là con số mơ ước của rất nhiều công ty, điều này thể hiện công ty có đủ đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn tốt để đảm nhận những chức vụ lãnh đạo giúp công ty đi lên.
Tuy nhiên khi đi sâu vào nghiên cứu giữa trình độ đựoc đào tạo của người lao động và chức danh mà họ nắm giữ thì lại nảy sinh vấn đề hết sức lo ngại: việc có tới gần 50% số người có trình độ cao đẳng, đại học nhưng trực tiếp tham gia lao động sản xuất, trong khi đó người có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật lại tham gia giữ các vị trí lãnh đạo, đây thực sự là một lãng phí quá lớn của công ty. Nguyên nhân sâu sa của hiện tượng này chính là việc xuất hiện cơ chế xin cho, thân quen trong việc thăng chức và phong chức. Yếu kém này đã tồn tại rất lâu và xảy ra với tất cả các doanh nghiệp nhà nước nói chung. Việc đi lên cổ phần hoá là một tín hiệu đáng mừng để cải biến thực trạng này. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá phải nhanh mạnh hơn nữa, ban giám đốc và bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp cần thẳng thắn nhìn nhận và quyết tâm trong việc giải quyết vấn nạn này, đảm bảo sự cân bằng và hiệu quả, để làm sao mà mỗi người lao động với một trình độ nhất định có thể cống hiến nhiều nhất cho công ty.
3.3. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là một đơn vị thương mại kinh doanh có quy mô lớn, mạng lưới kinh doanh của công ty được trải rộng khắp thành phố Hà Nội. Vì vậy hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng hóa. Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau:
-Các mặt hàng thép( thép hình , thép tấm, thép lá ) ống thép VINAPIPE trong và ngoài nước
- Vòng bi, phôi thép
- Thiết bị phụ tùng
- Hàng kim khí nội ngoại nhập
- Các mặt hàng xi măng
- Hàng gang
Công ty chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống xí nghiệp, cửa hàng chi nhánh của công ty
Công ty còn kinh doanh dịch vụ kho bãi như: cho thuê kho tàng, biến bãi còn trống cũng như văn phòng không sử dụng đến nhằm tận dụng hết công suất làm việc cho các tài sản, máy móc, thiết bị Hiện nay công ty giao cho các đơn vị chủ động tìm kiếm khách hàng và khuyến khích tận thu.
2.1.3.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty bao gồm: nhà xưởng, xe ô tô, máy móc và các tài sản phục vụ công tác kinh doanh khác. Phân theo chức năng có tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất.
Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên tài sản cố định chủ yếu là tài sản cố định hữu hình chiếm 99,74%: nhà cửa, kho tàng, kiến trúc.
Tài sản cố định là máy móc thiết bị rất ít, chiếm 4,23% tổng tài sản cố định chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, các cân
Phần tài sản cố định là dụng cụ quản lý như thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, photocopy chiếm 2,7% tổng tài sản cố định.
Hiện nay , công ty có diện tích nhà xưởng, đất đai như sau:
-Đất làm văn phòng: 6399 mét vuông
-Đất làm nhà xưởng sản xuất: 1372 mét vuông
-Đất làm kho: 15036 mét vuông
-Đất làm bãi để hàng: 100.965 mét vuông
- Đất sử dụng khác: 67.730 mét vuông
Tại chủ sở chính của công ty các trang thiết bị đã được trang bị đầy đủ, hiện đại cho cán bộ làm việc. Ở các xí nghiệp, cửa hàng và chi nhánh cũng đã được trang bị khá đầy đủ. Các khâu công việc hầu như được thực hiện trên máy tính.
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
TT
Loại tài sản cố định
Nguyên giá
Tỷ lệ%
Tổng số
18 059 528 364
100
A
Tài sản cố định hữu hình
180 120 28364
99,74
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
13912923206
77,04
2
Máy móc thiết bị
763 857 535
4,23
3
Dụng cụ quản lý
488 034 106
2,7
4
Phương tiện vận tải
2347213659
15,77
5
Tài sản vô hình
47 500 000
0,26
Nguồn: Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị và tỷ lệ lớn nhất nhưng thời gian khấu hao dài nên giá trị còn lại lớn. Các tài sản cố định khác khấu hao rất nhanh. Đây là lợi thế khá tốt của công ty khi mà đang trong giai đoan khó khăn, điều này sẽ giúp công ty đa dạng hoá các loại hinh kinh doanh như cho thuê nhà xưởng, kho tàng bến bãi.v.v
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu thép của Công ty cổ phần kim khí hà nội
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội là mặt hàng thép nhập ngoại. Ngày nay, tuy công ty cũng đã kinh doanh mốt số mặt hàng thép sản xuất trong nước như: ống thép Vinapipe, thép xây dựng, thép hình,Tuy nhiên việc kinh doanh các mặt hàng trong nước không đem lại hiệu quả đáng kể
1.1. Khối lượng nhập khẩu
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển đi lên và ngành thép cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong quá trình công nghiệp hóa và hiệm đại hóa đất nước thì công nghiệp thép đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó nhận được sự quan tâm của nhà nước và nhiều ngành khác, đặc biệt là xây dựng. Công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã đáp ứng một phần nhu cầu thị trường, đạc biệt thép nhập khẩu.
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của Công ty
các năm 2004, 2005, 2006.
Năm
2004
2005
2006
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2005/2004
2006/2005
KL nhập khẩu (tấn)
60.069
47.168
50.632
-38,12
7,34
Qua bảng trên ta thấy năm 2005 khối lượng thép nhập khẩu của công ty giảm mạnh. Nguyên nhân chính của tình trạng này là biến động giá thép rất thất thường trên thị trường thế giới, cùng với đó là chiến lược kinh doanh cầm chừng của công ty khi chuẩn bị đi vào cổ phần hóa.
1.2. Cơ cấu nhập khẩu
Trong những năm trước đây, công ty thường nhập khẩu chủ yếu là thép tốt. Nhưng hơn 10 năm qua do có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty liên doanh nên chất lượng mẫu mã, chủng loại thép trên thị trường ngày càng phong phú. Để đứng vững trên thị trường, cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cũng phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới.
Hằng năm, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ các chủng loại thép chưa sản xuất được trong nước, công ty đã nhập khẩu một số lượng phôi thép và các sản phẩm thép thương phẩm. Trong cơ chế nhập khẩu của công ty, các mật hàng chiếm tỷ trọng cao là: phôi thép, thép tấm và thép lá. Ngoài ra để đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu , công ty cũng nhập khẩu một số thép: thép hình , thép tròn xây dựng
B¶ng 4: C¬ cÊu c¸c mÆt hµng nhËp khÈu
cña C«ng ty c¸c n¨m 2004, 2005, 2006
Stt
Nhóm hàng
2004
2005
2006
1
Thép lá
19769
177921
21257
191313
23136
199224
2
Thép tấm
10357
86864
7954
57269
8564
63373
3
Phôi thép
25394
203152
5852
38852
17181
115112
4
Thép hình
2098
16983
520
4044
560
4480
5
Thép chế tạo
1330
10801
493
3944
415
3361
6
Thép góc
320
2124
192
1315
230
1564
7
Thép gai
440
2996
500
3548
407
2849
8
Thép cuộn
170
1082
0
0
600
3840
9
Thép khác
79
564
400
2838
593
3827
Tổng
60609
502488
37168
303123
50632
397630
Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhìn vào bảng cơ cấu nhập khẩu của công ty, chúng ta nhận ra rằng lượng nhập khẩu thép của công ty ngày càng giảm do sự cạnh tranh và biến động giá phức tạp trên thị trường. Năm 2005 đánh dấu sự suy giảm nghiêm trọng của tình hình kinh doanh các mặt hàng thép với lý do nội tại của công ty là chiến lược kinh doanh cầm chừng khi chuẩn bị đi vào cổ phần hóa. Tuy nhiên sự biến động theo chiều hướng tốt của thị trường thép thế giới đã đưa đến những tín hiệu lạc quan trong năm 2006 với sự tăng trưởng trở lại của tất cả các mặt hàng.
1.3. Thị trường nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng và quyết định đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề lựa chọn thị trường nhập khẩu luôn được đặt lên hàng đầu của Công ty. Công ty đã có nhiều năm kinh doanh trên thị trường thép ngoại nhập nên thị trường chủ yếu của Công ty là các bạn hàng truyền thống: Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc.
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng nhập khẩu thép của
Công ty tại các thị trường nhập khẩu năm 2005
Nguồn: Phòng kinh doanh
* Thị trường Trung Quốc
Trung Quốc đã và đang thực sự trở thành thế lực lớn trên trường quốc tế. Cả thế giới đang nhìn họ với con mắt ngưỡng mộ. Gần 30 năm sau đổi mới tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao và rất ổn định. Tất cả các ngành đều đang trong tình trạng trỗi dậy mạnh mẽ từ thương mại, dịch vụ đến công nghiệp, nông nghiệp.. Trong đó ngành công nghiệp thép là một điển hình với vị trí là nước sản xuất và tiêu dùng thép không gỉ số một thế giới, đồng thời là nước xuất khẩu phôi thép hàng đầu thế giới trong đó có xuất khẩu sang thị trường Việt Nam
Trung Quốc là thị trường chiếm tỷ trọng nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty bởi lý do rất thuận lợi trong vận chuyển và giá rẻ, đồng thời chất lượng ngày càng được cải thiện.
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu thép Trung Quốc 2004 - 2006
Năm
2004
2005
2006
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2005/2004
2006/2005
1. Khối lượng (tấn)
2. Giá trị nhập (tr đ)
3. Doanh thu (trđ)
4. Lợi nhuận (trđ)
28982
213156
380213
1235
18867
80961
170249
-4362
20046
106243
180890
-2691
-34,9
-62
-55,22
-253,14
6,25
31,2
6,25
38,3
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trung Quốc đã và đang trở thành đối tác lớn nhất của công ty. Tuy tình hình kinh doanh tại thị trường này có khó khăn đặc biệt trong năm 2005 ®Ønh ®iÓm víi khèi lîng nhËp gi¶m 34,9%, gi¸ trÞ nhËp gi¶m 62% doanh thu gi¶m 55,22% vµ lîi nhuËn gi¶m 253.14%. Nguyªn nh©n chÝnh vÉn lµ chiÕn lîc kinh doanh cÇm chõng kh«ng hiÖu qu¶, céng víi nh÷ng biÕn ®éng gi¸ trªn thÞ trêng thÕ giíi. Tuy nhiên trước sức phát triển mạnh mẽ của thị trường này chúng ta có lợi thế vô cùng to lớn, chất lượng thép nhập từ Trung Quốc là đảm bảo yêu cầu cung ứng trong nước, và ngày càng được nâng cao trong khi giá rẻ và chi phí vận chuyển rất thấp. Tình hình năm 2006 chính là minh chứng cho điều đó.
Tại thị trường này, việc giao dịch giữa Công ty với các bạn hàng Trung Quốc vẫn chủ yếu là giao dịch trực tiếp, không thông qua trung gian nên việc nắm bắt thông tin là chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho cả 2 bên khi ký kết thực hiện hợp đồng. Vận tải đường sắt là phương thức vận tải tối ưu nhất, tiết kiệm được chi phí rủi ro được Công ty lựa chọn.
* Thị trường Nga
* Nga chính là công trường luyện kim của thế giới, cái nôi của ngành sản xuất thép với trên 400 doanh nghiệp tham gia sản xuất và gần 3 triệu lao động. Thép Nga đạt chất lượng rất cao tuân theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của châu âu luôn đáp ứng mọi yêu cầu khó tính nhất. Công ty có quan hệ làm ăn với thị trường này từ rất lâu và nhập khẩu chủ yếu hai mặt hàng thép ống và thép tấm. Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3476.doc